Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và cách xử trí thiểu ối ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.89 KB, 97 trang )


B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI




Nguyễn Thị Thu hồng



NGHIÊN cứu một số yếu tố nguy cơ và cách xử trí
thiểu ối ở tuổi THAI Từ 38 tuần trở lên tại

bệnh viện phụ sản trung ơng





LUN VN THC S Y HC















Hà Nội - 2009


B GIO DC V O TO B Y T
TRNG I HC Y H NI




Nguyễn Thị Thu hồng



NGHIÊN cứu một số yếu tố nguy cơ và cách xử trí
thiểu ối ở tuổi THAI Từ 38 tuần trở lên tại

bệnh viện phụ sản trung ơng


Chuyờn ngnh : Sn Ph khoa
Mó s: 60.72.13

LUN VN THC S Y HC


Ngi hng dn khoa hc:

PGS.TS. Ngô Văn Tài







Hà Nội - 2009

lời cảm ơn

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đ nhận đợc sự giúp
đỡ chân thành cả về mặt tinh thần và kiến thức từ các thầy giáo, các nhà
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp từ các lĩnh vực khác nhau.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học, Bộ môn Phụ sản,
Trờng Đại học Y Hà Nội.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, khoa đẻ Bệnh viện Phụ
sản Trung ơng.
Ban giám đốc, khoa Dịch vụ A1 Bệnh viện Phụ sản Hà nội.
Đ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
PGS.TS Ngô Văn Tài - ngời thầy đ trực tiếp hớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng thông qua
đề cơng và chấm luận văn đ đóng góp những ý kiến quí báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình, ngời thân, bạn
bè đồng nghiệp đ động viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể

yên tâm dành mọi tâm huyết thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2009
BS. Nguyễn Thị Thu Hồng


lời cam đoan



Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là do tự bản thân tôi thực
hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ơng. Các số liệu trong bản luận văn là
hoàn toàn trung thực và cha công bố trong bất kỳ công trình nào.

Nguyễn Thị Thu Hồng


Môc lôc
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. SINH LÝ NƯỚC ỐI
3
1.1.1. Nguồn gốc nước ối
3
1.1.2. Sự luân chuyển nước ối
3
1.1.3. Thể tích nước ối
6
1.1.4. Tính chất nước ối
7

1.2. THIỂU ỐI VÀ TỶ LỆ THIỂU ỐI
7
1.2.1. Thiểu ối
7
1.2.2. Tỷ lệ thiểu ối
8
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY THIỂU ỐI
8
1.3.1. Thai bất thường
8
1.3.2. Suy thai trường diễn
9
1.3.3. Do mẹ dùng một số thuốc ñiều trị trong quá trình mang thai
10
1.3.4. Thai quá ngày sinh
10
1.3.5. Do vỡ màng ối hoặc rỉ ối
11
1.3.6. Không rõ nguyên nhân
11
1.4. HẬU QUẢ CỦA THIỂU ỐI
11
1.4.1. Với con
11
1.4.2. Với mẹ
16
1.5. CHẨN ĐOÁN THIỂU ỐI
17
1.5.1. Lâm sàng
17

1.5.2. Phương pháp siêu âm ñể ñánh giá thể tích nước ối
17
1.6. XỬ TRÍ
19
1.6.1. Siêu âm ñể ñánh giá thể tích nước ối
20
1.6.2. Theo dõi nhịp tim thai bằng Monitor sản khoa
21
1.6.3. Các phương pháp gây chuyển dạ
22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
23
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn ñối tượng
23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
23
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
23
2.2.3. Yếu tố nghiên cứu và phương pháp thăm dò
25
2.2.4. Cách xử trí tình trạng thiểu ối
31
2.2.5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
32


2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu
32

2.2.7. Xử lý số liệu
32
2.2.8. Các biện pháp khống chế sai số
33
2.2.9. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2009 – tháng 7/2009.
33
2.2.10. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu
33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. TỶ LỆ THIỂU ỐI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
34
3.1.1. Tỷ lệ thiếu ối
34

3.1.2. Phân bố thiểu ối theo tuổi thai
35
3.1.3. Phân bố thiểu ối theo tuổi mẹ
36
3.1.4. Phân bố thiểu ối theo số lần ñẻ
36
3.1.6. Phân bố sản phụ theo ñịa dư
38
3.1.7. Thai bất thường (các dị tật bẩm sinh) và thiểu ối
38
3.1.8. Bệnh của mẹ và thiểu ối
39
3.1.9. Mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và thiểu ối

40
3.1.10. Thai kém phát triển trong tử cung
41
3.1.11. Thai quá ngày sinh
41
3.2. CÁCH XỬ TRÍ VÀ KẾT QUẢ 41
3.2.1. Xử trí
42

