Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.88 KB, 98 trang )

Phần mở đầu
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý sản xuất
Với tốc độ phát triển nhanh nh vũ bão của khoa học và kỹ thuật, đặc
biệt là sự bùng nổ của kỹ thuật tin học viễn thông đã làm cho khoảng cách
giữa các châu lục xích lại gần nhau, nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng tin học
vào quản lý sản xuất tạo ra một năng suất lao động cha từng có. Bởi vậy,
việc mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi lãnh thổ đợc thực hiện dễ dàng,
cùng với nó mà cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lúc này đã mang tính
toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Thị trờng gạch ốp lát Ceramic ở Việt Nam, đang cạnh tranh rất khốc liệt
giữa các nhà sản xuất trong nớc. Đặc biệt, các nhà sản xuất trong nớc còn gặp
phải sự cạnh tranh khốc liệt cao độ với gạch ốp lát của Trung Quốc.
Thị trờng gạch ốp lát Ceramic đợc phân thành 3 nhóm, với cơ cấu giá
thành trên thị trờng nh sau:
+ Sản phẩm có giá thành thấp chiếm: 30%.
+ Sản phẩm có giá thành trung bình chiếm: 50%.
+ Sản phẩm có giá thành cao chiếm: 20%.
Với tình hình tiêu thụ gạch ốp lát nh hiện nay, các nhà sản xuất sẽ có
sự thay đổi lớn về cơ chế nhằm chiếm lĩnh và giữ ổn định sản lợng. Mục đích
là giảm thiểu tối đa hàng tồn kho, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn để duy
trì sản xuất, đồng thời cũng để chiếm lĩnh thị phần nâng cao thơng hiệu.
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ-trực thuộc Công ty Vật liệu chịu lửa Trúc
Thôn đợc đầu t xây dựng vào đầu năm 2002, và đã đi vào sản xuất cuối năm
2003. Một sản phẩm thơng hiệu cha đi sâu vào nhận thức của ngời dân so với
các thơng hiệu khác nh: Viglacera, Đồng Tâm, White horst, Vitaly,
CMC...để có thể trụ vững trên thơng trờng, không còn cách nào khác, Nhà
máy phải sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh mạnh mẽ. Để làm đợc điều
này, Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ phải giải quyết rất nhiều vấn đề. Vấn đề
1
Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát là một trong những
vấn đề đó. Tổ chức tốt công tác quản lý sản xuất sẽ tìm ra những vấn đề bất


hợp lý, để có những biện pháp thích hợp hạn chế đến mức tối thiểu những nhân
tố tiêu cực, đồng thời phát huy tối đa những nhân tố tích cực. Từ đó đánh giá
mọi khía cạnh, mọi nhân tố ảnh hởng đến tổ chức quản lý sản xuất giúp doanh
nghiệp xây dựng các phơng án sản xuất tối u.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài vận dụng cơ sở lý luận quản lý sản xuất vào thực tiễn, đề ra các
phơng hớng và biện pháp của tác giả nhằm hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ nhằm tối thiểu hoá các chi phí, phục vụ
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, tối đa hoá lợi nhuận cho nhà
máy. Cụ thể:
- Đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc quản lý sản
xuất ở Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy trong những năm tiếp theo trong các khía cạnh:
+ Tổ chức tốt bộ máy quản lý.
+ Quản lý chặt chẽ việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng vật t.
+ Hoàn thiện quản lý thiết bị nâng cao năng suất để giảm giá thành,
nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý sản xuất tại nhà
máy gạch ốp lát Sao Đỏ.
Đề tài này nghiên cứu trong giới hạn một số vấn đề cơ bản trong quản
lý sản xuất gạch ốp lát của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ, cụ thể nh : Quản lý
lao động, vật t, máy móc thiết bị. Trên cơ sở phân tích các điều kiện hiện tại,
vận dụng những quy luật kinh tế và những kiến thức về quản lý sản xuất, nhằm
2
đa ra những giải pháp để quản lý sản xuất một cách hiệu quả, tiến tới hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lợng tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các thông tin cập nhật về Nhà máy, tiến hành phân tích

đánh giá những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến thành công và tồn tại. Từ đó
chỉ ra các vấn đề cần giải quyết.
Trên cơ sở thực tiễn đó, tiến hành vận dụng các quy luật kinh tế, và
những kiến thức về quản lý sản xuất để giải quyết những vấn đề tồn tại của
việc quản lý sản xuất tại nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ.
5. Kết cấu luận văn
Tên luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất gạch ốp lát tại
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
- Mục lục.
- Phần mở đầu: Giới thiệu tổng quan Luận văn
- Chơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất gạch ốp lát.
Trong chơng này, tác giả trình bày lý thuyết cơ bản về nội dung, khái
niệm quản lý, quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
trong doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát nói riêng.
- Chơng 2. Thực trạng quản lý sản xuất gạch ốp lát ở Nhà máy
gạch ốp lát Sao Đỏ.
Trên cơ sở các tài liệu đợc thu thập về tình hình thực tế tại nhà máy
gạch ốp lát Sao Đỏ, tác giả đánh giá, phân tích thực trạng về tổ chức quản lý
sản xuất của nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ bao gồm:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên
+ Việc cung cấp, sử dụng và dự trữ nguyên nhiên liệu cho sản
xuất
+ Máy móc trang thiết bị
3
Rút ra những nguyên nhân và tồn tại cần khắc phục tại nhà máy.
Đánh giá u và nhợc điểm của nhà máy trong công tác quản lý sản
xuất, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Chơng 3. Những giải pháp hoàn thiện quản lý sản xuất gạch ốp
lát của Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ.

