Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang giai đoạn 2009-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 132 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







ĐỖ TẤT KỲ




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ
GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2012





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI













Thái Nguyên – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







ĐỖ TẤT KỲ




ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ
GIANG GIAI ĐOẠN 2009 - 2012



Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TOÀN







Thái Nguyên – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn






Đỗ Tất Kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Văn Toàn - Viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Phòng quản lý đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND Huyện Vị Xuyên, các phòng
chức năng của UBND huyện Vị Xuyên: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục
Thống kê huyện Vị Xuyên, Ban Bồi thường và giải phóng mặt bằng huyện Vị
Xuyên; UBND xã Đạo Đức, UBND xã Ngọc Linh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và
người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện

đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn






Đỗ Tất Kỳ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chƣơng 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và
GPMB 4
1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ 4
1.1.2. Tái định cư 4
1.1.3. Giá đất 5
1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản 6
1.1.5. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thường thiệt hại
đất và tài sản gắn liền với đất 7
1.2. Chính sách bồi thƣờng thiệt hại và tái định cƣ của các tổ chức tài trợ (WB
và ADB) 8
1.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nƣớc
trên thế giới 9
1.3.1. Trung Quốc 9
1.3.2. Thái Lan 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.3. Hàn Quốc 13
1.4. Chính sách bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời
kỳ 14
1.4.1. Thời kỳ trước 1987 14
1.4.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 16
1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 17
1.4.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay 19
1.5. Thực tiễn công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở một số địa phƣơng

trong cả nƣớc 21
1.5.1. Thành Phố Đà Nẵng 21
1.5.2. Thành Phố Hà Nội 23
1.5.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hà Giang 25
1.6. Nhận xét chung về phần tổng quan: 27
1.6.4.1. Thuận lợi 28
1.6.4.2. Những khó khăn, vướng mắc 28
Chƣơng 2 30
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. 30
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 30
2.2.3. Đánh giá khái quát về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 30
2.2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu trên địa bàn huyện Vị Xuyên 30
2.2.5. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến việc làm, thu
nhập và đời sống của người dân so với trước khi bị thu hồi đất 30
2.2.6. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiêu chí lựa chọn Dự án nghiên cứu 31
2.3.1. Tiêu chí chọn dự án nghiên cứu 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 31

2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 32
2.3.2.3. Phương pháp thống kê so sánh 32
2.3.2.4. Phương pháp chuyên gia 32
2.3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 32
Chƣơng 3 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vị Xuyên 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý 33
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 33
3.1.1.3. Khí hậu 34
3.1.1.4. Thủy văn 34
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Về kinh tế 36
3.1.2.2. Văn hóa - xã hội 38
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 41
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 42
3.2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Vị Xuyên 42
3.2.1.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ 42
3.2.1.2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 42
3.2.1.3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện 43
3.2.1.4. Giao đất, cho thuê đất 43
3.2.1.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
3.2.1.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định chế độ, chính sách về quản
lý, sử dụng đất đai 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
3.2.1.7. Quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản 44
3.2.1.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất 44
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất 45
3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vị Xuyên 45
3.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của huyện 45
3.2.3. Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Vị Xuyên 47
3.3. Đánh giá khái quát về công tác bồi thƣờng, GPMB trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang 48
3.3.1. Thuận lợi 51
3.3.2. Những khó khăn hạn chế, vướng mắc, bất cập 51
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất tại 2 Dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang 52
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu 52
3.4.1.1. Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bình Vàng (giai đoạn 1) 52
3.4.1.2. Dự án khai thác chế biến khoáng sản mangan Đội 5 53
3.4.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cụ thể của 2 Dự án nghiên cứu 54
3.4.2.1. Đánh giá việc thực hiện quy định về xác định đối tượng và điều kiện được
bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu 56
3.4.2.2. Chính sách bồi thường về đất 57
3.4.2.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ thiệt hại về hoa màu và cây cối gắn liền với
đất 60
3.4.2.4. Chính sách bồi thường về tài sản, vật kiến trúc 63
3.4.2.5. Chính sách hỗ trợ 63
3.4.2.6. Chính sách tái định cư 66
3.4.3. Đánh giá chung 67
3.4.3.1. Một số mặt đã đạt được 67