3.2.2. Kết quả
48
Chương 4: BÀN LUẬN 53
4.1. TỶ LỆ THIỂU ỐI Ở THAI TỪ 38 TUẦN TRỞ LÊN
53

4.1.1. CSNO và tuổi thai
54

4.1.2. Tuổi mẹ và số lần ñẻ
54

4.1.3. Nghề nghiệp và nơi ở
55

4.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIỂU ỐI
56

4.2.1. Thiểu ối liên quan tới dị tật bẩm sinh
56


4.2.2. Thiểu ối liên quan tới tuổi thai
58

4.2.3. Thiểu ối liên quan với bệnh của mẹ và mẹ có dùng thuốc trong thời kỳ
mang thai
59

4.2.4. Liên quan giữa thiểu ối với thai kém phát triển trong tử cung
62

4.3. CÁCH XỬ TRÍ và KẾT QUẢ 64
4.3.1. Cách xử trí
64

4.3.2. Kết quả
69

KẾT LUẬN 75
KHUYẾN NGHỊ 76
Tµi liÖu tham kh¶o
Phô lôc


chữ viết tắt


ÂĐ : m đạo
BV PSTƯ : Bệnh viện Phụ sản trung ơng
CI : Khoảng tin cậy
CSNO : Chỉ số nớc ối

CTC : Cổ tử cung
ĐSTĐNO : Độ sâu tối đa nớc ối
HKTNO : Hai kích thớc nớc ối
NCB : Nhịp cơ bản
NTT : Nhịp tim thai
THA : Tăng huyết áp
TKPTTTC : Thai kém phát triển trong tử cung
TQNS : Thai quá ngày sinh
TSG : Tiền sản giật
TTNO : Thể tích nớc ối





DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ thiểu ối theo các mức ñộ CSNO 34

Bảng 3.2. Phân bố CSNO theo tuổi thai 35

Bảng 3.3. Phân bố thiểu ối theo nhóm tuổi mẹ 36

Bảng 3.4. Phân bố thai thiểu ối theo nghề nghiệp 37

Bảng 3.5. Phân bố thai thiểu ối theo ñịa dư 38

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa dị tật bẩm sinh với nhóm thiểu ối và không
thiểu ối 38

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa một số bệnh của mẹ với thiểu ối 39


Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thuốc người mẹ dùng trong quá trình mang
thai với thiểu ối 40

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thai kém phát triển trong tử cung và lượng
nước ối 41

Bảng 3.10. Liên quan giữa thai quá ngày sinh và lượng nước ối 41

Bảng 3.11. Kết quả sau khi thực hiện test nhằm ñánh giá tình trạng tim thai 43

Bảng 3.12. Xử trí sau khi thực hiện test âm tính 44

Bảng 3.13. Phân bố gây chuyển dạ theo chỉ số Bishop 45

Bảng 3.14. Liên quan giữa cách ñẻ và lượng nước ối 46

Bảng 3.15. Phân bố cách ñẻ theo chỉ số nước ối 46

Bảng 3.16. Phân bố mức ñộ thiểu ối, cách ñẻ trong nhóm ñược khởi phát
chuyển dạ bằng Misoprostol. 47

Bảng 3.17. Liên quan giữa cách ñẻ và chỉ số Apgar ở phút thứ sau ñẻ của
thai thiểu ối 48

Bảng 3.18. Liên quan giữa cách ñẻ và chỉ số Apgar ở phút thứ 5 của thai nhi
bị thiểu ối 49

Bảng 3.19. Liên quan giữa chỉ số Apgar ở phút thứ nhất với thai thiểu ối và
nhóm thai không thiểu ối 50


Bảng 3.20. Liên quan giữa chỉ số Apgar ở phút thứ 5 với thai thiểu ối và
nhóm thai không thiểu ối 50

Bảng 3.21: Liên quan ñiểm số Apgar ở phút thứ nhất và màu sắc nước ối.51

Bảng 3.22. Liên quan giữa bệnh lý sơ sinh và lượng nước ối 51

Bảng 3.23. Liên quan giữa cách ñẻ và bệnh lý sơ sinh trong nhóm thai thiểu
ối 52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ thiểu ối 34
Biểu ñồ 3.2. Phân bố thai thiểu ối theo số lần ñẻ 36
Biểu ñồ 3.3. Chỉ số Bishop của thai phụ 42
Biểu ñồ 3.4. Phân bố cách xử trí ban ñầu trong nhóm thiểu ối 43
Biểu ñồ 3.5. Phân bố thiểu ối trong nhóm khởi phát chuyển dạ bằng
Misoprostol 45
Biểu ñồ 3.6. Phân bố kết quả gây chuyển dạ bằng Misoprostol trong nhóm
thiểu ối 46



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ nhiều năm nay người ta ñã nhận thấy tầm quan trọng của nước ối ñối

với thai nhi vì nước ối có một số vai trò quan trọng sau:
- Vai trò cơ học: nước ối như một chiếc áo khoác che chở cho thai chống
mọi va ñập. Nước ối giúp cho thai cử ñộng tự do, không bị dính vào
màng ối, các cơ quan dễ dàng phát triển, dây rốn không bị chèn ép, tuần
hoàn thai dễ dàng.
- Vai trò chuyển hoá nước - ñiện giải: nước ối giúp cho thai ñạt ñược cân
bằng nước và ñiện giải.
- Nước ối duy trì thân nhiệt của thai trong tử cung.
- Nước ối có tác dụng kìm hãm vi khuẩn phát triển.
- Nước ối giúp cho thai nhi dễ thay ñổi tư thế, bình chỉnh ngôi trong tử
cung, góp phần hình thành ñầu ối, giúp cổ tử cung xoá mở trong
chuyển dạ.
- Nước ối không chỉ là môi trường dinh dưỡng mà còn là chỗ bài tiết,
ñào thải của thai nhi như nước tiểu, phân xu [66].
Do vậy mọi bất thường về nước ối ñều làm tăng cao tỷ lệ tử vong và tỷ lệ
mắc bệnh chu sinh [17]. Để ñánh giá lượng nước ối, người ta ñã lần lượt áp dụng
nhiều kỹ thuật khác nhau nhưng ngày nay siêu âm là phương pháp thông dụng
và dễ dàng nhất ñược lựa chọn bởi vì sử dụng phương pháp này không gây nguy
hại cho các mô, không gây chảy máu, cho phép nhìn thấy rõ thai và các phần
phụ của thai, không ñau và có thể thực hiện nhiều lần trên một người…
2