Trên cơ sở phân tích thực trạng tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất bao gồm:
+ Hoàn thiện cơ cấu và bộ máy quản lý
+ Công tác đào tạo huấn luyện
+ Hoàn thiện công tác quản lý vật t
+ Hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị
+ Hợp lý hoá sản xuất
+ Thúc đẩy công tác tiêu thụ
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý - Trờng Đại học Bách khoa
Hà Nội, cá nhân thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng đã tận tình hớng dẫn tác giả
trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của tập thể ban lãnh đạo Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ và các anh chị trong
các phòng ban của nhà máy. Kiến thức và thực tế của bản thân tác giả còn
nhiều thiếu sót, do vậy để luận văn có giá trị thực tiễn hơn, tác giả trân trọng
và mong muốn nhận đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo. Sự chỉ bảo
và giúp đỡ của các thầy cô giáo chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu đối
với bản thân tác giả.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
4
Chơng 1
Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát
1.1. Lý thuyết cơ bản về quản lý doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý sản xuất
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên
đối tợng quản lý, để phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thể nhằm đạt
đợc các mục tiêu đề ra của tổ chức. Quản lý là làm việc với ngời khác và

thông qua ngời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi tr-
ờng luôn biến động.
Quản lý là yếu tố quyết định nhất cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Ngày nay, các yếu tố: quy mô sản xuất hiện đại, khoa học và công nghệ phát triển
với tốc độ cao, sự quá độ phát triển kinh tế từ chỗ chủ yếu theo chiều rộng
sang phát triển theo chiều sâu, trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày
càng cao làm cho vai trò của quản lý ngày càng nâng cao, đồng thời đòi
hỏi trình độ quản lý cũng phải phát triển ngang tầm.
Quản lý sản xuất là quản lý quá trình biến các yếu tố đầu vào nh: nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai, lao động, vốn và quản lý thành hàng hoá và
dịch vụ mong muốn.
Trong doanh nghiệp việc quản lý thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau
nh: quản lý nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý tài chính .
1.1.2. Các mục tiêu của quản lý sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ có chất lợng tốt nhất, với thời gian nhanh nhất,
và giá cả thấp nhất. Vì vậy, công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp ngày
càng trở lên quan trọng.
5
+ Bảo đảm số lợng, chủng loại và chất lợng sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra phải phù hợp với những tiêu chuẩn đ-
ợc đặt ra, với nhu cầu của khách hàng. Chất lợng có thể đợc đánh giá bằng
những tiêu chuẩn đặt ra từ bên ngoài doanh nghiệp, và bằng chính những tiêu
chuẩn do doanh nghiệp đặt ra. Chất lợng có thể dùng để đánh giá so với sản
phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
+ Bảo đảm đúng thời gian
Sản xuất phải bảo đảm cung cấp đúng thời gian mà khách hàng yêu
cầu hoặc giao nộp sản phẩm đúng tiến độ hợp đồng đã ký kết.
+ Chi phí sản xuất thấp nhất
Các nhà quản lý sản xuất phải tìm các biện pháp giảm chi phí sản xuất

để giảm giá bán giành đợc thị trờng, hoặc để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
+ Bảo đảm tính linh hoạt trong tổ chức
Sự linh hoạt trong tổ chức có nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng
phản ứng nhanh đối với mọi biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
cạnh tranh trên thị trờng. Sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều
tác động của môi trờng:
(1) Các luật lệ, chính sách và qui định của nhà nớc, của các ngành và
của các địa phơng thờng xuyên có những thay đổi phải điều chỉnh.
(2) Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng thay đổi, khi ngời ta có thu nhập
ngày càng cao thì càng đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp phải có
chất lợng cao hơn, mẫu mã đa dạng hơn. Nhu cầu thay đổi tác động tới cả số
lợng, chất lợng, chủng loại và thời gian sản xuất của doanh nghiệp.
(3) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều sản phẩm
mới và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
(4) Các yếu tố khác tác động tới sản xuất của doanh nghiệp nh thời
tiết, khí hậu, cạnh tranh ..
6
Tất cả các yếu tố trên tác động tới doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp
phải thờng xuyên theo dõi để đổi mới và cải tiến, hoàn thiện quản lý sản
xuất. Để đảm bảo tính linh hoạt đợc thực hiện tốt, các doanh nghiệp cần đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cũng cần có những dự trữ về vật t, tiền vốn,
diện tích sản xuất
1.2. Nội dung quản lý sản xuất
Quản lý sản xuất ngày càng có vai trò quan trọng, vì trong nền kinh tế
thị trờng luôn có sự thay đổi về điều kiện và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cơ chế thị trờng có mặt tích cực nh thúc đẩy, khuyến khích sản xuất
hàng hoá dịch vụ phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng nảy sinh nhiều mặt
tiêu cực phân hoá những ngời sản xuất hàng hoá, gây khủng hoảng...khiến
các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, rủi ro, bất trắc cao. Vì vậy, mỗi

doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một phơng thức quản lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của riêng mình và đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Quản lý sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều nội dung khác nhau,
xong có một số nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng chiến lợc sản xuất cho doanh nghiệp: Thực hiện nhiệm
vụ xác định thị trờng mục tiêu, lựa chọn chủng loại mặt hàng sản xuất.
+ Dự báo thị trờng: là phơng pháp khoa học dựa vào sự phân tích toàn
diện quá khứ và hiện tại đa ra tiên đoán cho tơng lai với những giá trị nào đó.
Có thể xây dựng các phơng pháp và mô hình dự báo phục vụ sản xuất kinh
doanh nghiệp.
+ Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Xây dựng kết cấu sản xuất, xác định năng lực sản xuất và cân đối
năng lực sản xuất: xây dựng kết cấu sản xuất, xác định năng lực sản xuất
toàn doanh nghiệp và năng lực sản xuất của từng bộ phận theo thời gian và
tiến hành cân đối năng lực sản xuất, có các biện pháp khắc phục các khâu
yếu của quá trình sản xuất.
7
+ Lập kế hoạch sản xuất: Là tiến hành lập kế hoạch nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thiết bị; kế hoạch lao động; kế hoạch tài chính hàng
năm, hàng quý, hàng tháng, và cụ thể hàng tuần, hàng ngày cho toàn doanh
nghiệp, và cho từng bộ phận trong doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất liên
tục và ổn định.
+ Tổ chức công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật t, năng l-
ợng cho sản xuất và quản lý dữ trữ: lập kế hoạch cung cấp vật t, tổ chức cung
cấp, quản lý dữ trữ vật t và quản lý hệ thống sửa chữa thiết bị, máy móc và
các tài sản cố định khác
+ Quản lý chất lợng sản phẩm: Công tác quản lý chất lợng nhằm nâng
cao tỷ lệ sản phẩm thu hồi, tỷ lệ chính phẩm. Mặt khác, nhằm để đảm bảo
sản phẩm sản xuất ra không bị hỏng hóc hay không đảm bảo chất lợng, hoặc