3.4.3.2. Một số tồn tại trong công tác giải phóng mặt bằng 67
3.5. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến sản xuất,
lao động việc làm và đời sống của ngƣời dân bị thu hồi đất 68
3.5.1. Tác động đến sự biến động về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp của hộ sau thu
hồi 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
3.5.2. Tác động của việc thu hồi đất đến lao động và việc làm của người dân bị hồi
đất 71
3.5.3. Tác động của thu hồi đất đến chuyển dịch lao động tại 2 Dự án nghiên cứu . 73
3.5.4. Tác động của thu hồi đất đến môi trường tự nhiên 78
3.5.5. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về giá đất bồi thường và đời sống
của người dân sau thu hồi đất 80
3.6. Đề xuất một số giải pháp và chính sách 84
3.6.1. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập: 84
3.6.2. Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống hậu thu hồi đất 86
3.6.3. Chính sách về giá bồi thường 86
3.6.4. Các giải pháp, chính sách khác 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 95

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu
Chú giải
ADB
Ngân hàng phát triển châu á
BĐS
Bất động sản
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CP
Chính phủ
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
GCN
Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
KCN
Khu công nghiệp
NXB
Nhà xuất bản

Nghị định
TĐC
Tái định cư
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TW
Trung ương
QĐ-UBND
Quyết định của Uỷ ban nhân dân
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
UBND
Uỷ ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC BẢNG
Số TT
Tên bảng
Trang

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về KTXH huyện Vị Xuyên năm 2010 - 2012 38
Bảng 3.2. Dân số, lao động huyện Vị Xuyên năm 2012 40
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu đất đai huyện Vị Xuyên giai đoạn 2010 - 2012 46
Bảng 3.4: Kết quả bồi thường GPMB các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Vị
Xuyên (từ năm 2009 đến ngày 31/12/2012) 50
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn hộ dân được bồi thường và không được bồi
thường tại 2 dự án nghiên cứu 57
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá và tổng kinh phí bồi thường thiệt hại về đất cho
hộ dân bị thu hồi tại Dự án Hạ tầng kỹ thuật KCN Bình Vàng (giai
đoạn 1). 58
Bảng 3.7: Tổng hợp về đơn giá bồi thường và tổng kinh phí thực hiện bồi
thường cho các hộ bị thu hồi đất dự án khai thác chế biến khoáng sản
mangan Đội 5 xã Ngọc Linh 59
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả bồi thường thiệt hại về đất tại 2 dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Vị Xuyên 60
Bảng 3.9. Tổng hợp bồi thường về cây cối, tài sản tại 2 dự án nghiên cứu trên
địa bàn huyện Vị Xuyên 63

Bảng 3.10. Tổng hợp việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu
trên địa bàn huyện Vị Xuyên 64
Bảng 3.11. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn
huyện Vị Xuyên 65
Bảng 3.12: Tổng hợp sự biến động về đất ở và đất sản xuất nông nghiệp của
các hộ bị thu hồi đất 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
Bảng 3.13: Tình trạng lao động và việc làm của số người trong độ tuổi lao
động trước và sau khi thu hồi đất tại 02 Dự án 72
Bảng 3.14: Tình hình chuyển dịch lao động và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi đất Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bình Vàng 74
Bảng 3.15: Tình hình chuyển dịch lao động và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi đất Dự án khai thác chế biến khoáng sản mangan Đội 5 xã Ngọc
Linh 77
Bảng 3.16: Tình hình đời sống sau khi bị thu hồi đất dự án Hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp Bình Vàng (giai đoạn 1) và Dự án Khai thác khoáng
sản mangan Đội 5 xã Ngọc Linh. 82
Bảng 3.17: Mức độ hài lòng của các hộ sau khi thu hồi đất tại 02 dự án. 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