Chamberlain và cộng sự ñã thấy tỷ lệ tử vong chu sinh tăng lên 47 lần
khi có thiểu ối và tăng lên 13 lần khi TTNO hạn chế so với TTNO bình
thường [29]. Một số tác giả cho rằng tỷ lệ này tăng là do hậu quả của thiểu ối
dẫn ñến cuống rốn bị chèn ép gây suy thai trước hay trong chuyển dạ làm
giảm sự trao ñổi chất dinh dưỡng, oxy giữa mẹ và thai gây suy thai [1], [88].
TTNO giảm dần ñi khi thai ñủ tháng, ñặc biệt giảm nhiều khi thai già tháng
[25]. Charles và cộng sự ñã chứng minh TTNO giảm trung bình 35% khi thai
40- 41 tuần. Beischer và cộng sự ñã báo cáo TTNO giảm 31% (150ml) giữa

tuần 42-43, giảm 51% (170ml) giữa tuần 43-44 [22].
Trước những nguy cơ có thể xảy ra cho thai do tình trạng thiểu ối gây
nên, mỗi thầy thuốc có cách xử trí khác nhau và cho kết quả khác nhau. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố nguy
cơ và cách xử trí thiểu ối ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên tại bệnh viện Phụ
sản Trung Ương”.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
1. Xác ñịnh tỷ lệ thiểu ối và một số yếu tố nguy cơ gây thiểu ối ở
những thai từ 38 tuần tuổi trở lên ñược ñẻ tại bệnh viện Phụ sản
Trung Ương từ tháng 2 ñến tháng 7 năm 2009.
2. Nghiên cứu các phương pháp xử trí ñối với các trường hợp kể
trên.
3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. SINH LÝ NƯỚC ỐI
1.1.1. Nguồn gốc nước ối
Buồng ối là khoang ñầu tiên xuất hiện trong phôi [51]. Phelan cho rằng
buồng ối xuất hiện ở ngày thứ 11 hay 12 sau khi thụ tinh [70]. Lúc này phôi là
một ñĩa tròn dẹt gồm hai lớp và ñược gọi là ñĩa phôi lưỡng bì [76]. Khi hình
thành, buồng ối chứa ñầy dịch trong mà nguồn gốc có thể là từ huyết thanh
người mẹ, ñó là nước ối [70].
1.1.2. Sự luân chuyển nước ối
Nước ối luôn luôn có sự luân chuyển ñi vào và ñi ra khỏi buồng ối [67].
Tham gia tạo nước ối có hai nguồn chính là nước tiểu của thai và dịch tiết của
phổi thai, ngoài ra có một phần từ da thai nhi. Nước ối tiêu ñi theo hai con
ñường chính là thai nuốt nước ối và hấp thụ qua màng ối. Ngoài ra một phần
nước ối thoát qua màng ối và dây rốn. Nguồn gốc tạo nước ối và tiêu nước ối

thay ñổi theo tuổi thai.
1.1.2.1. Các con ñường tạo nước ối
 Thận thai nhi
Nước tiểu ñược nhận thấy ở bàng quang của thai nhi vào ñầu tuần thứ
11, tốc ñộ sản xuất nước tiểu hàng giờ của thai nhi tăng dần theo tuổi thai.
Theo Abramovich, hiện tượng tạo nước tiểu có từ sớm, khi thai 10 tuần mỗi
giờ ñã sinh ra 0,6ml ñến 0,7ml nước tiểu [16]. Seeds ñã dùng siêu âm nghiên
cứu bài tiết nước tiểu theo giờ. Khi thai ñược 30 tuần, mỗi giờ sinh 9,6ml
nước tiểu. Khi thai 40 tuần lượng nước tiểu tăng lên 27,3ml/giờ với tổng
4