tránh lẫn sản phẩm kém chất lợng vào lô sản phẩm đạt chất lợng tốt Do
vậy, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống đo lờng, đánh giá, giám sát chất l-
ợng bán thành phẩm trên các công đoạn sản xuất, và thành phẩm cuối cùng.
áp dụng các mô hình quản lý chất lợng, quản lý chất lợng toàn diện
+ Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất: Doanh
nghiệp tổ chức theo dõi, ghi chép thờng xuyên tình hình thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những khâu mất cân đối, bất
hợp lý để có những quyết định kịp thời.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến
quản lý sản xuất trong một số nội dung sau:
1.2.1. Quản lý lao động.
Con ngời là một yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bởi vì trong các doanh nghiệp, nhân lực ở tất cả
các cấp sẽ là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Ngày nay,
khi nhân lực đợc xem là một nguồn lực quý giá nhất thì quản lý nhân lực là
8
một nghệ thuật, là một tập hợp các hoạt động có ý thức nhằm nâng cao hiệu
suất của một tổ chức.
Quản lý nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cờng những đóng góp
có hiệu quả của những cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời
cố gắng đạt đợc các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân.
Quản lý nhân lực là một bộ phận không thể thiếu đợc của công tác quản lý
sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ về số lợng và chất lợng
ngời lao động cần thiết cho doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra.
Để phù hợp với quy trình sản xuất máy móc doanh nghiệp thờng xuyên tổ
chức đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời
tuyển dụng đúng ngời đúng việc, từng bớc hoàn thiện công tác trả lơng, thởng cho
ngời lao động để khuyến khích ngời lao động trong công việc.
Đối với một doanh nghiệp, chất lợng của đội ngũ cán bộ công nhân viên là
rất quan trọng. Chất lợng này có tốt thì mới đảm bảo cho sự thắng lợi của doanh

nghiệp trên thơng trờng. Chất lợng của đội ngũ cán bộ công nhân viên phụ thuộc rất
nhiều vào công tác thu hút và tuyển chọn lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhà quản lý không phải chỉ cạnh tranh về sản
phẩm mà còn cạnh tranh về lao động, lao động là vấn đề cốt lõi của quản lý. Để
tồn tại và phát triển, quản lý lao động một cách có hiệu quả là con đờng tốt nhất.
Muốn quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý,
phải biết lãnh đạo, động viên đồng thời còn phải tạo ra một bầu không khí văn
hoá gắn bó... Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có chế độ thù lao để nhân viên cảm
thấy đợc đánh giá đúng khả năng của mình. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất đi
những nhân viên giỏi có khả năng. Sự ra đi của nhân viên không phải chỉ thuần
tuý là vấn đề thù lao mà là tổng hợp của nhiều vấn đề khác. Do đó, doanh nghiệp
cần có biện pháp quản lý lao động một cách hiệu quả.
1.2.2. Quản lý việc cung ứng, dữ trữ, cấp phát, sử dụng vật t
Trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm bảo
quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục đó là vật liệu- yếu tố đầu vào, là cơ
sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy vấn đề đặt ra cho các
Doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong các Doanh
9
nghiệp chặt chẽ, không có sự thất thoát, gây lãng phí vốn để từ đó giảm giá
thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu tham
gia vào chu kỳ sản xuất nhất định và dới tác động của lao động chúng bị tiêu hao
toàn bộ để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, việc quản lý tốt
nguyên liệu vật liệu chính là góp phần quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh và tài
sản của doanh nghiệp.
Công tác quản lý vật cần phải xem xét các khía cạnh: thu mua, bảo
quản, sử dụng và dự trữ.
Quản lý ở khâu thu mua:
Quản lý việc thu mua vật t về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại,
giá mua, chi phí mua cũng nh việc thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời

gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp nhận vật t là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc
quản lý. Nó là bớc chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đa vật liệu
vào sản xuất từ bên cung ứng sang bên tiêu dùng.Việc thực hiện tốt khâu
này sẽ tạo điều kiện cho ngời quản lý kho nắm chắc số lợng, chất lợng,
chủng loại theo dõi kịp thời tình trạng nguyên vật liệu trong kho từ đó làm
giảm những thiệt hại đáng kể do hỏng hóc, đổ vỡ hay biến chất của nguyên
vật liệu.
Tổ chức quản lý kho:
Nh chúng ta đã biết, vật t sản xuất gạch ốp lát đa dạng và phức tạp. Vì
vậy, nhà sản xuất luôn luôn phải thành lập một hệ thống kho thật sự phù hợp
cho mỗi chủng loại vật t. Do đó, hệ thống kho phải đợc trang bị các thiết bị
bảo quản, thiết bị cân đo, kiểm nghiệm, thiết bị phòng cháy.
Để thực hiện tốt đợc điều đó, công tác tổ chức quản lý kho phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
10
+ Bảo quản toàn bộ số lợng, chất lợng vật t, ngăn ngừa hạn chế h
hỏng, mất mát đến mức tối thiểu
+ Nắm chắc tình hình vật t vào bất cứ thời điểm nào nhằm đáp ứng
một cách nhanh nhất cho sản xuất.
+ Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất, nhập kiểm tra bất cứ lúc nào.
+ Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý kho bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
+ Công tác sắp xếp vật t: dựa vào tính chất đặc điểm vật t và tình hình
cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp vật t một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo
tiết kiệm diện tích kho.
+ Bảo quản vật t phải thực hiện theo đúng quy trình quy định của nhà
nớc ban hành để đảm bảo an toàn chất lợng vật t.
Quản lý trong khâu sử dụng:

Quản lý việc sử dụng trên nguyên tắc; sử dụng đúng định mức quy
định, đúng quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập tích luỹ
cho doanh nghiệp.
Cấp phát vật t là hình thức chuyển vật t từ kho đến bộ phận sản xuất.
Việc cấp phát một cách kịp thời, chính xác, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tận dụng có hiệu quả năng suất lao động của công nhân, của
máy móc thiết bị làm cho sản xuất đợc tiến hành liên tục. Việc cấp phát có
thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Cấp phát theo tiến độ kế hoạch đây là hình thức cấp phát quy định cả
số lợng và thời gian nhằm tạo ra sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ
phận cấp phát.
- Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: căn cứ vào yêu cầu vật
t của từng phân xởng đã báo trớc cho bộ phận cấp phát của kho. Số lợng vật
t yêu cầu đợc tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu
dùng vật t mà doanh nghiệp đã xây dựng.
11
Quản lý ở khâu dự trữ:
Phải xác định đợc định mức dữ trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị gián đoạn do việc
cung ứng hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và phát sinh các chi phí
khác nh chi phí bảo quản, mất mát......
Trong cơ chế thị trờng hiện nay để đáp ứng đủ vật t cho sản xuất và
mức độ tồn kho ảnh hởng thấp nhất đến giá thành sản phẩm là bài toán khó
đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc quản lý vật t là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
và phơng pháp quản lý vật t cũng khác nhau. Phơng pháp quản lý ngày càng
hoàn thiện và khoa học thì việc sử dụng vật t sao cho có thể sản xuất ra càng
nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng càng dễ
dàng.
1.2.3. Quản lý máy móc thiết bị.

Để tồn tại và phát triển đối với mỗi doanh nghiệp chỉ có sự lựa chọn
duy nhất là phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ.
Mà hiện nay điều đáng lo ngại nhất ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá
thành sản phẩm là sự lạc hậu về máy móc thiết bị. Một trong những vấn đề
đợc các doanh nghiệp chú trọng là đầu t chiều sâu đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao công suất của máy móc, tăng sản lợng và chất lợng . Để hoạt động
một cách có hiệu quả nhất không phải là đầu t đổi mới máy móc thiết bị ồ ạt
mà vấn đề là ở chỗ làm sao để nâng cao đợc hiệu quả quản lý sử dụng chúng
một cách có lợi nhất.
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và quản lý thiết bị là một trong
những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, là căn cứ
để xây dựng kế hoạch cho đầu t mua sắm sửa chữa máy móc thiết bị cho
doanh nghiệp. Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh là một qúa trình tổng
hợp bao gồm nhiều khâu khác nhau bắt đầu từ việc xác định kế hoạch mặt
12
hàng, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu, chế tạo và tiêu thụ sản phẩm. Trong
đó khâu chế tạo sản phẩm có vai trò quan trọng nhất, và tất cả các khâu khác
trong cả quá trình đều tạo điều kiện thuận lợi cho khâu chế tạo sản phẩm.
Thúc đẩy việc chế tạo sản phẩm đạt chất lợng cao đợc thị trờng chấp nhận và
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tốt ảnh hởng trực tiếp đến việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, lao động cho doanh nghiệp và sản xuất
ra sản phẩm đạt chất lợng cao và đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Quản lý tốt máy móc thiết bị tạo điều kiện cho việc sử dụng những
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất từ đó thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động. Ngày nay mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị
trờng mở cửa và ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong
cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo
ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất lợng và sự khác biệt hoá, giá cả và
tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, chất lợng, doanh nghiệp phải sử

dụng và quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành.
Sử dụng máy móc thiết bị là một nội dung của công tác quản lý tài sản
cố định trong doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá
thành, tiết kiệm lao động sống và lao động vật hóa, tăng thu nhập cho ngời
lao động và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do đó quản lý tốt máy móc thiết
bị giúp cho doanh nghiệp có thể bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, rút
ngắn đợc thời gian sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quản lý và sử dụng tốt máy móc thiết bị là mục tiêu thiết thực nhất của
mỗi doanh nghiệp, là mục tiêu cơ bản, lâu dài quyết định sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Hơn thế nữa trong nền kinh tế thị trờng khi mà cạnh tranh là ph-
ơng thức duy nhất để tồn tại thì việc quản lý thiết bị máy móc lại càng có ý
nghĩa hơn cả.
13
Theo khảo sát của nhiều Công ty sản xuất gạch ốp lát, có một số công
ty muốn giảm vốn đầu t ban đầu nên đầu t không đồng bộ, chất lợng thiết bị
xấu đã sản xuất ra sản phẩm xấu nên chỉ tiêu thụ đợc 50% sản phẩm làm ra.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nh: Cha nắm chắc công nghệ sản
xuất, thời gian sử dụng thiết bị đã đến niên hạn cha kịp đầu t bổ sung nên
năng lực sản xuất giảm không thể phát huy 100% công suất.
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị phản ánh trình độ quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh, thể hiện ở việc tận dụng, tiết kiệm chi phí sửa chữa, sử dụng hợp lý và
vận hành tốt máy móc thiết bị. Theo số liệu thống kê của các nhà kinh tế thì
hiện nay các doanh nghiệp mới chỉ sử dụng khoảng 50% công suất thiết kế.
Vấn đề đặt ra là làm sao trong giai đoạn tới các doanh nghiệp phải tìm cách
để huy động tối đa công suất máy móc thiết bị phục vụ sản suất.
1.3. Quản lý doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát.
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm gạch ốp lát
Sản phẩm gạch ốp lát Ceramic nằm trong dòng sản phẩm Silicat đợc

sản xuất từ một số nguyên liệu chính: Đất sét, đá feldspar, cát, đôlômít,
kaolanh...Phối liệu đợc gia công nghiền mịn, tạo hình và nung kết khối ở
nhiệt độ cao. Kết cấu của sản phẩm gồm 3 phần: phần xơng đế chịu lực, lớp
men lót trung gian, lớp men phủ trên cùng và lớp men in lới trang trí hoa
văn.
Sản phẩm gạch ốp lát Ceramic là một loại vật liệu xây dựng dùng để ốp tờng
và lát nền. Vì vậy, sản phẩm không những phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của
một loại vật liệu xây dựng (độ chịu mài mòn, độ cứng bề mặt, cờng độ bền uốn,
kích thớc, độ hút nớc, khối lợng lớn, thời gian sử dụng dài...), mà còn phải có tính
thẩm mỹ cao (độ bóng, hoa văn, màu sắc, kiểu dáng...).
Đặc điểm của sản xuất vật liệu xây dựng:
14
+ Dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng thờng là loại hình sản xuất
hàng khối, sản xuất một cách liên tục.
+ Xuất phát từ đặc điểm vật liệu xây dựng có khối lợng lớn và giá trị thấp
làm cho chi phí vận chuyển nguyên liệu, và sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành.
+ Thời gian sử dụng dài đòi hỏi vật liệu xây dựng phải bền, chắc và ổn
định các tính chất.
+ Sản xuất ở nhiệt độ cao làm tiêu hao năng lợng lớn (nhiên liệu sử
dụng là gas, dầu..). Trong khi, nhu cầu năng lợng trên toàn thế giới, cũng nh
ở Việt nam ngày một lớn. Vì vậy, giá thành sản phẩm chịu tác động lớn của
sự biến động giá cả nhiên liệu trên thị trờng.
Bảng 1.1
Một số tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm gạch ốp lát cơ bản
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Tiêu chuẩn Việt
nam 6414
Tiêu chuẩn Châu
âu EN177

