Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

phân tích hoạt động phân phối hạt giống cỏ lai của công ty cổ phần giống cây trồng miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI HẠT GIỐNG CỎ LAI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2008
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG PHÂN PHỐI HẠT GIỐNG CỎ LAI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG
CÂY TRỒNG MIỀN NAM”, do Nguyễn Thị Thanh Tâm, sinh viên khoá 30, ngành
Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ___________
NGUYỄN DUYÊN LINH
Người hướng dẫn,
______________________
Ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
_________________________ __________________________
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Con xin chân thành dành tình cảm kính yêu và lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ,
người đã có công sinh thành và dưỡng dục cho con có ngày hôm nay, và tất cả những
người thân trong gia đình đã thương yêu, động viên, giúp đỡ con trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu – các cán bộ công nhân viên trường
Đại Học Nông Lâm và các thầy cô giáo khoa kinh tế đã dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học vừa qua, không những thế, thầy cô đã
dạy em những bài học quý giá về cuộc sống. Đặc biệt là thầy Nguyễn Duyên Linh –
giáo viên hướng dẫn, thầy Trần Hoài Nam và cô Nguyễn Thị Bích Phương đã tận tình


giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin tỏ lòng biết ơn các thầy cô.
Đồng biết ơn sâu sắc và chân tình đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Giống
cây trồng Miền Nam, đặc biệt là chú Bích, anh Phong, anh Tài và các anh chị thuộc
phòng kinh doanh là những người đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu tại công ty.
Cảm ơn những người bạn đã luôn bên tôi, ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi
những lúc khó khăn trong cuộc sống và trong quá trình học tập.
Người viết
Nguyễn Thị Thanh Tâm
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH TÂM. Tháng 7 năm 2008. “Phân Tích Hoạt Động
Phân Phối Hạt Giống Cỏ Lai của Công Ty Cổ Phần Giống Cây Trồng Miền
Nam”.
NGUYEN THI THANH TAM. July 2008.“Analysis distribution activity of
Southern Seed Joint – Stock Co., on hybrid forage seed”.
Khoá luận nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối của Công ty về hạt cỏ lai thông qua
việc sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các phòng ban tại trụ sở Công ty, thông
tin từ sách, báo, internet,… và điều tra 50 khách hàng tại Hội nghị khách hàng của
Công ty, tiến hành xử lý và phân tích số liệu, thông tin, dựa trên cơ sở lý luận và
phương pháp tư duy suy luận, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nhu cầu nguồn thức ăn thô xanh cho chăn nuôi gia súc ngày càng tăng, vì vậy
thị trường hạt giống cỏ lai được sự tham gia của nhiều Công ty trong và ngoài nước.
Hạt giống cỏ được đưa vào kinh doanh từ năm 2002 nhưng đã mang lại doanh
thu tiêu thụ liên tục tăng (năm 2002: 124 triệu đồng, đến năm 2006: 2.764 triệu đồng).
Có được thành quả đó là do Công Ty có HTPP hoạt động tốt, trong đó kênh đại lý
đóng vai trò quan trọng (chiếm 85% tổng doanh thu hạt cỏ vào năm 2007).
Hạt cỏ lai là sản phẩm nông nghiệp nên việc kinh doanh có tính mùa vụ, kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy doanh thu hạt cỏ năm 2007 có sự sụt giảm mạnh (đạt
1.108 triệu đồng). Việc phân tích các yếu tố của Marketing – mix và môi trường vĩ mô

