Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu dị hình hốc mũi qua nội soi và chụp cắt lớp vi tính (CCLVT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 89 trang )

Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội


Hoàng Thái Hà





Nghiên cứu dị hình hốc mũi
qua nội soi và CCLVT



Chuyên ngành : Tai - Mũi - Họng
Mã số : 60.72.53

luận văn Thạc sỹ Y học


Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong


Hà nội 2008

Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội




Hoàng Thái Hà





Nghiên cứu dị hình hốc mũi
qua nội soi và CCLVT





luận văn Thạc sỹ Y học





Hà nội - 2008

các từ viết tắt

CCLVT : Chụp cắt lớp vi tính
DH : Dị hình
DHKG : Dị hình khe giữa
DHVN : Dị hình vách ngăn
MX : Mũi xoang
TB : Tế bào

TMH : Tai Mũi Họng
PHLN : Phức hợp lỗ ngách
VCNM : Vận chuyển niêm dịch
VX : Viêm xoang









1

Đặt vấn đề

Dị hình hốc mũi đ đợc quan tâm tới từ lâu trong chuyên ngành bệnh
mũi xoang, nó có vai trò ảnh hởng sâu sắc tới sự lu thông không khí qua
mũi và gây cản trở sự vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang, từ đó gây ra
bệnh lý viêm xoang. Trớc đây việc thăm khám mũi xoang chủ yếu dựa vào
soi đèn Clar nên có nhiều hạn chế, các dị hình hốc mũi dễ bị bỏ qua, đặc biệt
là những dị hình vùng khe giữa hoặc những dị hình ở sâu trong hốc mũi và
trong xoang.
Ngày nay, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nội soi ánh sáng lạnh,
kết hợp với chụp cắt lớp vi tính (CCLVT) đ giúp phát hiện đợc những hình
ảnh dị hình mà khám điện quang thờng không thấy đợc. Nhờ những tiến bộ
này mà các cấu trúc vùng khe giữa phức hợp lỗ ngách, đặc biệt là các dị
hình vách mũi xoang đ đợc quan sát nghiên cứu một cách đầy đủ chính xác.
Theo Stammberger và Hawke, cứ 100 bệnh nhân đợc chẩn đoán viêm

xoang, có 48 bệnh nhân than phiền về triệu chứng nhức đầu, trong số các bệnh
nhân này dị hình vách ngăn và dị hình khe giữa thờng đợc tìm thấy, trong
đó dị hình khe giữa là chủ yếu[46]. Mặc dù không phải là nguyên nhân trực
tiếp gây viêm xoang, nhng những dị hình này làm hẹp vùng tiền sàng (hay
phức hợp lỗ - ngách), tạo điều kiện cho niêm mạc hai mặt đối diện dễ tiếp xúc
với nhau, cản trở sự vận động của niêm dịch - lông chuyển gây bít tắc một
phần hay toàn bộ lỗ thông xoang. Những quan sát lâm sàng của Messerklinger
cho thấy bệnh lý vùng khe giữa có liên quan đến viêm nhiễm các xoang lớn.
Trong nhiều trờng hợp ngời ta không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh ở
trong xoang, mà lại thấy nguyên nhân gây bệnh ở phức hợp lỗ ngách[43].
Messerklinger thấy trong một số trờng hợp dị hình còn gây nhức đầu mn
tính trớc cả hiện tợng viêm xoang. Các tác giả Bolger, Butzin, Parsons cũng
2

đ nhận thấy sự bất thờng của các cấu trúc giải phẫu ở vùng này có liên quan
đến viêm xoang mạn tính [21].
Kỹ thuật nội soi chẩn đoán kết hợp với CCLVT mũi xoang đ đem lại
nhiều tiến bộ vợt bậc trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý dị hình mũi -
xoang. Mặc dù đ có một vài công trình nghiên cứu đề cập vấn đề này, nhng
cha có công trình nào nghiên cứu hệ thống về toàn bộ dị hình hốc mũi qua
nội soi và CCLVT, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu các hình thái dị hình hốc mũi qua nội soi và CCLVT.
2. Đối chiếu các dị hình với bệnh lý mũi xoang để rút ra những kinh
nghiệm trong chẩn đoán và chỉ định điều trị.
