1 Độ hút nớc % 3 - 6 3 6
2 Cờng độ bền uốn KG/cm
2
> 200 > 200
3 Độ cứng bề mặt Mosh > 4 > 5
4 Độ chịu mài mòn Cấp II II
5 Độ bền hóa A A
6 Độ bền nhiệt Loại 1 Loại 1
7 Sai lệch kích thớc < 0,6% < 0,6%
Mẫu mã, và kích thớc sản phẩm rất phong phú:
+ Kích thớc gạch lát nền gồm: loại 200x200, 300x300, 400x400,
450x450, 500x500mm...
+ Kích thớc gạch ốp tờng gồm: loại 200x200, 200x250, 250x300,
250x400, 300x500mm...
+ Mẫu mã gồm: loại hoa văn, giả vân đá, giả vân mây, giả đá granit,
giả vân gỗ...
+ Kiểu dáng gồm: loại bề mặt phẳng, bề mặt trống chơn...
+ Loại men gồm: Men trong bóng, men đục bóng, men mờ...
15
+ Màu sắc: màu sắc rất phong phú...
Các mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu khác
nhau về chất màu, loại hoa văn, nguyên liệu dùng làm lớp men phủ, lớp men
in trang trí trên bề mặt.
Mẫu mã sản phẩm thay đổi theo từng khu vực: nông thôn, thành thị,
miền núi...Điều kiện cuộc sống luôn thay đổi hàng ngày làm cho thị hiếu của
khách hàng cũng thay đổi rất nhanh. Chính vì vậy, sản phẩm gạch ốp lát
ceramic-một mặt hàng thời trang cũng phải luôn luôn thay đổi hoa văn, màu
sắc...cho phù hợp với thị trờng. Với một sản phẩm nh vậy, việc quản lý sản
xuất phải nhạy bén, cập nhật, đi trớc thị trờng.
+ Khối lợng riêng rất lớn (17 19Kg/m

2
), và giá trị thấp (60.000
100.000đ/m
2
).
+ Sản xuất ở nhiệt độ từ 1120 1180
0
C.
1.3.2. Đặc điểm quản lý sản xuất gạch ốp lát
1.3.2.1. Đặc điểm nhân công lao động của ngành sản xuất gạch ốp lát
ảnh hởng đến công tác quản lý sản xuất
Công nhân làm việc trong dây chuyền sản xuất gạch ốp lát Ceramic
đòi hỏi phải có một trình độ tay nghề nhất định-phải đợc đào tạo về công
nghệ và vận hành thiết bị, cũng nh công tác an toàn và bảo hộ lao động. Mỗi
công đoạn trong dây chuyền đòi hỏi một trình độ và ngành nghề tơng ứng,
có vị trí đòi hỏi công nhân phải có tính cẩn thận kiên trì, có công đoạn lại đòi
hỏi công nhân phải có sức khoẻ....Việc nắm bắt sở trờng, cá tính, tâm lý của
công nhân để quản lý và có phơng án bố trí vào các vị trí trên dây chuyền
phù hợp với tay nghề của họ là rất cần thiết.
+ Công đoạn cân, nghiền nguyên liệu: công đoạn này có ảnh hởng đến
công nghệ sản xuất (sự biến động của công đoạn này làm biến động nhiệt độ
nung sản phẩm và tính chất cơ lý của sản phẩm) đòi hỏi công nhân phải có
tính cận thận và am hiểu về công nghệ sản xuất.
16
+ Công đoạn sấy phun, và ép sấy lại yêu cầu công nhân có trình độ
vận hành thiết bị tốt.
+ Công đoạn tráng men-in lới: đây là công đoạn trang trí hoa văn, màu
sắc cho sản phẩm đòi hỏi công nhân phải khéo tay, và cận thận.
+ Công đoạn nung sản phẩm: công đoạn này có vai trò tạo ra các tính
chất cuối cùng cho sản phẩm, khống chế chất lợng bề mặt và tính chất cơ lý.

Công đoạn này vận hành một thiết bị hoạt động ở chế độ nhiệt và áp suất đòi
hỏi một tay nghề vận hành tốt, nhanh nhẹn xử lý tình huống.
+ Công nhân phân loại sản phẩm phải phân loại chính xác chất lợng
sản phẩm. Nếu phân loại sai thì có thể gây mất uy tín hoặc làm tổn hại kinh
tế cho Nhà máy...
Trình độ tay nghề của công nhân làm việc trong dây chuyền sản xuất
gạch ốp lát phụ thuộc vào kinh nghiệm tích luỹ qua thời gian làm việc thực
tế. Có những thao tác vận hành, biện pháp xử lý khắc phục...không thể ngời
này dạy cho ngời khác đợc.
Chất lợng sản phẩm, tỷ lệ thu hồi phụ thuộc rất nhiều vào ý thức chấp
hành nội quy lao động, tinh thần trách nhiệm của ngời công nhân tại từng
công đoạn.
1.3.2.2. Đặc điểm nguyên liệu-vật liệu sản xuất gạch ốp lát ảnh hởng đến
công tác quản lý sản xuất
Đặc điểm của dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp lát sử dụng rất
nhiều các chủng loại nguyên liệu và nhiên liệu. Chúng bao gồm các loại
nguyên liệu làm xơng, các nguyên liệu làm men, các chủng loại thiết bị, phụ
tùng thay thế, các loại nhiên liệu, và năng lợng.
Nguyên liệu làm xơng: gồm 2 nhóm chủ yếu.
+ Nhóm nguyên liệu dẻo: Đất sét, Kaolanh
+ Nhóm nguyên liệu gầy: Fenspat, Đônômít, Talc, Quartz
Ngoài 2 nhóm trên còn có các phụ gia: STPP, Thủy tinh lỏng
17
Nguyên liệu làm men gồm có:
+ Các loại frit: Frit cho men engobe, frit cho men nền.
+ Các loại nguyên liệu thô: Kaolanh men, feldspar men, alumina,
zircon, nepheline, Quartz men, Đất sét
+ Các phụ gia: CMC, STPP, dung môi in lới, keo định vị
Các loại màu: màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu cam, màu đỏ,
màu hồng, màu ghi để trang trí.