xi
DANH MỤC HÌNH

Số TT
Tên hình
Trang

Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2012 của huyện Vị Xuyên 45

Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên từ năm
2010-2012. 47
Hình 3.3: Địa điểm khu vực thực hiện dự án khu công nghiệp Bình Vàng 52
Hình 3.4: Địa điểm khu khai thác chế biến khoáng sản mangan Đội 5 53
Hình 3.5: Số hộ, tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của dự án Hạ tầng kỷ thuật
KCN Bình Vàng và DA khai thác chế biến khoáng sản mangan Đội 5. 70
Hình 3.6: Tình hình chuyển dịch lao động việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất thuộc dự án Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bình Vàng (giai đoạn
1) 75
Hình 3.7: Tình hình chuyển dịch lao động và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi đất Dự án khai thác chế biến khoáng sản mangan Đội 5 Ngọc Linh 78
Hình 3.8. Khu vực mặt bằng xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bình
Vàng xã Đạo Đức 79
Hình 3.9. Khu vực thải chất thải rắn của khu xưởng chế biến khoáng sản
mangan Đội 5 xã Ngọc Linh 80
Hình 3.10. Trường Tiểu học Bình Vàng - xã Đạo Đức 83



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn
bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông, nhu cầu

sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho các ngành nói riêng ngày
càng lớn. Do vậy nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công của các dự án. Vấn đề bồi thường, giải
phóng mặt bằng trở thành điều kiện để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. Vì
vậy đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành một cách toàn
diện đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Huyện Vị Xuyên là một huyện động lực phát triển kinh tế của tỉnh Hà
Giang. Trong những năm qua, đặc biệt trong những năm gần đây quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa đã phát triển nhanh. Huyện Vị Xuyên có nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú đặc biệt là nguồn tài nguyên khoáng sản, nằm bao quanh
Thành phố Hà Giang đó là những điều kiện tốt để thu hút các dự án đầu tư, khai
thác tài nguyên khoáng sản, phát triển các cụm công nghiệp, Do vậy công tác bồi
thường và giải phóng mặt bằng là bước đi đầu để thực hiện các dự án trên địa bàn
huyện. Tuy nhiên công tác giải phóng mặt bằng có những tác động không nhỏ đến
sự phát triển kinh tế, xã hội trong đó có cả những vấn đề tích cực và cả những vấn
đề tiêu cực.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư những năm qua, đặc biệt từ khi Luật
Đất đai năm 2003 có hiệu lực. Các văn bản hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi thu hồi đất của Chính phủ như Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo hướng khắc phục


2
tồn tại của các chính sách trước đó. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau như
giá đất thị trường biến động, giá bồi thường thấp hơn giá thực tế nhiều lần, giá tài
sản đưa vào tính bồi thường so với giá thị trường; vấn đề hỗ trợ ổn định đời sống,
sản xuất; chuyển đổi nghề, tạo việc làm để người dân đồng thuận và yên tâm sản
xuất sau khi bị thu hồi đất đang là vấn đề tồn tại cần phải được giải quyết.

Nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người dân bị thu hồi đất ở huyện Vị Xuyên, vấn đề “Đánh giá công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2009 – 2012” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và đánh giá được việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang trên cơ sở
xác định những thuận lợi và khó khăn để đề xuất giải pháp, chính sách góp phần
khắc phục những tồn tại, khó khăn trong quá trình thực hiện bồi thường giải phóng
mặt bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu trên địa bàn huyện Vị Xuyên.
Đánh giá tác động của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến lao động
việc làm, thu nhập và đời sống của người dân so với trước khi bị thu hồi đất.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và
sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức


3
xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, kết quả nghiên cứu còn
là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.

Các dự án chuẩn bị thực hiện trên địa bàn nghiên cứu có thể lấy kết quả này
làm nguồn tham khảo trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.


























4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và
GPMB
1.1.1. Bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường được hiểu là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường thiệt hại có
thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác ) có thể do
các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao quyền sử dụng đất với
các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện
hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu
hồi đất. Quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [20].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [18].
1.1.2. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được
hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi mới
thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn
định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.
Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu



5
hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động
nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục
và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã
hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với
một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án
TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát
triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như
cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo
nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho
các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế
hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại
lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai
mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
Như vậy có thể hiểu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất không chỉ đơn thuần là việc bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, vật chất khác
cho người dân bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất mà Nhà nước phải quan tâm đến
đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất, phải có những chính sách, biện pháp
nhằm đảm bảo lợi ích cho những người dân, đảm bảo cho họ có được chỗ ăn ở ổn định,
có điều kiện sinh sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ để người dân có thể yên tâm sản xuất
phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Giá đất
Giá đất phản ánh mối quan hệ đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước.
Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá đất là công cụ
kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời
cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo
pháp luật. Như vậy giá đất do Nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan
hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước (chủ sở hữu đất) và một bên là người sử dụng