3

Chơng 1
Tổng quan
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1978, Messerklinger đề cập đến một số dị hình khe giữa qua nội soi [42].
1987, Zinreich, Kennedy đ chỉ ra các dị hình ở vùng khe giữa qua nội
soi cùng với CCLVT và đ nêu sự cần thiết phải kết hợp 2 kỹ thuật này trong
quá trình chẩn đoán, điều trị viêm xoang[54].
1991, Bolger và cộng sự cũng đ nhắc đến dị hình vùng khe giữa và vai
trò của CCLVT kết hợp với nội soi mũi xoang.
April (1993) và Lusk(1996) đ có các công trình nghiên cứu về dị hình
hốc mũi trong viêm xoang mn tính ở trẻ em[19, 40].
1997 Stammberger và Hawke cũng nêu lên sự liên quan của dị hình khe
giữa đối với bệnh lý viêm xoang[46].
2001, Kennedy đ có bài viết tổng kết các dị hình hốc mũi nói chung
trong đó có dị hình khe giữa [34]. Cũng trong năm 2001 các tác giả Krzeski,
Tomaszewska đ đa ra hệ thống phân loại hình ảnh giải phẫu vách mũi
xoang trên phim CCLVT thành bốn vùng, giúp việc phát hiện dị hình vách
mũi xoang một cách khá đầy đủ và chi tiết [37].

1.1.2. ở nớc ta
1993 kỹ thuật nội soi đ đợc áp dụng trong chẩn đoán và điều trị trong
chuyên ngành bệnh lý mũi xoang.
1998, Nguyễn Tấn Phong đ đề cập dị hình vách mũi xoang trên bệnh
nhân viêm xoang và cách điều trị, nêu vai trò cần thiết của nội soi kết hợp
CCLVT để xác định dị hình mũi xoang, đặc biệt là những dị hình vùng khe
giữa [12].
1999, Nguyễn Tấn Phong cũng đ đề cập đến dị hình khe giữa có liên
quan đến triệu chứng nhức đầu và viêm xoang mạn tính [13].
4

2001, Nguyễn Thị Thanh Bình cũng đ nghiên cứu dị hình khe giữa
qua nội soi và CCLVT ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính.
2001, Nghiêm Thị Thu Hà có nêu các dị hình hốc mũi đợc phát hiện
qua nội soi và CCLVT trong viêm xoang hàm mạn tính[4].
2004, Võ Thanh Quang cũng đ đề cập nhiều đến dị hình vách mũi
xoang trong viêm xoạng mạn tính[15].
2007, Nguyễn Thị Tuyết có nghiên cứu về dị hình hốc mũi ở bệnh nhân
viêm xoang mạn tính.
1.2. Sơ lợc giải phẫu hốc mũi
1.2.1. Giải phẫu vách mũi xoang (thành ngoài hốc mũi)

Hình 1.1. Giải phẫu vách mũi xoang[24]
1.2.1.1. Cuốn giữa và chân bám cuốn giữa
Cuốn giữa là một phần của xơng sàng, nằm hơi chếch từ trên
xuống dới, từ trớc ra sau. Phần nhìn thấy trong hốc mũi là phần tự do
của cuốn giữa.
5

Chân bám cuốn giữa phía trớc gắn với mái trán sàng theo bình diện

đứng dọc, sau xoay dần thành dứng ngang rồi nằm ngang bám vào khối bên
xơng sàng, gọi là mảnh nền của cuốn giữa, nó là vách ngăn phân cách hai hệ
thống sàng trớc và sau[12,15,54]. Cuốn giữa có chiều cong lồi vào phía trong
tạo nên một vùng phức hợp lỗ ngách đủ rộng. Cuốn giữa đóng vai trò quan
trong trong chức năng thông khí và dẫn lu của khe giữa.
1.2.1.2. Tế bào đê mũi

