Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Kim Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.53 KB, 64 trang )

Phần thứ nhất
đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cần phải có vốn
nhằm phục vụ cho đầu t ban đầu và bổ sung để đáp ứng nhu cầu của quá trình
sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hiện nay ở nhiều doanh nghiệp. Việc sản xuất vốn nói
chung, vốn lu động nói riêng còn phải gặp nhiều vấn đề bức xúc cần giải
quyết. Tuy nhiên, để quản lý và sử dụng vốn lu động có hiệu quả, cần phải
kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, công nghệ... Bên
cạnh đó cũng cần có hành lang pháp lý nhất định của Nhà nớc để tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp trong cơ chế quản lý tài chính. Trong vấn đề huy
động, sử dụng và bảo toàn vốn lu động các doanh nghiệp cần phải có sự phân
tích, đánh giá thờng xuyên để kịp thời rút kinh nghiệm nhằm sử dụng vốn lu
động có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, vấn đề hiệu quả kinh tế
luôn là mối quan tâm chung của mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả mới có khả năng tồn tại đợc, trên cơ sở đó mới có vốn để đầu t công
nghệ mở rộng sản xuất nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Bớc vào thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc Xí nghiệp Kim Hà Nội cũng có
những tăng trởng đáng kể. Tuy nhiên, sản xuất Kim hiện nay đang phải chịu
sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại nhập về giá cả và chất lợng sản phẩm,
vì vậy vấn đề đặt ra cho các xí nghiệp là phải làm thế nào để có thể cạnh
tranh, đứng vững trên thị trờng. Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất của tất cả các doanh
nghiệp trong đó có xí nghiệp Kim nói riêng. Nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục từ việc nghiên cứu thị trờng, mua sắm các yếu tố đầu vào
1
của quá trình sản xuất cho đến khâu tiêu thụ. Nó chính là vốn luân chuyển
cho xí nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị sản xuất và lao động.
ở Xí nghiệp Kim Hà Nội, từ khi thành lập đến nay quá trình sản xuất


kinh doanh có nhiều tiến triển tốt đẹp, sản phẩm của xí nghiệp có chất lợng
khá cao và đang dần chiếm đợc u thế trên thị trờng. Nhng do mới thành lập
nên xí nghiệp còn phải gặp không ít khó khăn nh phải cạnh tranh gay gắt với
các loại kim ngoại, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và đặc biệt là tên tuổi của xí
nghiệp còn khá mới mẻ trên thị trờng. Xuất phát từ các khó khăn trên xí
nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện mình nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu của xí nghiệp là đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lợng, mẫu mã sản phẩm nhằm tiêu thụ tối đa lợng sản phẩm, sản xuất
ra và thu đợc lợi nhuận cao nhất. Để sử dụng vốn có hiệu quả một cách hoàn
hảo các doanh nghiệp cần có chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn cả trớc mắt
cũng nh lâu dài.
Qua các kiến thức đã đợc các thầy cô giáo ở trờng Đại học Nông
nghiệp I giảng dạy. ở bài viết này tôi xin nghiên cứu đề tài: "Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại xí nghiệp Kim Hà Nội"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp Kim Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở xí nghiệp Kim Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp Kim Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động ở xí nghiệp Kim Hà Nội.
2
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nghiên cứu vấn đề có liên quan đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động và một số biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động cuả xí nghiệp Kim Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Về không gian: Xí nghiệp Kim Hà Nội
- Về thời gian : Từ ngày 01 - 4 - 2002 đến ngày 20 - 8 - 2002
- Nội dung : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp
Kim Hà Nội.
3
Phần thứ hai
Tổng quan tài liệu
2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Tài sản lu động.
Là những t liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm,
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản lu động là tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Giá trị của các loại tài sản lu động của doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất thờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp sản xuất. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có
ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều
yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần thấy
rằng sự bất lực của một số Công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một
cách chặt chẽ các loại tài sản lu động, các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động có ý nghĩa hết sức sống còn đối với doanh nghiệp. Nó nao
gồm việc quản lý, sử dụng và huy động nguồn lực về vốn, tài sản lu động
của doanh nghiệp.
Nh ta đã biết để tiến hành hoạt động kinh doanh ngoài tài sản cố định,
doanh nghiệp còn phải có tài sản lu động, tài sản lu động của doanh nghiệp
thờng gồm hai bộ phận là tài sản lu dộng sản xuất và tài sản lu dodọng trong
lu thông. Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động trong lu thông. Tài sản l-
u động sản xuất bao gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho

quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên liệu,vật liệu, nhiên liệu... và một bộ
4
phận là những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lu động
trong lu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán (nợ phải thu).
2.1.1.2. Vốn lu động.
Để kinh doanh trớc hết cần có vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn bổ xung
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ lợng tiền ứng ra ban đầu doanh nghiệp
mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... để đa vào sản xuất tạo ra hàng hoá,
từ đó tiêu thụ và thu hồi tiền về.
Lợng vốn ban đầu ứng ra gọi là vốn trong doanh nghiệp vốn trong
doanh nghiệp là số tiền ứng ra ban đầu nhằm mua các yếu tố đầu và của sản
xuất, đợc thu hồi lại sau khi doanh nghiệp bán ra các sản phẩm hàng hoá của
mình.
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp là cơ sở ban đầu trong việc mua sắm các t liệu sản xuất, nhằm
tạo ra của cải vật chất.
Để kinh doanh, ngoài vốn ban đầu của chủ sở hữu, doanh nghiệp còn
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu ta chia vốn lu động của doanh
nghiệp theo nguồn hình thành ta có:
Vốn chủ sở hữu:
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc: nguồn vốn này chủ yếu do ngân sách
Nhà nớc cấp phát, đồng thời doanh nghiệp bổ xung thêm từ lợi nhuận hoặc từ
các khoản khác.
Đối với Công ty cổ phần: vốn chủ sở hữu là vốn do các cổ đông đóng
góp thông qua việc mua cổ phiếu. ở các doanh nghiệp t nhân vốn chủ sở hữu
do các cá nhân thành lập doanh nghiệp bỏ ra.
Nói chung trong các dự án đầu t vốn tự có của chủ đầu t thờng không
đủ, đòi hỏi phải huy động từ các nguồn khác.
5

Theo luật Công ty: Công ty đợc phép huy động vốn để bổ xung vốn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó bên cạnh nguồn vốn của chủ
sở hữu còn có nguồn vốn đi vay và do vốn liên doanh liên kết. Vốn bổ xung
đợc huy động bằng nhiều hình thức khác nhau (nh phát hành thêm cổ phiếu,
vay tín dụng ngân hàng tín dụng thơng mại, vốm chiếm dụng...) Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu chủ yếu mang tính chất dài hạn thì các nguồn vốn huy động
bổ xung rất đa dạng về thời hạn. Các nguồn vốn huy động qua phát hành
thêm cổ phiếu và trái phiếu mang tính chất dài hạn, trung hạn và ngắn hạn;
các khoản tín dụng thơng mại, các khoản nợ cha trả hoặc các khoản ứng trớc
của khách hàng thờng mang tính chất trung hạn và ngắn hạn.
Ngoài việc phân chia vốn theo nguồn hình thành ngời ta còn phân chia
vốn theo thời hạn sử dụng vốn bao gồm:
Vốn trung hạn và dài hạn, sử dụng chủ yếu để đầu t vào tài sản cố
định.
Vốn ngắn hạn sử dụng nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp nh để mua nguyên vật liệu, trả lơng...
Nói chung để xem xét về vốn sản xuất điều kiện ngời ta xem xét theo
nhiều khía cạnh, tiêu thức khác nhau và phân chia ra một cách tơng đối riêng
biệt. Chẳng hạn theo nguồn hình thành gồm vốn của chủ sở hữu và vốn huy
động (nh đã phân tích ở trên) theo thời hạn sử dụng (vốn dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn...) theo hình thái tồn tại (gồm vốn tiền tệ và vốn hiện vật).
Ngoài ra cách phân chia ở trên, ngời ta còn hay phân loại vốn sản xuất
kinh doanh theo tính chất luân chuyển của các bộ phận trong vốn sản xuất
kinh doanh. Theo phơng thức này ngời ta chia vốn sản xuất kinh doanh ra
làm hai loại vốn là: vốn lu động và vốn cố định.
Trớc hết, số vốn huy động đợc phải đợc phân chia thành hai phần;
phần để đầu t xây dựng cơ bản muaams máy móc thiết bị và phần để mua
sắm nguyên vật liệu, phụ tùng, trả lơng, năng lợng...
6
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đợc chi phí cho việc chuẩn bị đầu t bao