giúp làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến HTPP sản phẩm của Công ty.
Từ những kết quả nghiên cứu được cũng như việc điều tra khách hàng, một số
giải pháp đã được đưa ra nhằm hoàn hiện HTPP giúp nâng cao khả năng tiêu thụ hạt
giống cỏ của Công ty.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP GCTMN, SSC Công Ty Cổ Phần Giống Cây Trồng Miền Nam
NN& PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
HĐBALHQ Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc dân
KHCN Khoa học công nghệ
PP, KPP, HTPP Phân phối, Kênh phân phối, Hệ thống phân phối
TG, TGPP Trung gian, Trung gian phân phối
TGTM Trung gian thương mại
NSX Người sản xuất
TD, NTD, NTDCC Tiêu dùng, Người tiêu dùng, Người tiêu dùng cuối cùng
BB Bán buôn
BL Bán lẻ
CT Công ty
NCTT Nghiên cứu thị trường
DN Doanh nghiệp
LĐ Lao động
GT Giới tính
TĐ Trình độ
ĐH, CĐ, TC Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
CNN, LĐPT Công nhân nghề, Lao động phổ thông
CL Chất lượng
KL Khối lượng

v
DT Doanh thu
TTTH Tính toán tổng hợp
ĐTTH Điều tra tổng hợp
TT, TTKN Trung tâm, Trung tâm khuyến nông
CTKDG Công ty kinh doanh giống
KH Kế hoạch
VPCT Văn phòng Công ty
CNHN Chi nhánh Hà Nội
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DHMT Duyên hải Miền Trung
ĐNB Đông Nam Bộ
TN Tây Nguyên
MB Miền Bắc
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
CKTT, CKTM Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
Phụ lục 2. Một số hình ảnh về các điểm trình diễn hạt giống cỏ lai của SSC
Phụ lục 3. Một số hình ảnh khác
viii
ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong
nền kinh tế ngày càng tăng (năm 2000: 3,4% đến năm 2006: 11,1%), đặc biệt là chăn
nuôi gia súc: Số lượng đàn trâu bò tăng nhanh trong những năm gần đây, như đàn trâu
cả nước 2.879.000 con năm 2000 thì đến năm 2007 đã là 2.921.100 con, đàn bò cả
nước 4.127.900 con năm 2000 thì đến năm 2007 đạt 6.510.800 con. Tuy năm 2007 do
rét đậm kéo dài ở MB đã làm chết nhiều gia súc (52.000 con), nhưng rõ ràng tổng đàn
gia súc ăn cỏ tăng khá nhanh (đạt trên 11,5 triệu con, tăng 6,7% so với năm 2006),
trong tương lai ngành chăn nuôi sẽ phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp, bền
vững. Khó khăn lớn nhất cho việc chăn nuôi gia súc chính là nguồn thức ăn xanh có
chất lượng cao về dinh dưỡng, hiện nguồn thức ăn còn thiếu và ít dinh dưỡng như rơm
rạ, các loại cỏ thông thường, trong mùa khô hanh thì thiếu thức ăn trầm trọng. Hơn
nữa, thực tế nước ta cho thấy dân số ngày càng tăng, kéo theo đó là quá trình đô thị
hoá đã làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên giảm mạnh. Theo dự đoán, đến năm 2010
diện tích đồng cỏ cả nước trên 290.000 ha. Do đó, trong thời gian tới để tăng số lượng
gia súc, sản lượng cũng như chất lượng thịt, sữa thì cần phải tăng cường các loại thức
ăn xanh, đặc biệt là các giống cỏ mới, cỏ lai có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, để đa dạng hoá nguồn giống cỏ cho gia súc
trong tình hình chăn nuôi phát triển trở thành ngành sản xuất chính, Công Ty Cổ Phần
Giống Cây Trồng Miền Nam đã tiến hành nhập nội và khảo nghiệm hơn 30 giống cỏ
lai và OP(open pollination: thụ phấn tự do) các loại từ năm 2002 đã được nông dân cả
nước đánh giá khá tốt trong các năm qua. Các SP hạt giống cây trồng và vật tư nông
nghiệp của CT đang có một vị thế vững chắc trên thị trường nội địa, được đông đảo bà
con nông dân tín nhiệm và tin dùng. Tuy nhiên, các hạt giống cỏ chăn nuôi là SP mới
mà CT đưa ra kinh doanh trên thị trường, với xu thế toàn cầu hoá như hiện nay thì liệu
SP có đứng vững và cạnh tranh nổi với các đối thủ cùng ngành trong và ngoài nước?
Để cho SP ngày càng phát triển và mở rộng hơn nữa thì CT cần có những chiến
lược Marketing thích hợp để quảng bá thương hiệu và phân phối SP đến người tiêu
dùng trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường và để kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nhờ có hoạt động Marketing mà DN đạt được lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, khâu