lượng là 470ml/24 giờ và giảm xuống một chút khi thai 42 tuần (24ml/giờ).
Tóm lại ở nửa sau thời kỳ thai nghén, mỗi ngày thai sản xuất lượng nước tiểu
bằng khoảng từ 20% ñến 30% trọng lượng của thai [81].
Nồng ñộ urê, acid uric, creatinin trong nước ối tăng dần theo sự trưởng
thành của thận thai khiến nước ối có thành phần tương tự như dịch gian bào [81].
 Phổi thai nhi
Khái niệm phổi thai chế tiết dịch mới ñược biết và còn nhiều ý kiến
chưa thống nhất giữa các nhà khoa học [23]. Thực nghiệm buộc khí quản thai
ñộng vật có vú dẫn ñến hiện tượng phổi thai bị giãn to quá mức. Phổi có hoạt
ñộng chế tiết mạnh hơn nhiều so với hấp thu, như vậy phổi ñã tham gia vào
quá trình tạo nước ối. Phổi thai chỉ tham gia tạo nước ối từ sau 20 tuần. Mỗi
ngày phổi thai chế tiết một lượng dịch bằng khoảng 10% trọng lượng của thai.
Dưới 1% lượng dịch chế tiết của phổi cần thiết cho quá trình giãn nở phổi
[23]. Phần dịch phổi còn lại bị ñẩy ra khỏi phổi hoặc tham gia tạo thành nước
ối hoặc bị thai nuốt vào dịch dạ dày. Năm 1994, Brace và cộng sự nghiên cứu
trên cừu thấy 50% thể tích dịch tiết của phổi (tương ñương 5% trọng lượng
của thai) ñược thai nuốt vào dạ dày, phần còn lại tham gia tạo nước ối. Phổi
vừa tham gia vào tạo nước ối vừa hấp thu nước ối. Hiện nay chưa có khả năng
ñánh giá TTNO ñược hấp thu qua phổi [24].

 Da thai nhi
* 20 tuần ñầu tiên: da thai có cấu trúc ñơn giản chỉ có 4 lớp tế bào. Trên
thực nghiệm, Abramovich và cộng sự ñã phát hiện thấy da thai hoàn toàn cho
nước, natri, chlo, urê và creatinin tự do ñi qua. Sự vận chuyển này diễn ra
theo cơ chế thụ ñộng [16].
* 20 tuần tiếp theo: da thai sừng hoá và dày lên ñã làm tắc tất cả hệ thống
này. Tính thấm của da thai hoàn toàn biến mất. Người ta không xác ñịnh ñược
lượng dịch trao ñổi qua da thai. Lúc này tuyến mồ hôi tham gia tạo nước ối
với một lượng ñáng kể [16].
5

1.1.2.2. Các con ñường tiêu nước ối
 Cơ quan tiêu hoá
Hiện tượng thai uống nước ối vào dạ dày xuất hiện từ sau tuần thứ 14
ñược Pritchard mô tả từ năm 1965 [77]. Theo ông quan sát mỗi ngày thai
uống 155ml/kg trọng lượng của thai (72 – 262ml/kg), như vậy mỗi ngày
thai uống từ 210 ñến 760ml nước ối (trung bình là 450ml). Theo
Abramovich nghiên cứu thấy mỗi ngày thai uống 18-50ml/kg trọng lượng
của thai ở tuần thứ 18, ñến khi ñủ tháng uống 68ml/kg trọng lượng thai
[16]. Mann và cộng sự ñã chứng minh TTNO ñược thai uống vào tăng dần
theo tuổi thai, ñạt mức tối ña là 1006ml/ngày khi thai 40 tuần [54]. Năm
1994, Brace và cộng sự nghiên cứu thấy rằng mức ñộ uống nước ối khác
nhau tuỳ theo từng ñiều kiện [24]:
+ Thai bình thường uống 264 ± 43 ml/24h/kg trọng lượng thai.
+ Thai thiếu oxy uống 92 ± 23ml/24h/kg.
+ Thai thiếu oxy ñã hồi phục uống 271 ± 24ml/24h/kg.
Tóm lại mỗi ngày thai uống lượng nước ối nằng khoảng 20% ñến 25%
trọng lượng của thai, ít hơn so với lượng nước tiểu do thai bài tiết ra [23].
 Màng ối
Màng ối là màng xốp có tính chất bán thấm ñối với nước, các chất ñiện

giải, urê, glucose, creatinin, protein. Nước ối ñi qua màng ối theo cơ chế thụ
ñộng, với chiều từ buồng ối vào cơ thể mẹ lưu lượng khoảng 100ml/24giờ [30].
 Dây rốn
Bao phủ dây rốn là một lớp tế bào biểu mô có ít nhung mao ở cực ngọn,
liên kết với nhau bởi các cầu nối chắc. Đến nửa sau của thời kỳ thai nghén, số
lượng vi nhung mao của tế bào tăng dần lên, các cầu nối gian bào không ñều,
ñôi khi không còn. Abramovich chứng minh hiện tượng thấm nước và các
chất sinh học của dây rốn chỉ thực sự bắt ñầu diễn ra từ tuần thứ 18 [16]. Có
tác giả nghiên cứu chứng minh thai ñủ tháng có 50ml nước ñược trao ñổi qua
6

dây rốn trong 24 giờ. Hiện tượng trao ñổi nước và chất diễn ra ở ñoạn dây rốn
gần thai nhiều hơn ở ñoạn dây rốn gần bánh rau [89].
Mann và cộng sự chứng minh con ñường trao ñổi nước ối qua da thai, dây
rốn, màng ối phần bánh rau tăng dần theo tuổi thai và ñạt 393ml/ngày khi thai 40
tuần [57].
1.1.3. Thể tích nước ối
Thể tích nước ối tăng một cách nhanh chóng từ thể tích trung bình
60ml ở tuần thứ 12 lên ñến 980ml ở tuần thứ 36 [73]. Sau ñó nước ối giảm
dần khi gần ñến ngày sinh [69].
Ở tuần 40 lượng nước ối trung bình 800ml, sau tuần 40 lượng nước ối
là 250ml [4], [76], [82].
Theo Queenan J.T, Whitfielf C.R(1972), lượng nước ối thay ñổi theo
tuổi thai như sau [73]:
Tuổi thai