gồm: chi phí cho việc hoàn thành thủ tục pháp lý, các khoản lệ phí, chi về lập
dự toán cho đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ... để
phục vụ cho yêu cầu sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.
Khi các công việc trên đây đợc hoàn thành thì quá trình đầu t kết thúc.
Nhà kinh doanh đã tạo ra một số chuyển hoá rất quan trọng của nguồn vốn từ
trạng thái tiền tệ (động sản tài chính) sang trạng thái vật chất (tài sản tài
chính). Các tài sản đợc đầu t ở trên có thời hạn sử dụng lâu, đợc gọi là tài sản
cố định. Phần vốn của doanh nghiệp chi phí cho việc hình thành nên tài sản
cố định là vốn cố định. Phần vốn còn lại dùng để mua sắm các loại nguyên
vật liệu phụ tùng... gọi là vốn lu động. Các loại tài sản trên đợc gọi là tài sản
lu động. Tài sản lu động thờng có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn (th-
ờng chỉ sử dụng cho một chu kỳ sản xuất. Phần vốn này khi cha sử dụng vẫn
là vốn chuyển hoá thành tài sản phi tài chính nằm trong giá trị của các loại
nguyên vật liệu dự trữ, trong giá trị sản phẩm dở dang hoặc trong giá trị cha
tiêu thụ.
Nói chung mỗi doanh nghiệp không bao giờ cho chuyển hoá toàn bộ
nguồn vốn lu động mà luôn luôn có trong tài khoản của mình một lợng dự
trữ nhất định để thực hiện các nghiệp vụ chi trả cần thiết. ở bài viết này
chúng ta chủ yếu xem xét về nội dung thành phần của vốn lu động và một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
7
2.1.1.3. Hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Ngày nay, hiệu quả kinh tế là vấn đề số một là điều kiện sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của một số loạt các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lu
động gắn liền với lợi ích cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả vốn lu động đợc biểu hiện tất cả ở các khâu
của quá trình sản xuất từ các khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua
sắm vật t cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu t cho quá trình
tái sản xuất. Các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ nhu

cầu sản xuất, đồng thời phải tiết kiệm đợc vốn và đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho doanh nghiệp.
Sử dụng hiệu quả vốn lu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một mục tiêu mà doanh nghiệp cần phấn đấu cao để đạt
đợc. Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố
không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc
điểm của vốn lu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất
hình thái biểu hiện phức tạp và khó quản lý nên sử dụng tốt vốn lu động có
ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn không tốt, không bảo toàn đợc vốn sẽ dẫn đến thất thoá vốn làm
ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất, quy mô sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển
chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ thấp có nghĩa là doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả. Nếu tình trạng này kéo dài chắn chắn doanh nghiệp sẽ
không thể tồn tại trên thị trờng.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát
không còn nữa từ đó nảy sinh ra thực tế là hiện nay nhiều doanh nghiệp bị
thiếu vốn lu động. Để bù đắp cho thiếu hụt, nhiều doanh nghiệp phải huy
động vốn bằng cách nh: vay ngân hàng, vay của cán bộ công nhân viên, nợ
nhà cung cấp, nợ tiền thuê, và các khoản phải nợ ngân sách... số lãi phải trả
do việc huy đọng vốn hàng năm của doanh nghiệp tơng đối lớn do vậy các
8
doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động để
hạn chế bớt các khoản phải chi phí do huy động vốn gây ra.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lu động trong điều kiện hiện nay có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Nó có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
2.1.2. Phân loại vốn lu động
2.1.2.1. Nếu dựa theo hình thái biểu hiện của vốn thì vốn lu động
chia thành các loại.

+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu chủ yếu là khoản phải
thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ, tiền ứng trớc cho ngời cung cấp, tạm
ứng...
+ Vốn vật t hàng hoá: nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc thờng xuyên, liên tục không bị gián đoạn đòi hỏi doanh nghiệp
phải hình thành một lợng dự trữ nhất định gồm nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.... gọi chung là hàng tồn kho.
2.1.2.2. Nếu dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh có thể chia vốn lu động thành các loại gồm:
- Vốn lu động trong khoản dự trữ sản xuất (gồm nguyên liệu, vật liệu
chính, nguyên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ).
- Vốn lu động trong lu thông (gồm thành phẩm, vốn bằng tiền, đầu t
ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong thanh toán....)
2.1.3. Vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh
9
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất: vốn lu động
phát triển hình thái ban đầu là tiền đợc chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ
và tiếp tục chuyển hoá lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh hơn:
từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về
hình thái tiền. Sự vận động của vốn lu động nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn
của vốn. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu đợc bằng tiền bán hàng. Nh vậy vốn lu