Hình 1.2. Tế bào đê mũi phải [50]
Là tế bào sàng nằm trớc nhất và ít thay đổi nhất trong các tế bào sàng
[29]. ở phía ngoài tế bào đê mũi đợc giới hạn bởi xơng lệ hoặc thành trong
ổ mắt. Phía trong và dới là phần trớc trên của mỏm móc, phía sau bởi phễu
sàng, phía trớc là mỏm trán xơng hàm trên.
Tế bào đê mũi là mốc giải phẫu quan trọng để xác định ngách xoang
trán. Đờng dẫn lu của xoang trán nằm ngay sau và trong của tế bào đê mũi.
Tế bào đê mũi dẫn lu vào khe giữa và phễu sàng. Thờng Tế bào đê mũi có
kích thớc nhỏ do đó khó xác định trên các mẫu xơng giải phẫu, nhng có
thể xác định rõ trên phim CCLVT cúp coronal. Khi tế bào này quá phát triển
nó sẽ trở thành dị hình làm hẹp đờng dẫn lu xoang trán[38].
6

1.2.1.3. Mỏm móc
Là mảnh xơng nhỏ hình lỡi liềm có chiều cong ngợc ra sau, gồm
phần đứng và phần ngang, bắt đầu từ bờ sau của tế bào đê mũi chạy thẳng
xuống dới rồi quặt ra sau. Lỗ thông xoang hàm thờng nằm ngay sau góc
cong mỏm móc. Mỏm móc có khớp nối với xơng cuốn dới, vị trí nối này chỉ
có niêm mạc, màng xơng và mô liên kết che phủ. Đầu trớc trên của mỏm
móc ở phía ngoài xơng cuốn giữa, chỗ bám của đầu trên mỏm móc có thể
khác nhau và nó quyết định sự liên quan của ngách xoang trán với phễu
sàng[12]. Mỏm móc có thể cong ra ngoài bám vào xơng giấy, khi đó thì phễu
sàng sẽ bị ngăn lại ở phần trên thành một túi cùng gọi là ngách tận. Trong trờng

hợp này phễu sàng bị ngăn cách với ngách xoang trán, và ngách xoang trán sẽ đổ
trực tiếp vào khe giữa ở phía trong cuản phễu sàng. Mỏm móc cũng có thể đi
thẳng lên trên cao bám vào trần sàng hoặc quặt vào trong để gắn vào cuốn giữa.
ở hai trờng hợp này thì ngách xoang trán sẽ đổ trực tiếp vào phễu sàng.



Hình 1.3. Ba kiểu bám của đầu trên mỏm móc [12]
Loại 1: Đầu trên mỏm móc cong ra phía ngoài
Loại 2: Mỏm móc chạy thẳng lên trên bám vào trần sàng
Loại 3: Mỏm móc quặt vào trong bám vào cuốn giữa
1

2

3

7

1.2.1.4. Bóng sàng

Hình 1.4. Bóng sàng (mũi tên trên) và mỏm móc (mũi tên dới)
trên phim CCLVT[ 50]
Là một nhóm các xoang sàng trung gian nằm giữa các xoang sàng trớc
và sau. Thành trớc của bóng sàng bám vào mái trán sàng ngay gần động
mạch sàng trớc, sau đó di vòng xuống dới và ra sau để tiếp nối với mảnh
nền cuốn giữa. Bóng sàng đợc giới hạn phía trong dới bởi phễu sàng và rnh
bán nguyệt, ở phía ngoài bởi xơng giấy, ở phía sau trên bởi các xoang bên.
Bóng sàng nằm phía sau và cách mỏm móc bởi rnh bán nguyệt. Kích cỡ và
hình dáng của bóng sàng khá thay đổi, điều này có thể ảnh hởng trực tiếp