Các loại vật t: bao bì, pallet, băng dính, mực in phun, mực phản
quang, dây đai, kép đai
Các phụ tùng thiết bị: dây đai, vòng bi, bầu lọc, sensor, bulông, .
Các loại nhiên liệu và năng lợng: khí gas hoá lỏng, dầu diezel, than,
điện năng
Các loại nguyên liệu làm xơng chủ yếu có sẵn trong nớc, là các
nguyên liệu khoáng nguyên khai đã qua sơ chế nh đất sét, fenspat,
đônômít .... các loại nguyên vật liệu này tập trung ở một số mỏ lớn ở Phú
Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hải Dơng, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Huế....có trữ l-
ợng dồi dào và chất lợng tơng đối ổn định. Các chủng loại nguyên liệu xơng,
cũng nh tỷ lệ sử dụng chúng rất ổn định trong một khoảng thời gian dài. Vì
vậy, trớc khi lựa chọn một loại nguyên liệu nào đa vào sử dụng, phải tiến
hành khảo sát trữ lợng và chất lợng một cách kỹ càng. Nguyên liệu làm xơng
chiếm một tỷ trọng rất lớn về khối lợng, các nhà máy thờng phải xây dựng ở
gần mỏ để giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Các nguyên liệu làm xơng phải đảm bảo một số yêu cầu kỹ thuật:
+ Thành phần hóa học.
+ Tính chất cơ lý: độ co nung, mất khi nung, độ dẻo, màu sắc...
+ Kích thớc hạt, độ ẩm.
+ Tính ổn định trong một chu kỳ sản xuất nhất định (lớn hơn 3 tháng).
18
Riêng với đất sét thì phải phơi ma nắng để phong hóa trong thời gian
tối thiểu 6 tháng trớc khi đa vào sản xuất.
Để đảm bảo đủ nguyên liệu xơng cho sản xuất, cũng nh có đủ thời
gian và điều kiện để kiểm soát các tính chất của nguyên liệu, nhà sản xuất
phải có một hệ thống kho bãi dự trữ đủ lớn. Đặc biệt bãi phong hoá đất sét
ngoài trời phải có sức chứa đủ phục cho từ 6 - 12 tháng sản xuất.
Nguyên liệu làm men đợc sử dụng để trang trí lên bề mặt sản phẩm. Tỷ
lệ sử dụng và chủng loại nguyên liệu phụ thuộc vào từng mẫu sản xuất cụ
thể. Vì vậy, các nhà sản xuất luôn luôn phải dự trữ rất nhiều chủng loại

nguyên liệu men khác nhau, và đặc biệt là các gam màu. Nguyên liệu làm
men, màu phải có tính ổn định rất cao. Các nguyên liệu làm men chủ yếu
phải nhập khẩu của Tây Ban Nha, Italia, Đức, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan, Inđônêxia Tỷ trọng khối l ợng sử dụng các loại nguyên liệu này
nhỏ hơn rất nhiều nguyên liệu xơng. Tuy nhiên, các nguyên liệu men lại
chiếm giá trị rất lớn trong kết cấu giá thành của nguyên liệu. Thời gian từ khi
làm thủ tục ký kết hợp đồng mua nguyên liệu cho đến khi nguyên liệu về tới
cảng phải mất từ 45 đến 50 ngày. Điều này ảnh hởng rất lớn đến khâu dự trữ
nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất. Một là, lợng nguyên liệu luôn luôn phải
giữ tồn kho một lợng đủ để sản xuất trong 2 đến 3 tháng, gây tăng chí phí lu
kho. Hai là, không đáp ứng kịp thời đợc sự biến động của thị hiếu thị trờng
về chủng loại sản phẩm, hoa văn, màu sắc- chủng loại sản phẩm, màu sắc
thay đổi thì nhu cầu về chủng loại nguyên liệu cũng thay đổi theo. Để giảm
chi phí lu kho, có khả năng đáp ứng thị trờng nhanh, tạo sức cạnh tranh cho
sản phẩm, các nhà máy đang nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ thay thế toàn
phần hoặc từng phần nguyên liệu của Châu âu bằng nguyên liệu của châu á
và Việt Nam-giá nguyên liệu rẻ hơn, thời gian mua hàng nhanh hơn.
Nhiên liệu sử dụng trong dây chuyền sản xuất gạch ốp lát ở Việt Nam
hiện nay, chủ yếu là: Điện, khí gas hóa lỏng, dầu Diezel. Hai loại nhiên liệu
19
khí gas hóa lỏng và dầu Diezel có giá mỗi ngày một tăng cao. Trong khi, giá
bán sản phẩm gạch ốp lát ngày một giảm. Nhiều nhà máy đã chuyền dần
sang sử dụng nhiên liệu Than. Việt Nam là nớc có nguồn nhiên liệu than rất
phong phú.
Phụ tùng thay thế thờng xuyên: vòng bi, lọc dầu, lọc khí, ruller, file
nhiệt, sensor, các linh kiện điện, điện tử Các phụ tùng th ờng xuyên phải
thay thế, chúng có thể hỏng bất kỳ lúc nào. Các chủng loại này, hiện nay
trong nớc cha sản xuất đợc, mà hầu hết là phải nhập ngoại bằng cách làm thủ
tục đặt hàng mất từ 1 đến 2 tháng, hoặc mua lại của các doanh nghiệp thơng
mại. Vì vậy, để có đủ phụ tùng, thiết bị thay thế đảm bảo dây chuyền thiết bị