động hoàn hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh tài sản lu động thay đổi hình thái không ngừng
do đó tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Nh vậy: vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nền tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của
chúng đợc hoàn lại một lần sau một kỳ kinh doanh.
2.1.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Để đánh giá đầy đủ hơn về kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lu động
cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công
tác quản lý cũng sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lợi
của đồng vốn. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu kết quả.
10
Hệ số khả năng sinh lời
vốn kinh doanh
= Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vồn
kinh doanh và không tính đền ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cũng có thể đánh giá đợc trình
độ sử dụng vốn và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau.
Trong đó:
Chỉ tiêu vốn kinh doanh
bình quân sử dụng trong kỳ
=
Số vốn kinh doanh đầu kỳ + Số vốn kinh doanh cuối kỳ

2
* Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh trong kỳ
=
Lợi nhuận trớc thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
đa lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền
vay. Nh vậy nó cũng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn có tính đến ảnh h-
ởng của lãi vay nhng cha tính đến ảnh hởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đa lại bao nhiêu đồng thực lãi.
* Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Cho biết trong kỳ hàng tồn kho quay vòng đợc bao nhiêu vốn.
* Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản lu động
11
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lu động của doanh nghiệp thực
hiện đợc bao nhiêu vòng luân chuyển. Để cụ thể hoá chỉ tiêu này ngời ta còn
sử dụng chỉ tiêu:
Kỳ chu chuyển của vốn lu động =
360 ngày

Số vòng quay của vốn lu động
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động.
* Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Chỉ tiêu này phản ánh trong doanh thu một ngày kỳ thu tiền bình quân
là bao nhiêu ngày. Ngoài ra để khái quát khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ngời ta còn sử dụng nhóm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Giá trị tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Để sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Các biện pháp này đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời
dựa trên các tính toán cụ thể.
2.1.5. Đặc điểm sử dụng vốn lu động.
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục thì tơng ứng với quy
mô kinh doanh nhất định thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất
định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm các khoản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, nợ phải thu từ khách
hàng. Do vậy những tài sản lu động này đợc gọi là tài sản lu động thờng
xuyên. Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kỳ khác
12
nhau trong năm hay trong các chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc hình thành bộ

phận tài sản lu động có tính chất tạm thời để trang trải. Chẳng hạn nh: dự
kiến giá vật t, nguyên liệu... tăng doanh nghiệp phải tăng dự trữ, sản xuất
tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo thời vụ, đột xuất xí
nghiệp nhận đợc đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ...
Những tài sản lu động hình thành không có tính chất thờng xuyên đợc
gọi là tài sản lu động tạm thời và biểu hiện bằng tiền của chúng là vốn lu
động tạm thời xí nghiệp phải có nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu nói trên. vấn
đề đặt ra có tính chất chiến lợc là cần tạo ra sự phù hợp chặt chẽ giữa thời hạn
của nguồn vốn với thời hạn sử dụng của tài sản đợc tạo ra. Đối với tài sản cố
định là loại tài sản có thời gian sử dụng lâu dài tất yếu phải đảm bảo hình
thành bằng nguồn vốn thờng xuyên nguồn vốn đầu t trung và dài hạn. Những
tài sản lu động có thời gian sử dụng tơng đối ngắn và luôn luôn đợc đổi mới.
Tuy vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thực hiện đợc liên tục phải có
một lợng tài sản lu động thờng xuyên ở mức độ nhất định đợc hình thành
bằng nguồn vốn thờng xuyên có tính chất ổn định và dài hạn. Bộ phận tài
sản lu động tạm thời có thể đảm bảo bằng nguồn vốn có tính chất tạm thời.
Mỗi xí nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lu động th-
ờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu chung
về vốn lu động của xí nghiệp.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thờng xuyên
-
Giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp (đã trừ số
khâu hao)

Nguồn vốn lu động thờng xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho xí
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của xí nghiệp đợc đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp sử dụng nguồn vốn lu
động thờng xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lu động thì xí
13
nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do đó phải đòi hỏi ng-
ời quản lý xí nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của xí nghiệp để có quyết
định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Khi: nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định
Hoặc: tài sản lu động < nguồn vốn ngắn hạn.
Có nghĩa nguồn vốn thờng xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu t cho tài sản cố định. Xí nghiệp phải đầu từ vào tài sản cố định một phần
nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán
nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của xí nghiệp mất thăng bằng xí nghiệp phải
dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trong
trờng hợp nh vậy giải pháp của xí nghiệp là phải tăng cờng huy động vốn
ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t dàu hạn hoặc thực hiện đồng thời
hai giải pháp đó.
Khi: Nguồn vốn dài hạn > tài sản cố định
Hoặc: Tài sản lu động > nguồn vốn ngắn hạn
Tức vốn lu động thờng xuyên > 0 nguồn vốn dài hạn d thừa sau khi
đầu t vào tài sản cố định phần thừa đó đầu vào tài sản lu động. Đồng thời tài
sản lu động > nguồn vốn ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của xí nghiệp
tốt. Vốn thờng xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho tài
sản cố định và tài sản lu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn
hạn tình hình tài chính nh vậy là lành mạnh.
Vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: xí nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố định
của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn

không?
14
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp
cần để tài trợ cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
Nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên
=
Hàng tồn kho và các
khoản phải thu
- Nợ ngắn hạn
Khi nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản
phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của xí nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà xí nghiệp có từ bên ngoài, xí nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ phần chênh lệch. Giải pháp trong trờng hợp này
là nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu ở khách
hàng.
Khi nhu cầu vốn lu động thờng xuyên <0 có nghĩa là các nguồn vốn
ngắn hạn từ bên ngoài đã d thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của xí
nghiệp:
Xí nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh
doanh:
Ta có mối quan hệ:
Vốn bằng tiền =
Vốn lu động thờng
xuyên
-
Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên
Nguồn vốn dài hạn > tài sản cố định

-> Vốn lu động thờng xuyên > 0
Nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định
-> Vốn lu động thờng xuyên < 0
Tài sản lu động > nguồn vốn ngắn hạn
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0
Tài sản lu động < nguồn vốn ngắn hạn
15
-> Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0
Dựa vào các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta thấy các mỗi quan
hệ:
Nếu tồn kho và khoản phải thu > nợ ngắn hạn nghĩa là sử dụng ngắn
hạn > nợ ngắn hạn mà xí nghiệp huy động đợc -> Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên dơng. Để tài trợ phần chênh lệch này xí nghiệp cần tới vốn lu động th-
ờng xuyên.
Nếu vốn lu động thờng xuyên > nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ->
vốn bằng tiền dơng và ngợc lại.
Nếu tồn kho và khoản phải thu < nợ ngắn hạn có nghĩa là vốn lu động
từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn, nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên < 0. Nếu vốn lu động thờng xuyên dơng -> vốn bằng tiền dơng lớn
hơn. Nếu vốn lu động thờng xuyên âm và nhỏ hơn cả nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên - > xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và
dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân đối trong đầu t dài
hạn (đầu t dài hạn quá nhiều). Giải pháp quan trọng lúc này là: tăng cờng vay
dài hạn, giải phóng hàng tồn kho, tăng thu tiền từ khách hàng để trả nợ ngắn
hạn; giảm đầu t dài hạn...
Nh vậy, để đảm bảo ngồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo sự
lành mạnh về tài chính trớc tiên xí nghiệp phải có vốn lu động thờng xuyên
0 có nghĩa là đảm bảo tài trợ tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn. nếu nhu
cầu vốn lu động thờng xuyên > 0 -> phải tìm cách giảm hàng tồn kho, tăng
thu từ các khoản phảu thu ở khách hàng. Nếu nhu cầu vốn lu động thờng

xuyên < 0 - > phải hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp cũng kà quá trình
hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của xí nghiệp kinh
doanh là thu đợc lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn đợc thể hiện ở số lợi
16
nhuËn xÝ nghiÖp thu ®îc trong kú vµ møc sinh lîi cña mét ®ång vèn kinh
doanh. XÐt trªn gãc ®é sö dông vèn, lîi nhuËn thÓ hiÖn kÕt qu¶.
17
Phần thứ ba
địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. đặc điểm địa bàn nghiên cứu
* Khái quát về Xí nghiệp Kim Hà Nội
Xí nghiệp Kim Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội có trụ sợ tại Cầu Bơu - Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội. Tiền
thân của xí nghiệp là các cơ sở Mạ Kền t nhân, năm 1958 vào công t hợp
doanh. Ngày 16 tháng 5 năm 1963. Xí nghiệp Mạ Kền Hà Nội (nay là xí
nghiệp Kim Hà Nội) đợc thành lập.
Năm 1976 xí nghiệp đợc Nhà nớc giao tiếp nhận, lắp đặt và đa vào
hoạt động sản xuất một dây chuyền công nghệ mạ và đợc xây dựng nhà xởng
mới tại Cầu Bơu - Thanh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội. Đây là dây chuyền công
nghệ vào loại tiên tiến của thời kỳ đó với thiết bị toàn bộ của Cộng hoà Dân
chủ Đức. Tháng 8 năm 1978 dây chuyền mạ của Đức chính thức đợc đa vào
hoạt động.
Năm 1982, xí nghiệp nhận tiếp và lắp đặt một xởng sản xuất kim khâu
tay và kim khâu máy do Công hoà Liên bang Đức viện trợ nhân đạo bằng dây
chuỳên thiết bị toàn bộ của Nhật Bản.
Năm 1985, xí nghiệp đợc UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ vay
vốn để mua dây chuyền sản xuất kim dệt len bằng thiết bị toàn bộ của Nhật
Bản. Đến giữa năm 1986, xởng sản xuất kim dệt đã đợc đa vào hoạt động.
Đến thời kỳ này tỷ trọng các mặt hàng sản xuất kim đã lớn hơn rất nhiều so