đến phễu sàng và rnh bán nguyệt[15,51].
1.2.1.5. Rnh bán nguyệt
Là một khoảng không gian hai chiều nằm giữa bóng sàng và mỏm móc.
Nó đợc giới hạn ở phía trên bởi bóng sàng, ở dới là mỏm móc, phía ngoài
bởi thành trong ổ mắt, phía trong là khe giữa. Rnh bán nguyệt có hình trăng
khuyết. Từ khe giữa đi qua rnh bán nguyệt sẽ vào một rnh hình phễu chạy
dọc từ trên xuống gọi là phễu sàng[8,12].
Grunwald còn miêu tả rnh bán nguyệt thứ 2 và đặt tên là rnh bán
nguyệt trên hay rnh sau bóng. Rnh này nằm giữa bóng sàng và chân bám
8

cuốn giữa khi có các xoang bên nằm ở phía sau và trên bóng sàng, cũng có
hình trăng khuyết. Rnh này nằm trong bình diện đứng dọc giữa bóng sàng và
phần ngang của chân bám cuốn giữa, tức là đoạn 1/3 sau của chân cuốn mà
đoạn này ôm lấy bóng sàng.
Hai rnh bán nguyệt đều liên quan mật thiết với bóng sàng[12]
Chính vì vậy,khi bóng sàng lớn quá mức bình thờng có thể làm thu
hẹp hai rnh bán nguyệt cản trở đờng dẫn lu của xoang sàng hoặc xoang
trán, hàm.
1.2.1.6. Phễu sàng
Là một khe nằm trên vách mũi xoang và có ba mặt liên quan.
+ Thành trong: là toàn bộ mỏm móc và niêm mạc che phủ. Mỏm móc
nh cánh cửa đậy vào phễu sàng.
+ Thành ngoài: là xơng giấy và có sự tham gia của mỏm trán của
xơng hàm. Đôi khi cả xơng lệ cũng tham gia vào cấu tạo thành ngoài của
phễu sàng phần trớc ngoài. Về phía dới và phía sau thành ngoài của phễu
sàng chỉ đợc che phủ bởi niêm mạc và màng xơng, nên vùng này đợc gọi
là vùng Fontanell sau.
+ Thành sau: là mặt trớc của bóng sàng. Ngay phía trớc của bóng
sàng là đờng thông từ phễu sàng vào rnh bán nguyệt.

+ Thành trớc: là chân bám của mỏm móc. Góc nhọn tạo bởi mỏm móc
và vách mũi xoang là nơi tận cùng ở phía trớc của phễu sàng. Đây cũng là lý
do làm cho lòng phễu sàng có hình chữ V khi cắt ngang qua.
Trên thiết đồ cắt ngang qua phễu sàng, phễu sàng có hình giống một
múi cam mà phần rộng ở phía sau, góc nhọn ở phía trớc, rnh bán nguyệt
thông với phễu sàng ở phía trong[12].

9

* Các thành phần trong phễu sàng:
+ Ngách xoang trán
+ Lỗ thông xoang sàng trớc
Hai lỗ này đổ vào phía trên của phễu sàng
+ Lỗ thông xoang hàm: đổ vào sàn của phễu sàng
+ Có thể có từ 1 đến 3 lỗ thông xoang hàm phụ
Sự liên quan của phễu sàng với ngách xoang trán phụ thuộc chủ yếu vào
cấu trúc của mỏm móc.

Hình 1.5. Thiết đồ cắt ngang qua phễu sàng [12 ]
Phễu sàng đợc coi là ng t thông thơng của các nhóm xoang phía
trớc, là nơi mà chất xuất tiết của các xoang trán, sàng trớc và xoang hàm đổ
vào trớc khi dẫn lu ra ngoài khe giữa. Đặc điểm này cùng với sự chật hẹp
của phễu sàng đ giải thích vai trò của nó trong viêm các xoang phía
trớc[12], [26], [27].