hoạt động liên tục, mà không phải dự trữ trong kho một lợng lớn. Điều này,
đòi hỏi nhà sản xuất phải tổ chức quản lý cập nhật liên tục tình hoạt động
của từng chi tiết máy móc thiết bị trên toàn dây chuyền. Từ đó, luôn luôn lập
kế hoạch các phụ tùng thiết bị cần mua ngay, các phụ tùng thiết bị dự phòng
một cách tỷ mỉ, chính xác.
Ngoài các vật t chính ở trên, thì dây chuyền sản xuất gạch ốp lát còn
sử dụng rất nhiều các vật t phụ khác: băng dính, bao bì, dây đai, kẹp đai, lới
in, hóa chất, mực in phun, mực phản quang, pallet Các vật t này đa số mua
từ các nhà cung cấp trong nớc-không phải dự trữ nhiều.
1.3.2.3. Đặc điểm dây chuyền thiết bị - công nghệ sản xuất gạch ốp lát
ảnh hởng đến công tác quản lý sản xuất
Một số thiết bị phụ trợ: Trạm biến áp, Máy phát điện, Máy nén khí,
Máy làm lạnh, Trạm bơm nớc, Trạm gas, Trạm dầu.
Toàn bộ các thiết bị trên dây chuyền hoạt động đều phải sử dụng điện
năng và khí nén. Vì vậy, các nhà sản xuất bao giờ cũng phải lắp đặt một máy
phát điện dự phòng. Ngoài ra, một số thiết bị hoạt động cần đợc làm mát và sử
dụng nớc sạch.
Các thiết bị tại các công đoạn hoạt động nối tiếp nhau, bán thành
phẩm đầu ra của công đoạn này là đầu vào của công đoạn tiếp theo. Trên
20
toàn dây chuyền, chỉ có công đoạn nghiền hồ, sấy phun và nghiền men là có
các thiết bị chứa bán thành phẩm để dự trữ cho công đoạn sau, còn toàn bộ
các công đoạn khác đều không có thiết bị dự trữ hoặc có thể dự trữ một lợng
rất nhỏ. Vì vậy, đòi hỏi các thiết bị phải đảm bảo khả năng hoạt động đồng
bộ trong cùng một thời điểm. Nếu vì bất kỳ một thiết bị nào không thể hoạt
động thì ngay lập tức làm cho các thiết bị trớc và sau nó đều phải ngừng
theo.
Máy nghiền hồ hoạt động gián đoạn theo mẻ nghiền, công suất tiêu
thụ điện của máy nghiền rất lớn thờng lớn hơn 100KW.
Tháp sấy phun hoạt động theo từng đợt. Tháp sấy phun là thiết bị hoạt

động ở nhiệt độ và áp lực trung bình. Mỗi lần hoạt động tháp sấy phun phải
chạy không tải trong thời gian 30 60 phút. Điều này gây hao điện năng và
nhiên liệu.
Máy nghiền hồ và tháp sấy phun hoạt động độc lập với nhau và độc lập
với dây chuyền chính.
Dây chuyền chính, từ cylo chứa bột ép, máy ép tạo hình, máy sấy mộc sau
ép, dây chuyền tráng men, in lới nạp tải, dỡ tải, lò nung và máy phân loại hoạt
động liên tục và phụ thuộc lẫn nhau.
Trong dây chuyền chính, lò nung là một thiết bị hoạt động ở nhiệt độ
cao (từ 1140 - 1180
0
C). Việc khởi động lại hoặc tắt lò phải tuân theo một
quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và tuổi thọ của lò, thời gian khởi
động lò hay tắt lò từ 2 - 3 ngày. Trong thời gian khởi động hay tắt lò, lò vẫn
tiêu thụ nhiên liệu và điện năng.
Khu vực nghiền men hoạt động gián đoạn theo mẻ và độc lập với dây
chuyền chính.
Với đặc điểm nh vậy, làm cho các thiết bị có tác động qua lại lẫn nhau rất
lớn, thiết bị tại một công đoạn không những ảnh đến sản lợng của chính công
đoạn đó, mà còn ảnh hởng đến sản lợng của công đoạn trớc và sau. Vì vậy, các
21
thiết bị khi xảy ra sự cố đều phải dừng dây chuyền hoặc dây chuyền hoạt động
với nhịp độ chậm.
Để khắc phục điều này, nhà quản lý phải tổ chức hệ thống quản lý dây
chuyền thiết bị thật tỷ mỉ, chi tiết và chính xác. Các thiết bị phải đợc mở nhật
ký theo dõi quá trình hoạt động, quá trình bảo dỡng sửa chữa, thay thế. Tổ
chức công tác kiểm tra, bảo dỡng cho từng thiết bị cụ thể theo kế hoạch hàng
ngày, tuần, tháng, quý, năm. Đặc biệt, việc lập kế hoạch sản xuất, điều hành
nhịp độ sản xuất phải nhịp nhàng, ăn khớp với tình trạng thiết bị, kế hoạch
sửa chữa bảo dỡng thiết bị.

1.4. Xu hớng chung của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gạch ốp lát
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gạch ốp lát
Ceramic đang sản xuất chủng loại sản phẩm phục vụ đối tợng khách hàng có
thu nhập thấp và trung bình. Theo xu hớng chung, trong thời gian tới các
doanh nghiệp sẽ đi theo hớng sản xuất chủng loại sản phẩm phục vụ khách
hàng có thu nhập cao.
Các dây chuyền sản xuất gạch ốp lát đang tiêu thụ một lợng gas
khoảng 0,95-1,05 Kg/m
2
sản phẩm, và một lợng dầu Diezel khoảng 0,65-
0,75Lít/m
2
sản phẩm. Hai loại nhiên liệu này trên thị trờng có giá cả cao,
luôn biến động và xu hớng tăng lên hàng ngày. Vì vậy, nó ảnh hởng rất lớn
đến giá thành sản phẩm. Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp trong cả
nớc đang chuyền dần sang sử dụng than để thay thế- bằng cách đầu t lò khí
hoá than.
Các doanh nghiệp đang chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nớc sang hình
thức sở hữu nhiều thành phần - Công ty cổ phần, để tăng cờng vai trò trách
nhiệm của ngời đứng trong doanh nghiệp cũng nh ngời lao động, tăng cờng
tính chủ động trong việc quyết định các vấn đề của doanh nghiệp, và cải
thiện tình hình tài chính khó khăn.
1.5. Sự cạnh tranh của các đơn vị sản xuất trong ngành
22
Các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát Ceramic có một sự cạnh tranh
rất khốc liệt. Các nhà máy có công suất lớn nh tập đoàn Vĩnh Phúc, Tổng
công ty Viglacera... có sự cạnh tranh về giá bán rất lớn. Sở dĩ một số hãng
sản xuất (Tập đoàn Vĩnh Phúc, Viglacera ....) trong thời gian vừa qua sản l-
ợng tơng đối ổn định là do các hãng này có lợi thế về: Giá bán thấp; đa dạng
về các mức giá bán (Vĩnh Phúc có giá khoảng từ 28.000 đến 55.000đ/hộp);