với giá trị sản xuất các mặt hàng mạ. Tháng 6 năm 1986 xí nghiệp đợc
UBND thành phố Hà Nội cho đổi tên thành Xí nghiệp Kim Hà Nội.
Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc. Xí
18
nghiệp đã dần thích ứng đợc với các điều kiện khắc nghiệt của thị trờng để
tồn tại và phát triển.
Ngày 9 tháng 01 năm 1997, xí nghiệp Kim Hà Nội đợc thành lập lại
theo quyết định số 89/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội với:
Tổng số vốn: 7.085 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định: 5.601 Triệu đồng
- Vốn lu động: 319 Triệu đồng
- Vốn khác: 1.165 Triệu đồng
* Xí nghiệp có các chức năng và nhiệm vụ là:
Sản xuất các loại kim khâu tay, kim công nghiệp đay, sợi, kim dệt, mạ
trang trí và mạ bảo vệ, phun kẽm trên kim loại và sản xuất các mặt hang cơ
khí dân dụng khác. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu là sản xuất các chủng loại
kim khâu tay, kim dệt, kim máy gia đình kim máy công nghiệp, mạ niken,
mạ crôm...
Với các chức năng và nhiệm vụ đợc giao xí nghiệp đã tổ chức sắp xếp
lại sản xuất với bộ máy quản lý đợc tinh giảm gọn nhẹ và hiệu quả.
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 là
320 ngời.
3.1.1. Tình hình chung của xí nghiệp Kim Hà Nội.
* Cơ cấu bộ máy quản lý và các chức năng của Xí nghiệp Kim Hà
Nội.
19
Mô hình tổ chức quản lý - sản xuất
* Ban giám đốc

Chỉ đạo sản xuất, kinh doanh chung toàn xí nghiệp. Chịu trách nhiệm
trớc Nhà nớc cũng nh trớc tập thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp là
giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc (một phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách sản xuất).
* Phòng tổ chức - hành chính.
Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các vấn đề nhân sự, tiền lơng,
bảo vệ, an ninh, an toàn trong xí nghiệp và các công việc mang tính chất
hành chính.
20
Phòng tổ chức - hành chính
Phòng sản xuất kinh doanh và kỹ thuật
Phòng kế toán
Phân xởng sản xuất Kim
Phân xởng mạ niken
Phân xởng phun kẽm, mạ kẽm
Phân xởng cơ điện
Phân xởng gia công
Ban giám đốc
* Phòng sản xuất kinh doanh và kỹ thuật
Quản lý việc sản xuất kinh doanh cũng nh làm việc công tác kỹ thuật,
để đảm bảo việc giám sát chất lợng sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật
trong sản xuất: từ khâu ban đầu đến khaua cuối cùng, xí nghiệp đã để bộ
phận kỹ thuật vào cũng với bộ phận sản xuất, kinh doanh. Từ đó để quản lý
đợc chất lợng sản phẩm từ khi mua vật t đa vào sản xuất. Đồng thời với việc
quản lý chất lợng và việc điều động sản xuất, đôn đốc tiến độ sản xuất để
phục vụ kịp thời khách hàng. trực thuộc phòng sản xuất kinh doanh và kỹ
thuật còn có một bộ phận làm công tác thị trờng với chức năng luôn tìm
hiểu nhu cầu thị trờng về chủng loại, giá cả, mẫu mã của sản phẩm.
* Phòng kế toán
Có chức năng tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp. Tham mu cho