10
1.2.1.7. Ngách xoang trán

Hình 1.6. Ngách xoang trán và liên quan [7]
Ngách xoang trán là tên gọi do Killian đặt ra và miêu tả nó ở phần sàng

trớc. Theo mô tả của Killian ngách xoang trán là một khe nằm giữa cuốn
sàng thứ nhất và cuốn sàng thứ 2, phần xuống của ngách này tiếp nối với phễu
sàng. Ngách xoang trán có hình dạng gần giống nh một cái phễu úp ngợc
mà phần hẹp nhất là lỗ thông xoang trán. Hình dạng và kích thớc của ngách
xoang trán phụ thuộc rất nhiều vào những cấu trúc xung quanh nó[52].
+ Thành trong của ngách xoang trán là mặt ngoài của phần trớc cuốn
giữa. Trong trờng hợp mỏm móc cong vào trong và gắn với cuốn giữa thì
thành trong của ngách xoang trán là phần trớc trên của mỏm móc.
+ Thành ngoài là xơng giấy. Nhng trong trờng hợp mỏm móc cong
lại và gắn vào xơng giấy, nó sẽ tạo nên sàn và một phần thành ngoài của
ngách xoang trán, phần còn lại là do tế bào đê mũi.
+ Trần của ngách xoang trán tạo bởi xơng trán (phần tạo nên mái
sàng), phần này càng ra trớc càng dựng đứng lên để dần dần tạo nên thành
sau xoang trán.
1. Lỗ thông
xoang trán
2. Ngách
xoang trán
3. Động mạch
sàng trớc
4. Thành trớc
bóng sàng
5. Bóng sàng

6. Tế bào đê mũi


11
+ Thành sau có thể là thành trớc của bóng sàng nếu thành này nhô lên
cao và gắn vào trần sàng. Trong trờng hợp này thành trớc bóng sàng sẽ ngăn

cách ngách xoang trán với các xoang bên (nếu có). Nhng thông thờng thành
trớc bóng sàng chỉ là một vách ngăn lửng không lên sát trần sàng hoặc chỉ
một só nhánh nhỏ đi đến trần sàng. Trong tròng hợp này ngách xoang trán sẽ
thông thơng rộng ri về phía sau với các xoang nằm phía trên và sau phễu
sàng (đợc gọi là các xoang bên).
Tuỳ thuộc vào vị trí đầu trên của mỏm móc mà ngách xoang trán có thể
mở trực tiếp vào khe giữa hoặc phễu sàng.
Khi bóng sàng quá nở rộng, thành trớc bóng sàng (còn gọi là
mảnh đáy của bóng sàng) phát triển về phía trớc sẽ làm ngách xoang
trán bị hẹp lại.
1.2.1.8. Phức hợp lỗ ngách

Hình 1.7. Phức hợp lỗ - ngách [7]
12
PHLN còn đợc gọi là phức hợp khe giữa - sàng trớc, đợc giới hạn
bởi các xoang sàng trớc, cuốn giữa và mỏm móc. Bao gồm chủ yếu ngách
xoang trán và phễu sàng, có lỗ đổ vào của xoang hàm, xoang sàng trớc và
xoang trán. Đây là vùng ng t dẫn lu của các xoang vào hốc mũi, khi có sự
tắc nghẽn tuy nhỏ ở đây nhng lại tác động lớn phát sinh bệnh tật cho các
xoang lớn (xoang hàm, xoang trán) [7].
1.2.2. Giải phẫu vách ngăn (thành trong hốc mũi)
Vách ngăn chia hốc mũi làm 2 hố, đi chính giữa từ lỗ mũi trớc tới lỗ
mũi sau. Vách ngăn mũi đợc cấu tạo bởi phần vách sụn ở phía trớc và vách
xơng ở phía sau, bao bọc bên ngoài bởi da và niêm mạc.
+ Vách sụn: Đợc cấu tạo bởi sụn tứ giác, đây là một trong 3 bộ phận
cấu tạo nên phần cốt lõi của vách ngăn. Sụn tứ giác dầy không đồng nhất,
phần truớc 2mm, phần sau 4mm, bờ sau sụn tứ giác có một điểm dầy lên khớp
với mảnh đứng xơng sàng tạo nên củ của vách ngăn, đóng vai trò quan
trọng đối với chức năng phân luồng khí qua mũi.
Sụn tứ giác có 4 bờ:

Bờ trớc trên: Gắn với sống mũi, đóng một vai trò quan trọng đối với
hớng và hình dạng sụn sống mũi.
Bờ đuôi của sụn vách: đi từ góc sụn vách xuống đến gai mũi trớc.
Bờ sau dới hay vùng chân sụn vách: bờ sụn dày và là trung tâm của
đa số các biến dạng sụn.
Bờ sau trên của sụn vách nối với mảnh đứng xơng sàng. Bờ này
không thẳng mà gập góc.
13

Hình 1.8. Giải phẫu vách ngăn [24]

+ Vách xơng: Nằm sau vách ngăn sụn, gồm có mảnh đứng xơng sàng
ở trên và xơng lá mía ở dới.
- Mảnh đứng xơng sàng: là trung tâm của những biến dạng cong đều
có bán kính lớn. Nó ảnh hởng lớn đến sụn vách.
- Xơng lá mía: Nằm ở khoảng giữa vòm khẩu cái ở dới, mảnh đứng
xơng sàng ở trên và sụn tứ giác ở trớc. Xơng lá mía có 4 bờ: Bờ trên, bờ
dới, bờ trớc trên và bờ sau. Bờ trớc trên chạy xuyên từ trên xuống dới từ
sau ra trớc, bờ này thờng gây ra những biến dạng của xơng là thủ phạm
cản trở luồng không khí qua mũi.
Mọi bất thờng về giải phẫu cũng nh bệnh lý khác của hốc mũi đều
gây rối loạn khác nhau về chức năng từng vùng nhất định. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho phẫu thuật viên, Cottle đ chia đờng thở đi qua hốc mũi làm 5
vùng, cách phân chia này cần thiết cho việc khám xét những biến dạng của
vách và ảnh hởng của chúng đến chức năng mũi.
- Vùng 1 nằm ngang mức tiền đình
14
- Vùng 2 nằm ngang mức lá van
- Vùng 3 nằm ở ngăn trên hốc mũi, sau vùng van và ở dới trần mũi.
Vùng này đợc tạo bởi xơng chính mũi

Ba vùng trên thuộc về mũi ngoài, chúng hoàn toàn nhô lên trớc bình
diện mặt. Đằng sau bình diện mặt là 2 vùng tiếp theo:
- Vùng 4 hay còn gọi là vùng các xơng cuốn
- Vùng 5 hay là vùng bớm khẩu cái, đây là vùng chính của hố mũi.
ảnh hởng của dị hình đối với chức năng của mũi phụ thuộc vào vị trí
của nó theo các vùng của Cottle [11]:
- Vùng 1: DH ở vùng này chỉ gây trở ngại đối với luồng khí thở ở mức
độ vừa phải, với điều kiện là lỗ mũi bên đối diện đợc thông suốt.
- Vùng 2: DH vùng này nói chung có ảnh hởng đến chức năng thông
khí mũi.
- Vùng 3: Những DH mũi ở vùng này thờng làm lệch hớng của dòng khí.
- Vùng 4: DH vùng này thờng gây nên các triệu chứng ngạt mũi, đau
đầu và các biến chứng viêm xoang, viêm họng.
- Vùng 5: DH vùng này có nguy cơ gây đau đầu ở sâu và lan toả, kèm
theo viêm vòi nhĩ và biến chứng viêm tai giữa.

Hình 1.9. Năm vùng của Cottle [11]
15
1.2.3. Giải phẫu chức năng hốc mũi
Hốc mũi có 2 nhiệm vụ cơ bản nhng khác nhau:
+ Đa không khí qua mũi họng vào đờng hô hấp dới (chức năng thở)
+ Đa những phần tử mùi đến cơ quan khứu giác (chức năng ngửi)

Hình 1.10. Thông khí mũi [11 ]