đất (người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất). Giá bán quyền sử dụng đất
được hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này


6
được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường”.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [18].
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.1.4. Định giá đất và định giá bất động sản
* Định giá đất: Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị
của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia
trong một thị trường nhất định.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá
các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá đất ngoài
các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động
bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy có thể nói giá đất chỉ là sự ước tính về mặt giá
trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường.
* Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn
với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải
dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc
định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất.
Bất động sản (BĐS) là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là

không thể di dời được. Bất động sản bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình gắn liền
với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng trên đất; Các
tài sản gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Định giá BĐS
thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất nên không tách
chúng hoàn toàn độc lập với nhau [17].


7
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong
đó giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên
nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi
thường GPMB. Do đó để khắc phục cần phải có giá bồi thường phù hợp, đảm bảo
cho người bị thu hồi đất tạo được cuộc sống của mình, ít nhất phải bằng nơi ở cũ.
1.1.5. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thường
thiệt hại đất và tài sản gắn liền với đất
Dưới bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, người sử dụng đất cũng được trả
một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu ruộng đất là sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được Nhà
nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện người sử
dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để xây dựng các công trình
vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn đến việc Nhà nước phải thu hồi
đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền
với đất cũng là vấn đề tất yếu, giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ
giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và người sử dụng đất bị thu hồi.
Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc
gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, nó
không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng
lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi
thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi.

Vận dụng lý luận địa tô của C.Mác để giải quyết vấn đề định giá bồi thường
thiệt hại đất và tài sản gắn liền với đất:
- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất
bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới
phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài
sản gắn liền với đất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận địa tô của C.Mác thì độ phì
nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử


8
dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí
của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức bồi thường
cho người sử dụng đất bị thu hồi nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
+ Loại đất bị thu hồi: dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp luật hiện
hành như đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo,
tức là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì
ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch
II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng
như của người sử dụng đất.
+ Loại công trình: mức bồi thường được tính toán phù hợp với giá trị công
trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc căn
cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người bị
thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lượng nhằm tiết kiệm chi phí [06].
1.2. Chính sách bồi thƣờng thiệt hại và tái định cƣ của các tổ chức tài trợ (WB
và ADB)
Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thì
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải đồng thời đảm bảo

nguyên tắc đó là đảm bảo lợi ích cho những người bị ảnh hưởng để họ có một cuộc
sống tốt hơn trước về mọi mặt. Từ đó tổ chức WB và ADB chỉ ra rằng:
- Mục tiêu của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đưa ra đó là
việc bồi thường, tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những
biện pháp giúp đời sống người bị ảnh hưởng được cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được
mức sống, khả năng thu nhập như trước khi có dự án để đảm bảo tương lai, kinh tế
xã hội được thuận lợi.
- Quá trình bồi thường cho người dân bị thu hồi đất theo WB và ADB cũng
phải được đảm bảo theo nguyên tắc cụ thể như:
+ Bồi thường về đất: Đối với đất nông nghiệp thì việc bồi thường cho người
dân khi bị chịu ảnh hưởng của việc thu hồi đất là được bồi thường bằng đất có cùng


9
mục đích sử dụng, có cùng hiệu suất sản xuất và gần với đất bị thu hồi nhất. Đối với
đất thổ cư thì được bồi thường cũng bằng đất thổ cư có cùng diện tích và phải được
người bị ảnh hưởng chấp thuận. Tất cả quá trình giao đất bồi thường và tái định cư
theo WB và ADB phải được diễn ra vào thời hạn ngắn nhất và diễn ra trước khi
thực hiện dự án.
+ Bồi thường tài sản trên đất: là bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất
cả các công trình xây dựng và quy định cụ thể thời hạn bồi thường là trước 1 tháng
khi thực hiện dự án.
- Ngoài ra, theo WB và ADB khi những người khi thu hồi đất làm ảnh hưởng
đến đời sống như mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh thì sẽ được khôi phục
thu nhập bằng việc hỗ trợ thay thế những nguồn thu nhập khác bất kể là họ có bị
mất nơi ở hay không.
- Cũng theo quy định của tổ chức WB và ADB là phải thông báo đầy đủ,
công khai các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của
dự án cho các hộ và ngoài ra phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thảo mãn các
yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện

công tác tái định cư. Mặt khác, việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án, mức độ chi tiết của kế
hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án.
- Một phần quan trọng và không thể thiếu theo quy định của ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB) là ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải thuê một tổ
chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin khách quan. Nhiệm vụ
của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được triển
khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác tái
định cư đạt được thuận lợi nhất [02], [01].
1.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng của một số nƣớc
trên thế giới
1.3.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người


10
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc nghiêm cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng

được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều
chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính
chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm
đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước
chú ý và có chính sách xã hội riêng [01], [21].
Theo báo cáo tổng kết công tác di dân TĐC của Cục di dân thuộc Quốc vụ
viện Trung Quốc và các báo cáo kết quả tham quan học tập tại Trung Quốc trong
thời gian gần đây của các Đoàn công tác của nước ta:
Từ năm 1980 đến nay, Trung Quốc có số dân phải TĐC trong các dự án di
dân lớn nhất trên thế giới (trên 30 triệu người) để xây dựng các công trình thủy
điện, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng khu công nghiệp và đô thị
Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC của Trung Quốc
được xây dựng dần được bổ sung hoàn chỉnh hơn, phù hợp với các giai đoạn phát


11
triển kinh tế xã hội của cả nước theo hướng hài hòa các lợi ích giữa người dân TĐC
và lợi ích chung của các dự án.
Giai đoạn trước năm 1980: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cho hộ dân TĐC chỉ tập trung bồi thường thiệt hại vật chất cho người dân TĐC.
Giai đoạn sau năm 1980 đến nay: Chính sách phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập cho hộ dân TĐC được Trung Quốc quan tâm với các nội dung chính là: Thành
lập hệ thống quản lý nhà nước về di dân TĐC từ trung ương đến địa phương; đảm
bảo cho nông dân có đủ tư liệu cần thiết (đất và tư liệu khác) để sản xuất; phát triển
các ngành phi nông nghiệp; hỗ trợ triển khai các mô hình sản xuất hàng hóa trong
vùng TĐC; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất và sau khi

hoàn thành việc di dân, nhà nước thành lập một quỹ phát triển kinh tế cho vùng
TĐC để tiếp tục hỗ trợ đầu tư để nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC.
Kết quả là công tác TĐC của Trung Quốc đã có nhiều điều chỉnh, bổ sung
theo hướng tạo điều kiện cho người dân TĐC sớm phục hồi được thu nhập, từng
bước phát triển, hòa nhập cộng đồng, chuyển giao và tiếp nhận thành công.
1.3.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các
mục đích công cộng khác phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho
việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật trưng dụng bất động sản áp dụng cho việc
trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình công cộng, an
ninh, quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc tính giá trị bồi thường
cho các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch
bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các cơ
quan, uỷ ban tính toán bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự
đưa ra toà án. Ví dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có


12
nhiều dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với
mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lựợng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn
vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất
trong nhiều dự án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một uỷ ban của

Chính phủ xác định trên cơ sở giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Bồi
thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng
mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác
này. Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực
hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ
rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết
vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB
[22], [21], [35].
Theo báo cáo về Chương trình hành động TĐC các công trình thủy điện của
Thái Lan với sự hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế
giới, Ủy ban sông Mê Kông quốc tế, Ngân hàng phát triển Châu Á ) vào những
năm 70 của thế kỷ XX, Thái Lan đã xây dựng, ban hành chính sách phát triển kinh
tế, nâng cao thu nhập cho hộ dân TĐC và đem lại một số thành công:
- Chính sách bồi thường đất sản xuất cho nông dân thay cho việc đền bù
bằng tiền.
- Việc tổ chức sản xuất phục hồi thu nhập và phát triển kinh tế cho hộ TĐC
được giao cho cơ quan quản lý dự án có đủ năng lực thực hiện. Làng TĐC sẽ được
bàn giao cho địa phương quản lý khi người dân TĐC có thu nhập ổn định và đảm
bảo cuộc sống lâu dài.

×