lãnh đạo về việc huy động và việc sử dụng vốn một cách có lợi nhất. Thực
hiện việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh trong toàn xí nghiệp cũng nh định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất
của từng bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
Việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện thờng
xuyên, liên tục từ đó kịp thời từ đó tìm ra những điểm mạnh để phát huy, tìm
những điểm cònhạn chế trong sản xuất kinh doanh để tìm biện pháp quản lý
kịp thời.
* Phân xởng kim khâu.
Có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chủng loại kim bao gồm: kim
khâu tay các loại, kim khâu len, kim khâu máy gia đình, kim khâu công
nghiệp, kim dệt len... với công suất thiết kế 45 triệu kim khâu tay/ năm, 55
triệu chiếc kim khâu máy/ năm và 6,2 triệu chiếc kim dệt/ năm.
21
Ngoài các mặt hàng chủ yếu trên xí nghiệp còn tận dụng cải tiến thiết
bị để sản xuất các loại kim công nghiệp đay, kim gút cho ngày may và các
phụ kiện cho ngành dệt...
* Phân xởng mạ niken.
Với sản phẩm truyền thống là mạ trang trí kim loại; mặc dù cho đến
nay thiết bị đẵ lạc hậu xuống cấp nhiều vì đẵ qua hơn 20 năm sử dụng nhng
sản phẩm mạ niken của Xí nghiệp vẫn có chỗ đứng nhất định trên thị trờng.
Bên cạnh sản phẩm mạ trang trí, Xí nghiệp còn kết hợp đầu t thêm một dây
chuyền sơn tĩnh điện để phục vụ sản xuất cho các bộ phận khác của Xí
nghiệp một cách khép kín sản xuất và chủ động.
* Phân xởng phun kẽm
Trớc nhu cầu về xây dựng, giao thông ngày càng tăng xí nghiệp đã
thành lập và đa vào sản xuất dây chuyền phun phủ kim loại (chủ yếu là phun
kẽm) lên bề mặt kim loại. Các sản phẩm phun phủ kẽm của xí nghiệp từ chỗ
bỡ ngỡ trên thị trờng đến nay đã tạo đợc uy tín với khách hàng. Ngoài ra còn
có một dây chuyền công nghệ mạ kẽm để bảo vệ bề mặt cho các chi tiết có

kích thớc nhỏ.
* Phân xởng cơ điện.
Có nhiệm vụ chính là sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý hệ thống
điện, nớc của xí nghiệp. Ngoài ra phân xởng còn kết hợp với xí nghiệp để tìm
các hợp đồng sản xuất các mặt hàng cơ kim khí, chế tạo ra các thiết bị phục
vụ cho ngành dệt, ngành nhựa.
* Phân xởng gia công.
Để mở rộng sản xuất, từ tháng 1 năm 1997 xí nghiệp đã ký và triển
khai hợp đồng hợp tác gia công sản xuất các mặt hàng tiêu dùng cao cấp với
Nhật Bản. Phân xởng gia công kim loại với khoản 200 công nhân có nhiệm
vụ chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí bằng Inox theo mẫu mã, chủng loại
22
của Nhật Bản. Mặc dù mới thành lập nhng đã mở ra đợc hớng phát triển mới
cho xí nghiệp. Tỷ trọng doanh thu hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu của
xí nghiệp ngày càng cao, bớc đầu đã tạo đợc uy tín trên thị trờng để thu ngoại
tệ cho mở rộng sản xuất.
3.1.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp Kim Hà Nội
trong ba năm 1999, 2000, 2001.
3.1.2.1. Tình hình sử dụng lao động, tình hình trang bị cơ sở vật
chất.
Với u thế chủ yếu của xí nghiệp là: trình độ của cán bộ quản lý tơng
đối cao, đồng đều, tay nghề của công nhân đã đợc thử thách qua nhiều năm.
Do đó, việc tổ chức, sản xuất của xí nghiệp gặp những thuận lợi nhất định.
Công suất sản xuất kim các loại của xí nghiệp ngày càng cao so với công suất
thiết kế.
Bảng 1: Khối lợng sản phẩm của xí nghiệp Kim
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001
Bình
quân
Công suất

thiết kế
So sánh thực
tế/ thiết kế (%)
1. Kim khâu tay 1000C 33.000 36.000 40.000 36.300 45.000 42
2. Kim khâu máy 1000C 2.000 7.000 10.000 6.300 55.000 8,7
3. Kim dệt 1000C 500 1.000 12.000 4.500 6.200 1,3
4. Doanh thu từ sản xuất kim
Triệu
đồng
2.025 4.350 5.700 4.025
Với lợi thế dây chuyền sản xuất kim là cơ sở duy nhất ở Đông Dơng
sản xuất đợc kim các loại theo công nghệ của Nhật Bản do đó việc tiêu thụ
sản phẩm của xí nghiệp tơng đối thuận lợi. Các sản phẩm sản xuất ra trong
những năm gần đây hầu hết là tiêu thụ ngay, ít tồn kho. Tuy nhiên, công suất
sản xuất thực tế so với thiết kế mặc dù qua các năm ngày càng cao nhng vẫn
còn thấp so với tiềm năng của dây chuyền công nghệ nhất là đối với các sản
phẩm kim may dệt của ngoại tràn vào thị trờng qua nhiều luồng với giá bán
quá thấp dẫn đến sản phẩm xí nghiệp khó cạnh tranh trên thị trờng do vậy
23
việc sản xuất kim máy khâu và kim dệt nhiều lúc chỉ mang tính cầm chừng.
Bên cạnh đó dây chuyền sản xuất kim máy và kim dệt thiếu đồng bộ dẫn đến
hiệu quả sử dụng của hai dây chuyền này cha cao.
Dây chuyền mạ niken của xí nghiệp có công suất 45.000m
2
/năm đợc
đầu t năm 1978. Qua thực tế sản xuất đến nay đã 20 năm nên hầu hết các
thiết bị lạc hậu, cũ nát. Tuy nhiên, với đội ngũ công nhân lâu năm, lành nghề
cùng với sự đầu t hợp lý nhằm tận dụng công suất còn lại của thiết bị. Trong
các năm từ năm 1999 đến 2001 doanh thu của phân xởng vẫn giữ đợc sự ổn
định.