có sự đa dạng về chủng loại mẫu mã (Vĩnh Phúc, Viglacera), kênh phân phối
rộng, thơng hiệu đã đi sâu vào nhận thức của nhân dân.
Bên cạnh đó Nhà máy có công suất nhỏ nh Thanh Hà, Thanhcera tiêu
thụ tơng đối ổn định chủ yếu là cắt lô giảm giá và ra mẫu mới đặc chủng.
Gạch CMC hiện nay thị phần cũng rất hẹp, chủ yếu là tập chung vào
thị trờng nội tỉnh, cách làm của hãng này là thờng xuyên giảm giá, khuyến
mại (có chính sách mua 10 tặng 1).
Các hãng gạch khác nh : Đồng Tâm, Bạch Mã, Red, euratiles ... cũng
tham gia cạnh tranh nhng phần lớn là tập trung tại các thị trờng lớn, nên ít
chú trọng tới các thị trờng tiêu thụ chậm.
Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế nh: gạch Cotto, ván
gỗ, gạch Granite, đá xẻ...cũng có cạnh tranh gay gắt với sản phẩm gạch ốp
lát Ceramic.
Tóm tắt chơng 1
Trong chơng 1 đã đề cập đến những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất trình bày lý thuyết cơ bản về công tác quản lý sản xuất
nh: khái niệm quản lý, quản lý sản xuất, mục tiêu của quản lý sản xuất và
nội dung cơ bản của quản lý sản xuất.
Nội dung của quản lý sản xuất, luận văn đã đề cập đến: Xây dựng
chiến lợc sản xuất cho doanh nghiệp; dự báo thị trờng; thiết kế sản phẩm
và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm; xây dựng kết cấu sản xuất, xác
định năng lực sản xuất và cân đối năng lực; lập kế hoạch quản lý vật t;
máy móc thiết bị; chất lợng sản phẩm.
23
Trên cơ sở phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả trình bày nội dung về
quản lý lao động, vật t, máy móc thiết bị: để thấy đợc vai trò của nó đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
+ Quản lý lao động có hiệu quả phải có chính sách nhân sự hợp lý,
phải biết lãnh đạo động viên, có chế độ thù lao hợp lý, để ngời lao động
cảm thấy đợc đánh giá đúng khả năng.

+ Quản lý vật t nhằm tránh sự thất thoát, gây lãng phí vốn từ đó góp
phần giảm chi phí, hạ giá thành và tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất.
+ Quản lý tốt máy móc thiết bị giúp cho doanh nghiệp có thể bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh, trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động, rút ngắn đợc thời gian sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Khẳng định mối quan hệ giữa quản lý về lao động, vật t, máy
móc thiết bị thực chất là quản lý 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao của các yếu tố, trong đó lao động
với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các máy
móc thiết bị nhằm tác động, biến đổi nguyên vật liệu thành các sản phẩm
mong muốn.
Thứ hai trình bày đặc điểm ngành gạch ốp lát ảnh hởng đến quản
lý sản xuất, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là đánh giá, phân tích
nội dung quản lý lao động, vật t, máy móc thiết bị nhằm vận dụng vào
thực tiễn công tác quản lý sản xuất.
Thông qua nội dung đợc trình bày trong chơng 1 để thấy đợc tầm
quan trọng và mục đích của việc hoàn thiện công tác quản lý sản xuất là
tìm ra phơng thức quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua việc:
sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá có chất lợng tốt nhất; Thời gian sản xuất
nhanh nhất; Giá cả thấp nhất.
24
Chơng 2
Thực trạng quản lý sản xuất tại
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ là một đơn vị trực thuộc Công ty Vật liệu
chịu lửa Trúc Thôn hạch toán độc lập-có t cách pháp nhân riêng. Nhà máy đợc
thành lập vào tháng 5 năm 2003, và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh

doanh từ tháng 7 năm 2003.
Nhà máy đợc xây dựng trên quả đồi thấp, diện tích 20.000 mét vuông.
Đây là vùng bán sơn địa, mặt bằng rộng, gần nơi khai thác nguyên liệu, xa
khu dân c thuận lợi cho việc sản xuất. Dây chuyền thiết bị đợc đầu t đồng bộ
của Italia, máy móc hiện đại thuộc model 2000. Hoạt động của Nhà máy
tuân theo quy trình công nghệ của Tây Ban Nha, và Hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2000.
Nhà máy gạch ốp lát Sao Đỏ là nhà máy sản xuất gạch ốp
lát duy nhất đợc xây dựng tại mỏ đất sét Trúc Thôn - Đây là một
nguyên liệu rất tốt để sản xuất gạch ốp lát có chất lợng cao.
Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là gạch men cao cấp mang thơng
hiệu Redstar.
Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhà máy đợc thành lập với tổng số vốn ban đầu là 100tỷ VNĐ:
+ Vốn cố định: 80tỷ VNĐ.
+ Vốn lu động: 20tỷ VNĐ.
Trong đó: vốn vay dài hạn là 70tỷ VNĐ với thời gian hoàn vốn là 8
năm, vốn vay ngắn hạn 10 tỷ VNĐ, vốn nhà nớc 20 tỷ VNĐ (vốn do Tổng
công ty thép Việt nam cấp).
25

×