(tuần)
TTNO (ml)

7


20

10

30

12

60

14
100

16
140

20
350

25 - 26
670

32 - 36
980

40
840

42

540


( Trích từ tài liệu tham khảo số [73])
7

1.1.4. Tính chất nước ối [1], [7]
1.1.4.1. Lý tính
- Màu sắc: nước ối màu trắng trong những tháng ñầu, vào gần cuối của
thời kỳ thai nghén trở nên hơi ñục do lẫn chất gây, tế bào thượng bì,
long, chất bã, tế bào ñường tiết niệu, tế bào âm ñạo.
- Hơi nhớt.
- Mùi tanh nồng.
- Tỷ trọng 1001.
- Hơi kiềm: pH từ 7,1 – 7,3.
1.1.4.2. Hoá tính
- 97% là nước, 2-3% là muối khoáng và chất hoà tan.
- Chất vô cơ: Na+, K+, Mg++, Ca++.
- Chất hữu cơ: Protein, glucose, lipid, các hormone và các chất màu.
1.2. THIỂU ỐI VÀ TỶ LỆ THIỂU ỐI
1.2.1. Thiểu ối
Định nghĩa thiểu ối chưa hoàn toàn ñược thống nhất, nhiều giới hạn
thiểu ối khác nhau tuỳ theo từng tác giả. Theo Phan Trường Duyệt và Nguyễn
Đức Hinh, thiểu ối là lượng nước ối giảm so với lượng nước ối bình thường
tính theo tuổi thai và ở dưới ñường percentile thứ 5 [5], [10]. Theo tác giả
Nguyễn Đức Hinh, CSNO theo nhóm tuổi thai (mm) như sau [5]:
Tuổi thai 5% 10% 50% 90% 95%
Thai 38 – 42 tuần 68 81 113 142 148
Thai 28 – 42 tuần 80 88 125 169 175


8

Theo Phelan (1987), thiểu ối là khi CSNO ño ñược dưới 50mm [72].
Theo Magann, thiểu ối là khi TTNO dưới 500ml [92]. Với thai từ 37 – 41
tuần, thiểu ối là khi CSNO dưới ñường percentile thứ 5, các giá trị mà
Magann ñưa ra cho tuổi thai này lần lượt 5%, 50%, 90% là: 42mm, 94mm và
149mm [55]. Theo Poissonnier thiểu ối là khi TTNO dưới 200ml [92].
1.2.2. Tỷ lệ thiểu ối
Tỷ lệ thiểu ối thay ñổi tuỳ theo từng tác giả, tiêu chuẩn chẩn ñoán, ñối
tượng nghiên cứu, phương pháp xác ñịnh thăm dò.
Theo Hill và cộng sự (1983) thăm dò cho 1408 thai phụ thấy tỷ lệ thiểu
ối là 0,43% [49].
Theo Shaw và cộng sự (1997) thì tỷ lệ này là 10% [83]. Theo Divon
(1995) khám cho 139 thai phụ có tuổi thai trên 41 tuần, với tiêu chuẩn chẩn
ñoán thiểu ối khi ño CSNO ≤ 50mm, thì tỷ lệ này cũng là 10% [40].
Theo Phan Trường Duyệt (1999) và Richard (1991), tỷ lệ thiểu ối từ 0,4
– 3,9% [4], [76]. Theo Triệu Thuý Hường (2002), tỷ lệ thiểu ối là 4,07% [12].
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY THIỂU ỐI
1.3.1. Thai bất thường
Nguyên nhân thường gặp nhất là do bất thường hệ tiết niệu ñơn thuần
hay kết hợp với các bất thường khác,

chiếm 1/3 các trường hợp thiểu ối [42].
- Bất thường về thận: Không có thận 1 bên hoặc 2 bên là nguyên nhân
phổ biến gây thiểu ối nặng. Theo Bastid và cộng sự (1986) thấy 4,4%
trường hợp thiểu ối nặng liên quan ñến không có thận cả hai bên [21].
Theo Quetel (1992) thì tỷ lệ này là 38% [74]. Theo nghiên cứu của
Shimida và cộng sự (1994) trong số 45 thai phụ thiểu ối nặng thì có 20
trường hợp là thiểu sản thận 2 bên [84].
9