Doanh thu của bộ phận mại niken từ năm 1999 đến 2001:
Năm 1999 doanh thu về mạ gia công: 750 triệu đồng
Năm 2000 doanh thu về mạ gia công: 800 triệu đồng
Năm 2001 doanh thu về mạ gia công: 800 triệu đồng
Dây chuyền phun kẽm cùng từ chỗ còn bỡ ngỡ trên thị trờng đến nay
cũng phát huy đợc hiệu quả. Với công dụng phun phủ kim loại để bảo vệ bề
mặt của kim loại (chủ yếu là phun kẽm, đồng, nhôm... lên thép) với chất lợng
cao, chống lại đợc các điều kiện ăn, mòn tự nhiên, công suất sử dụng của dây
chuyền ngày càng cao, tiến độ ngày càng nhanh từ đó đáp ứng đợc các đòi
hỏi về chất lợng và chủ yếu là đòi hỏi về tiến độ của khách hàng.
Doanh thu của bộ phận phun phủ kim loại qua các năm từ 1999 đến
2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt: 1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt: 1.200 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt: 1.800 triệu đồng
Bên cạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống của xí nghiệp là sản xuất
kim các loại và gia công bảo vệ bề mặt kim loaị, xí nghiệp còn tận dụng công
suất máy móc thiết bị để chế tạo các sản phẩm cơ kim khí khác nh sản xuất
các phụ kiện cho ngành dệt, các linh kiện để lắp ráp cho hệ thống đèn chiếu
24
sáng công cộng, cột viba cho ngành bu điện, giải phân cách giao thông, ghế
và các sản phẩm khác.
Doanh thu sản xuất hàng cơ khí qua các năm từ 1999 đến 2001 là:
Doanh thu năm 1999 đạt:
1.000 triệu đồng
Doanh thu năm 2000 đạt:
1.300 triệu đồng
Doanh thu năm 2001 đạt:
1.800 triệu đồng
Từ tháng 1 năm 1997, xí nghiệp bắt đầu hợp tác gia công sản xuất

hàng xuất khẩu với Nhật Bản. Mặc dù là các sản phẩm mới nhng đã đợc thị
trờng chấp nhận. Kim ngạch xuất khẩu qua hai năm:
- Năm 2000 đạt 100.000 USD (tơng đơng 1.350 triệu đồng)
- Năm 2001 đạt 130.000 USD (tơng đơng 1.755 triệu đồng).
Từ các thành công bớc đầu về sản xuất, gia công hàng xuất khẩu năm
2002 xí nghiệp đặt kế hoạch xuất khẩu hàng hoá trị giá 250.000 USD.
Trong ba năm từ năm 1999 đến 2001 xí nghiệp đã bảo toàn đợc vốn
tăng thu cho ngân sách Nhà nớc đồng thời có tích luỹ cho xí nghiệp dù ở mức
độ còn khiêm tốn.
Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên đợc bảo đảm ở mức độ có
thể chấp nhận đợc so với tình hình chung của ngành cơ khí. Lợi nhuận mặc
dù ở mức độ khiêm tốn nhng cũng có sự tăng trởng qua các năm.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kim.
Chỉ tiêu ĐVT
Sản xuất năm So sánh %
1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000
1. Doanh thu Triệu đồng 4.975 9.000 11.855 180 132
Trong đó:
- Doanh thu sản xuất kim
Triệu đồng 2.025 4.350 5.700 215 131
- Doanh thu mạ
Triệu đồng 750 800 800 107 100
- Doanh thu phun kim loại
Triệu đồng 1.200 1.200 1.800 100 150
25

×