Không khí đi qua cửa mũi trớc, qua tiền đình mũi, qua phần hốc mũi
trung gian rồi chia làm 2 luồng. Luồng thứ nhất hớng về phía cửa mũi sau,
thuộc tầng dới của hốc mũi gọi là tầng hô hấp. Luồng thứ 2 đi lên trên đến
tầng trên của hốc mũi đợc gọi là tầng khứu giác. Phần lồi của xơng cuống
giữa và phần lồi của niêm mạc vách ngăn ở đối diện xơng cuốn giữa phân

chia luồng không khí làm 2 tầng nh trên.
1.3. đờng vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang
Có 2 con đờng vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang:
+ Con đờng 1: Niêm dịch từ xoang hàm, xoang trán và các xoang sàng
trớc tập trung lại ở phễu sàng và ngay cạnh phễu sàng. Từ vùng này niêm
dịch sẽ vợt qua phần sau mỏm móc rồi đi dọc theo mặt trong cuốn dới
để đi đến vùng mũi họng. Từ đây niêm dịch vợt qua phần trớc và dới
của loa vòi.
16
+ Con đờng 2: Niêm dịch từ các xoang sàng sau và xoang bớm đổ ra
hội tụ lại ở ngách sàng bớm. Sau đó đợc vận chuyển đến phần sau của họng
mũi rồi đến loa vòi.

Hình 1.11. Con đờng vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang [12]
Đôi khi có một dòng niêm dịch từ khe trên đi xuống gần đuôi cuốn giữa
rồi đổ về con đờng thứ 1 hoặc thứ 2.
Vòi Eustache nh con đập nớc ngăn giữa 2 con đờng vận chuyển niêm dịch.
* Các dị dạng về mặt giải phẫu ở bất kỳ vị trí nào trên con đờng vận
chuyển niêm dịch của hốc mũi xoang đều gây ra các hiện tợng tắc nghẽn, ứ
đọng niêm dịch và dẫn đến viêm xoang.
DH ở vùng 4 theo phân vùng của Cottle sẽ ảnh hởng đến con đờng
thứ nhất, có thể gây dẫn đến viêm các xoang hàm, xoang sàng trớc và
xoang trán.
DH ở vùng 5 sẽ ảnh hởng đến con đờng thứ 2 hoặc đến cả hai, có thể
gây ảnh hởng tới các xoang bớm, xoang sàng sau hoặc ảnh hởngtới cả hệ
thống xoang phía trớc.
17
1.4. Hình ảnh DH hốc mũi qua nội soi
Qua nội soi ta có thể quan sát toàn bộ hốc mũi từ trớc ra sau, từ dới
lên trên. Trong nội soi chẩn đoán DH hốc mũi, ta đặc biệt chú ý tới các mốc

giải phẫu vùng khe giữa và vách ngăn mũi.
Qua nội soi ta có thể thấy các hình ảnh DH sau:
1.4.1. DH cuốn giữa

A: Xoang hơi cuốn giữa [7] B: Cuốn giữa đảo chiều [45]
Hình 1.12. DH cuốn giữa
+ Xoang hơi cuốn giữa (concha bullosa): Trên nội soi thấy hình ảnh
cuốn giữa phình to bất thờng, hình ảnh bụng cá vàng. Có thể dùng bơm
kim tiêm chọc qua cuốn giữa dễ dàng và hút ra có khí.
+ Cuốn giữa đảo chiều: trên hình ảnh nội soi thấy mặt lồi của cuốn giữa
quay về phía khe giữa chèn ép vào PHLN.
+Cuốn giữa tách đôi: hình ảnh cuốn giữa bị chẻ đôi theo chiều trớc sau
tạo cuốn giữa kép.
1.4.2. DH tế bào đê mũi quá phát
TB đê mũi nằm ngay phía trớc chân bám cuốn giữa.
Qua nội soi thấy vách mũi xoang ở vị trí tế bào đê mũi lồi lên về phía
vách ngăn và hình ảnh cuốn giữa bám vào thành trong của tế bào đê mũi và bị
treo thẳng đứng trong hốc mũi.
18

Hình 1.13. Tế bào đê mũi quá phát [28]
1.4.3. DH mỏm móc
+ Mỏm móc đảo chiều cong ngợc ra trớc: trên nội soi thờng gặp
hình ảnh hai cuốn giữa. Khi mỏm móc đảo chiều quá phát có thể che lấp
cuốn giữa ở phía sau, dễ gây nhầm mỏm móc đảo chiều là cuốn giữa, nhng
khi dùng bay lách vào phía ngoài thì không vào đợc khe giữa.