- Thận ña nang 2%, loạn sản nang thận 2 bên (polykystose) chiếm 34%
các trường hợp thiểu ối trong nghiên cứu của Newbould (1990) [65].
- Tắc nghẽn ñường tiết niệu [42].
- Bất thường về bộ nhiễm sắc thể: thường có bất thường về hệ tiết niệu
kèm theo thai kém phát triển trong tử cung và có thể có bất thường
khác về mặt hình thái của thai nhi. Thường gặp là ba nhiễm sắc thể 13,
18, 21 hay hội chứng Turner [90].
1.3.2. Suy thai trường diễn
Nguyên nhân ñầu tiên phải nghĩ ñến là suy tuần hoàn tử cung rau.
Trong trường hợp thai bị thiếu máu sẽ dẫn ñến hiện tượng phân phối lại tuần
hoàn của thai: não và tim ñược ưu tiên cung cấp máu, các cơ quan khác bị
giảm tưới máu (da, phổi…) và sự bài niệu bị giảm mạnh [90].
Trong suy thai trường diễn, biểu hiện kèm theo thiểu ối là thai kém phát
triển trong tử cung. Nguyên nhân của thai kém phát triển trong tử cung kèm
theo thiểu ối là [90]:
- Suy tuần hoàn tử cung rau: trong trường hợp mẹ bị THA hay TSG
nặng, dị dạng hoặc thiểu sản tử cung, u mạch màng ñệm rau.
- Đa dị tật, bất thường bộ nhiễm sắc thể của thai, nhiễm khuẩn mẹ và thai.
- Hội chứng cho nhận trong song thai.
Sự phân bố lại tuần hoàn của thai dẫn ñến việc cung cấp bất thường oxy
và chất dinh dưỡng cho các cơ quan của thai: máu ñược ưu tiên cung cấp cho
não, do ñó duy trì sự phát triển của não, duy trì sự phát triển ñường kính
lưỡng ñỉnh, chu vi ñầu bình thường trong khi chu vi bụng phát triển chậm lại.
Tiếp theo sau là giảm dòng máu và làm chậm lại sự phát triển của gan và các
cơ quan khác trong ổ bụng. Chiều dài của xương ñùi ít thay ñổi trừ trường
10

hợp thai kém phát triển trong tử cung thể nặng. Thai kém phát triển trong tử
cung chủ yếu liên quan ñến cân nặng và ít liên quan ñến chiều dài thai.

Chẩn ñoán thai kém phát triển trong tử cung thường dựa trên ño chu vi
ñầu, chu vi bụng, chiều dài xương ñùi ñể từ ñó tính ra cân nặng của thai, tuy
nhiên có sai số từ 10% - 15%.
Có nhiều ñịnh nghĩa về thai kém phát triển trong tử cung ñược ñưa ra,
nhưng phần lớn ñều chấp nhận là trọng lượng thai nhỏ hơn ñường thứ 10
percentil của tuổi thai [41], [75].
1.3.3. Do mẹ dùng một số thuốc ñiều trị trong quá trình mang thai
Hai nhóm thuốc chính ñược xác ñịnh là có liên quan ñến giảm thể tích
dịch ối là nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE) và nhóm ức chế tăng tổng
hợp prostaglandin. Indomethacin (thuộc nhóm ức chế tổng hợp prostaglandin
ñược sử dụng trong ñiều trị doạ ñẻ non, ña ối, viêm ña khớp, bệnh tự miễn
làm giảm thể tích dịch ối dẫn ñến thiểu ối [38].
Một số tác giả khác nghiên cứu nhóm thuốc ức chế men chuyển trong
ñiều trị cao huyết áp ñơn thuần hay trong tiền sản giật thì thấy có nhiều biến
chứng trong ñó có rối loạn chức năng thận thai và thiểu ối [45].
1.3.4. Thai quá ngày sinh
Hậu quả của thai quá ngày sinh (> 42tuần) là tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử
vong chu sinh cao 20% các trường hợp.
Thiểu ối thường xuất hiện trong thai già tháng (khoảng 82% trường
hợp) cần phải theo dõi sát [19]. Phelan cho rằng TTNO giảm 10% mỗi tuần
khi tuổi thai từ 37 ñến 41 tuần và giảm 33% khi thai già [76].
Hầu hết các tác giả ñều ñồng ý hiện tượng giảm TTNO trong thai già
tháng có liên quan ñến sản xuất nước tiểu của thai. Trong thai già thiểu ối
11

ñược giải thích là do bánh rau có hiện tượng lão hoá làm giảm khả năng cung
cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai trong khi nhu cầu của thai ngày càng
tăng, thai buộc phải thích nghi với tình trạng thiếu oxy bằng cách phân bố lại
tuần hoàn, ưu tiên cung cấp máu cho tim và não, giảm cấp máu ñến các cơ
quan khác trong ñó có hai thận dẫn ñến giảm TTNO, các cơ quan khác như

da, các phủ tạng khác cũng thiếu oxy và chất dinh dưỡng [78]. Hậu quả là suy
thai trường diễn, giảm cân, ñặc biệt là giảm lượng mỡ dưới da và khối lượng
cơ. Vì vậy thai sinh ra có biểu hiện của hội chứng thai già tháng - Hội chứng
Clifford. Trường hợp nặng thai có thể chết trong tử cung trước hoặc trong
chuyển dạ hoặc khi sinh ra bị ngạt với ñiểm số Apgar thấp, hệ thần kinh trung
ương bị tổn thương [1], [6], [88], [93].
1.3.5. Do vỡ màng ối hoặc rỉ ối
1.3.6. Không rõ nguyên nhân
Chiếm khoảng 30% các trường hợp thiểu ối [90].
1.4. HẬU QUẢ CỦA THIỂU
ỐI

Thiểu ối gây biến chứng từ 0,5 – 5% và cũng liên quan ñến tăng tỷ lệ bệnh
tật, tỷ lệ tử vong chu sinh, tăng tỷ lệ ñẻ ngôi ngược và mổ lấy thai cho mẹ [29].
Theo Stoll (1990) tỷ lệ biến chứng của thiểu ối là 1,9% và tỷ lệ này ở
Casey (2000) là 2,3% và Chandra (1999) là 4 – 5% [85], [26], [30].
1.4.1. Với con
1.4.1.1. Phân xu trong nước ối
Khi thể tích ối giảm dây rốn sẽ bị chèn ép, hoặc giảm chức năng bánh
rau và làm giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai, khi oxy trong
cung cấp cho thai giảm kéo dài hoặc giảm quá mức dẫn ñến tình trạng phân
bố lại tuần hoàn thai nhi nhằm cung cấp oxy cho các cơ quan của thai: tim và
12

não là các cơ quan trọng yếu cần ñược ưu tiên cung cấp oxy, do ñó giảm cung
cấp cho da, ruột dẫn ñến tăng nhu ñộng ruột gây tống phân xu ra buồng ối và
nhuộm xanh nước ối.
Tỷ lệ phân xu trong nước ối ở thai phụ thiểu ối có tỷ lệ khá cao qua
nghiên cứu của một số tác giả. Theo Mercer và cộng sự (1984) thấy 17% thai
phụ thiểu ối ñã có phân xu trong nước ối và Lin và cộng sự (1990) tỷ lệ phân

xu trong nước ối ở thai phụ thiểu ối là 25% [60], [53]. Golan và cộng sự
(1994) có 29,1% thai phụ thiểu ối có phân xu trong nước ối [43].
Theo Nguyễn Duy Tài nghiên cứu 100 thai phụ thiểu ối tại bệnh viện
Hùng Vương từ 3/2001 ñến tháng 8/2001 thấy tỷ lệ phân xu trong nước ối là
12 % [14].
Curdy (1993) ñã tổng kết kết quả nghiên cứu của một số tác giả và tỷ lệ
phân xu trong nước ối của thai phụ thiểu ối như sau [38]:
Sarno 28%
Robson 36%
Phelan 71%
Rutherford 56%.
1.4.1.2. Sự giảm nhịp tim thai xuất hiện từ 10 – 20% số thai phụ bị thiểu ối [90].
1.4.1.3. Hội chứng Clifford
Khi thể tích ối giảm kéo dài dẫn ñến tình trạng phân phối lại tuần hoàn
như ñã trình bày ở trên da, ruột và các cơ quan khác giảm tưới máu, các chất
dinh dưỡng và oxy ñược cung cấp không ñầy ñủ nên da có hiện tượng bong,
teo lớp mỡ dưới da, giảm khối lượng cơ

[1], [6], [88], [93].
1.4.1.4. Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh ở phút thứ 5 sau ñẻ < 7 ñiểm
Tình trạng trẻ sơ sinh ngạt khi ñẻ ở thai phụ thiểu ối cao hơn so với
nhóm chứng một cách có ý nghĩa, theo Chauhan và cộng sự (1999) chỉ số
Apgar ở phút thứ 5 < 7 ñiểm của những trẻ ñược sinh ra từ người mẹ có thiểu
13

ối là 5,2%, còn theo Lin và cộng sự (1990) thì tỷ lệ này là 13% và Golan và
cộng sự (1994) là 11,5% [31], [53], [43]. Theo Bastid và cộng sự (1984) chỉ
số Apgar ở phút thứ 5 < 7 của những trẻ ñược sinh ra từ người mẹ thiểu ối cao
hơn nhiều so với nhóm chứng (15,2% và 4%) [21].
Mercer và cộng sự (1990) nghiên cứu chỉ số Apgar ở phút nhất và ở

phút thứ 5 của những trẻ sinh ra từ người mẹ thiểu ối thu ñược kết quả
sau [60]:
Chỉ số Apgar
Mức ñộ
thiểu ối
Ở phút thứ nhất Ở phút thứ 5
0 - 3 4 - 6 7 - 10 0 - 3 4 - 6 7 - 10
Trung bình
7% 10,2% 62% 1,85% 3,26% 74,4%
Nặng 3,2% 5,1% 12,6% 2,8% 0,46% 17,7%

Curdy (1993) tổng kết nghiên cứu của một số tác giả thấy [38]:
Chỉ số Apgar < 7 ñiểm
Tác giả
Ở phút thứ nhất Ở phút thứ 5
Sarno 13% 1%
Robson 36% 0%
Phelan 86% 29%
Rutherford 30% 11%

14

1.4.1.5. Trẻ sơ sinh bị bệnh :
Chamberlin và cộng sự (1984) ñã báo cáo tỷ lệ trẻ sơ sinh bị bệnh ở
nhóm thiểu ối cao hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa [29].
Thiểu ối trung bình tỷ lệ trẻ sơ sinh bị bệnh là 2,5%, thiểu ối nặng là
9,4%, trong khi ñó nhóm chứng tỷ lệ trẻ sơ sinh bị bệnh chỉ chiếm 0,54% [29].
Mercer và cộng sự (1984) thấy 7% thiểu ối có thai bất thường và Golan
và cộng sự (1994) 11% thai bất thường ở thai phụ thiểu ối [60], [43].
Trong một số nghiên cứu gần ñây của các tác giả Casey (2000) thì tỷ lệ