Mỏm móc cong ra trớc [2] Xoang hơi mỏm móc[7
]
Hình 1.13. DH mỏm móc

+ Xoang hơi trong mỏm móc: thấy hình ảnh mỏm móc phình to bất
thờng, có thể dùng bơm kim tiêm chọc hút thấy có khí.
+ Mỏm móc cong ra ngoài: Trên nội soi thấy hình ảnh mỏm móc cong
ra ngoài gây chèn ép một phần hay toàn bộ phễu sàng phễu sàng.
19
1.4.4. DH bóng sàng quá phát
Trên nội soi thấy hình ảnh bóng sàng to quá phát bất thờng, đôi khi
thấy hình ảnh bóng sàng lấp đầy khe giữa.

Hình 1.14. Bóng sàng quá phát [15]
1.4.5. DH vách ngăn
+ Lệch vách ngăn: trên hình ảnh nội soi thấy vách ngăn lệch về một bên
gây hẹp hốc mũi.
+ Vẹo vách ngăn: Thấy hình ảnh vách ngăn cong vẹo nh hình chữ S.
+ Dày vách ngăn: Thấy hình ảnh vách ngăn bị dầy, phồng lấn vào một
hoặc cả hai bên hốc mũi.Có thể dày chân VN hoặc dày phần cao.
+ Mào, gai vách ngăn: Thấy hình ảnh ở phần sụn hoặc xơng vách ngăn
nhô cao lên, nếu tù bẹt đầu và chạy dài thì gọi là mào, nếu nhỏ, nhọn đầu gọi
là gai vách ngăn.

Hình 1.15. Mào vách ngăn phải [28 ]
1. Mỏm móc
2. Cuốn giữa
3. Bóng sàng
20
1.5. Hình ảnh DH mũi xoang trên phim CCLVT
Trong chẩn đoán bệnh lý mũi xoang nói chung, phát hiện và đánh giá
các dị hình hốc mũi xoang nói riêng, CCLVT có một vai trò rất quan trọng.
Nó cho phép đánh giá những tổn thơng nằm sâu mà nội soi không quan sát
đợc nh: bệnh lý các xoang, dị hình tế bào Haller, hay khi hốc mũi hoặc khe

giữa bị thu hẹp do các nguyên nhân khác nhau, gây khó khăn trong thăm khám
nội soi. trên phim CCLVT cúp Coronal cho ta đầy đủ về hình ảnh các dị hình.
1.5.1. DH cuốn giữa
+ Xoang hơi cuốn giữa: trên phim CCLVT thấy có tế bào khí ở một
phần hay toàn bộ cuốn giữa. Tế bào khí này có thể bình thờng hoặc viêm
nhiễm ứ đọng dịch tiết bên trong.

Hình 1.16. Xoang hơi cuốn giữa 2 bên [50]
+ Cuốn giữa đảo chiều cong: Thấy hình ảnh cuốn giữa đảo chiều cong
lồi về phía ngoài gây hẹp PHLN.
1.5.2. DH tế bào đê mũi quá phát
Trên phim CCLVT thấy hình ảnh tế bào đê mũi khá lớn kèm theo
hình ảnh tắc nghẽn ngách xoang trán và có thể có hình ảnh viêm xoang
trán cùng bên.
21

Hình 1.17. Tế bào đê mũi quá phá hai bên

1.5.3. DH mỏm móc
+ Mỏm móc đảo chiều: Trên phim CCLVT cúp Coronal thấy hình ảnh
xơng mỏm móc đảo chiều cong ngợc ra phía trớc hoặc cong ra phía ngoài,
và hình ảnh phễu sàng bị hẹp một phần hay toàn bộ.

Hình 1.18. Mỏm móc cong ra trớc 2 bên [2]
+ Xoang hơi trong mỏm móc: Trên phim thấy hình ảnh có tế bào khí ở
bờ trên của mỏm móc, làm hẹp PHLN.

×