trẻ sơ sinh bị bệnh của nhóm thiểu ối là 7%, trong khi ñó nhóm chứng chỉ là
2%, sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,001 [26].
Theo Fournet trong các biến chứng của trẻ sơ sinh thì thiểu sản phổi là
nặng nhất. Sinh lý bệnh học rất phức tạp và sự thiểu sản phổi liên quan ñến
nhiều hiện tượng: áp lực ngoài lồng ngực, cử ñộng hô hấp của thai kém và
gradient giữa áp lực trong lòng các phế nang và khoang ối. Khả năng xảy ra
thiểu sản phổi phụ thuộc nhiều yếu tố [90]:
- Thời ñiểm xuất hiện thiểu ối : nguy hiểm nhất là vào giai ñoạn từ 17 ñến
26 tuần vì giai ñoạn này là giai ñoạn hình thành và phát triển các phế nang.
- Thời gian kéo dài của thiểu ối: nhất là kéo dài trên 1 tuần.
- Mức ñộ của trầm trọng của thiểu ối.
Tiên lượng cho các trường hợp này thường rất xấu mặc dù ñứa trẻ sống
và thường ñể lại di chứng.
Ngoài ra có thể gặp các bất thường do sự nén cơ học: khoèo chân, tay,
cứng khớp
1.4.1.6. Tử vong chu sinh
Tỷ lệ tử vong chu sinh ở những trẻ sinh ra từ thai phụ thiểu ối cao hơn
so với nhóm chứng một cách có ý nghĩa, theo Bastid và cộng sự (1986) tỷ lệ
15

tử vong chu sinh ở nhóm thiểu ối là 132,7/1000 và ở nhóm chứng là
14,2/1000 [21]. Theo Fournet, tỷ lệ này là 10% [90].
Theo nghiên cứu của Casey (2000) tỷ lệ tử vong ngay sau ñẻ của nhóm
thiểu ối là 1,4%, của nhóm chứng là 0,3% với p< 0,03, tỷ lệ tử vong chu sinh
của nhóm thiểu ối là 5 %, nhóm chứng là 3% với p < 0,001 [26].
Chamberlain và cộng sự (1984) nghiên cứu thấy tỷ lệ tử vong ngay sau
ñẻ và tử vong chu sinh cũng cao hơn nhóm chứng nhiều [29].
Mức ñộ thiểu ối Tử vong ngay sau ñẻ
Trung bình 25,2/1000
Nặng 93,8/1000

Nhóm ối bình thường 0,85/1000
Tử vong chu sinh
Mức ñộ thiểu ối Tử vong chu sinh
Trung bình 56,6/1000
Nặng 178,5/1000
Nhóm ối bình thường 4,65/1000

Curdy (1993) tỷ lệ tử vong chu sinh ở nhóm trẻ sinh ra từ thai phụ thiểu
ối là 4 – 14% [38].
Mercer và cộng sự (1984) nghiên cứu thấy tỷ lệ tử vong chu sinh ở nhóm
bệnh cao gấp 6 lần so với nhóm chứng [60]. Theo Wolff (1994) 7,2% tử vong
chu sinh ở thai phụ thiểu ối, còn theo Golan (1994) là 10,7% [87], [43].
Christianson (1999) nghiên cứu biến chứng của thiểu ối mãn tính, ông
thấy ngoài các biến chứng với thai nhi có chỉ số Apgar thấp, sơ sinh bị bệnh,
16

tử vong chu sinh cao, còn một số biến chứng khác tuy không phải là quan
trọng nhất nhưng lại thường gặp, ñó là thiểu ối làm cho buồng tử cung bị hẹp
lại, tử cung co lại gây ra chèn ép và biến dạng chi, ông thấy rằng nếu thiểu ối
kéo dài 2 tuần thì 57% thai nhi bị chèn ép, các biến dạng xảy ra ở tay và chân
gây ra tay và chân bị khoèo sau khi ñẻ [34].
Triệu Thuý Hường (2002) nghiên cứu thấy tỷ lệ tử vong sau ñẻ ở
những thai phụ bị thiểu ối có tuổi thai từ 28 tuần trở lên là 8,4%o, trong ñó
3,72%o tử vong sau ñẻ không phải do thai bị dị dạng [12].
1.4.2. Với mẹ
1.4.2.1. Tăng tỷ lệ ñẻ ngôi ngược do thiểu ối làm cho ngôi bình chỉnh
không tốt [90]
Mercer và cộng sự (1984) thiểu ối làm tăng tỷ lệ ñẻ ngôi ngược từ 8 –
13% [60].
Golan và cộng sự (1994) 17% thai phụ thiểu ối ñẻ ngôi ngược [43].

1.4.2.2. Tăng tỷ lệ mổ lấy thai
Conway và cộng sự (1998) thấy tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm thiểu ối cao
hơn so với nhóm chứng một cách có ý nghĩa (15,8% và 6,6%) [35]. Golan và
cộng sự (1994) là 32,5% [43].
Corosu và cộng sự (1999) tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm thiểu ối vì thai có
nguy cơ suy là 66% [36]. Casey (1998) tỷ lệ mổ lấy thai vì thai suy là 6% [26].
Triệu Thuý Hường cũng nghiên cứu thấy tỷ lệ mổ lấy thai của nhóm
thai thiểu ối cao hơn so với nhóm không thiểu ối một cách có ý nghĩa (75,7%
và 28,7%) [12].
Trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài về thai thiểu ối thì tỷ lệ mổ lấy
thai là 45%, trong ñó mổ vì thai suy chiếm 89% [14].
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Bích Ngọc (2001) trên các TQNS thấy tỷ lệ
mổ lấy thai do thiểu ối là 20,5% [13].

×