phân phối và tiêu thụ hàng hóa lại được đặt vị thế cao nhất trong hoạt động kinh doanh
của DN. Hầu hết các DN cung cấp SP và dịch vụ của mình thông qua các KPP. Các
KPP có vai trò liên kết giữa NSX và NTD lại với nhau, tác động trực tiếp đến lợi
nhuận của NSX và lợi ích của NTD. Các DN không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị
trường những sản phẩm gì, giá thành bao nhiêu, mà vấn đề quan tâm cốt lõi nhất là
NTD có biết đến SP của CT mình hay không. KPP thực chất là một hệ thống các mối
quan hệ giữa các tổ chức có liên quan đến nhau trong việc mua và bán hàng. Cho nên,
hoạt động phân phối là cơ sở vững chắc cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thương
trường. Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của KPP đối với DN cũng như dựa vào
tình hình kinh doanh hạt giống cỏ của CT, được sự đồng ý của ban lãnh đạo CT, dưới
sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Duyên Linh, tôi quyết định nghiên cứu đề tài
“Phân tích hoạt động phân phối hạt giống cỏ lai của Công Ty Cổ Phần Giống Cây
Trồng Miền Nam”. Với hy vọng những gì đề tài nghiên cứu được sẽ góp phần không
nhỏ cho sự phát triển của CT.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hệ thống KPP hạt giống cỏ lai của CTCP GCTMN.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối SP này của CT.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KPP để tăng sản lượng và DT từ
hạt giống cỏ.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nội dung
CTCP GCTMN là CT chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các hạt
giống cây trồng và vật tư nông nghiệp, có HTPP sản phẩm trên khắp cả nước và một
số quốc gia như Lào, Campuchia. Tuy nhiên trong giới hạn đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu
hoạt động phân phối sản phẩm hạt giống cỏ lai của CT ở thị trường nội địa, cùng với
2
việc sử dụng các số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CT trong các
năm 2006, 2007.
1.3.2. Phạm vi không gian
Những số liệu thứ cấp cũng như những thông tin về CT có trong đề tài được

thực hiện tại CTCP GCTMN, địa chỉ 282 Lê Văn Sỹ, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí
Minh. Thông tin về các đối thủ cạnh tranh, số liệu sơ cấp về KH chủ yếu tập trung
trong phạm vi trên địa bàn các tỉnh Nam Bộ.
1.3.3. Phạm vi thời gian
Số liệu thu thập và phân tích trong đề tài được tiến hành trong thời gian từ 20/3
đến 20/6/2008 với các hoạt động chính là tiến hành nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu
và viết luận văn.
1.4. Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm 5 chương với nội dung của từng chương như sau:
Chương 1: Mở đầu. Nhấn mạnh lý do chọn đề tài thông qua việc thấy được
nhu cầu ngày càng tăng cao của nguồn thức ăn thô xanh trong chăn nuôi trâu bò, cung
cấp vai trò, tác dụng tích cực của khâu phân phối trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nói chung cho tất cả tất cả các ngành kinh doanh và nói riêng cho ngành giống
cây trồng.
Chương 2: Tổng quan. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, khái quát lịch sử hình
thành phát triển của CT, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, tài chính, tài sản, nguồn
vốn cũng như hoạt động kinh doanh của CT qua 2 năm 2006, 2007.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Cung cấp cơ sở lý luận
thông qua các khái niệm về phân phối, các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến HTPP và
các phương pháp sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương 4: Kết quả và thảo luận. Tổng quan về thị trường hạt giống cỏ chăn
nuôi, phân tích các phương thức phân phối của CT đối với sản phẩm hạt giống cỏ lai
và hiệu quả hoạt động của chúng qua các năm, các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống
KPP hạt giống này và một số đề xuất để hoàn thiện HTPP của CT.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Khẳng định lại một lần nữa những kết quả
đạt được của CT và nêu những kiến nghị.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan

Các tài liệu mà khoá luận có sử dụng để tham khảo rất nhiều, nhưng tập trung
chủ yếu vào một số tài liệu như sau:
- Sách “Marketing nông nghiệp” của T.S Vũ Đình Thắng, Nhà xuất bản Thống
kê Hà Nội, năm 2004. Sách gồm 204 trang, có 5 chương, trình bày về các nội dung
Marketing trong lĩnh vực các sản phẩm nông sản. Nội dung được tham khảo nhiều
nhất thuộc chương IV của sách, đó là chương “Kênh phân phối sản phẩm nông
nghiệp”, chương này phân tích kỹ các vấn đề liên quan đến việc phân phối mặt hàng
nông sản.
- Bản cáo bạch của Công Ty Cổ Phần Giống Cây Trồng Miền Nam, xuất bản
năm 2002, lúc cổ phiếu của SSC được chính thức niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Bản cáo bạch gồm 7 phần, trong đó, phần III được tham khảo nhiều nhất, trình
bày những đặc điểm chính của CT khi tham gia thị trường.
- Sách “Kỹ thuật trồng cỏ cao sản - nguồn thức ăn cho trâu bò” của Việt
Chương và Kỹ sư Nguyễn Việt Thái, Nhà xuất bản Hải Phòng, năm 2003, gồm 5
chương, trình bày những vấn đề chính yếu về kỹ thuật để trồng cỏ cao sản. Chương I
được tham khảo nhiều nhất, phân tích sự cần thiết phải trồng cỏ cao sản.
2.2. Giới thiệu về công ty
 Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam
 Tên giao dịch quốc tế: Southern Seed Joint – Stock Company
 Tên viết tắt: SSC
 Trụ sở chính đặt tại: 282 Lê Văn Sỹ, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 08. 8442414 – 08.9911945 – Fax: 08.8442387
Email:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần giống cây trồng Miền Nam (SSC) được thành lập theo quyết
đinh số 213/QĐ-TTg ngày 25/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ, tiền thân là Công ty
Giống cây trồng Phía Nam, trực thuộc Tổng cục Nông nghiệp, sau ba lần đổi tên vào
các năm 1978, 1981, 1989 đến tháng 01/1993 CT đổi tên thành Công ty Giống cây
trồng Miền Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, giai đoạn này
đánh dấu một bước ngoặc lớn trong quá trình hình thành và phát triển của CT, lần đầu

tiên CT sản xuất và kinh doanh một lượng lớn hạt giống ngô lai tạo ra sự nhảy vọt về
doanh thu và lợi nhuận. Ngày 01/03/1995, CT trở thành viên Hiệp hội Giống cây trồng
Châu Á - Thái Bình Dương (APSA), được Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
nhiều năm liền tặng cờ thi đua và nhận giải thưởng Bông lúa vàng 5 năm liền 1998-
2002 tại Hội chợ Nông nghiệp Quốc tế Cần Thơ.
Đến ngày 01/07/2002 Công ty đã chính thức hoạt động theo hình thức CT cổ
phần, là DN cổ phần hoá đầu tiên và có vốn điều lệ lớn nhất của ngành giống Việt
Nam với ngành nghề kinh doanh chính như:
+ Nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng các loại.
+ Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp.
+ Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị chế biến
hạt giống và nông sản, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
Vào ngày 09/04/2003 Tổ chức BVQI (Anh Quốc) đã công nhận hệ thống quản
lý chất lượng của SSC đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Bên cạnh việc kinh doanh chính
là sản xuất các loại hạt giống, CT còn kinh doanh một số mặt hàng khác nhằm khai
thác hết năng lực để tăng lợi nhuận cho CT.
Trong hai năm 2004 và năm 2005, SSC đã được nông dân cả nước tín nhiệm
bình chọn “Thương Hiệu Bạn Nhà Nông”.
Tháng 10/2005 chủ tịch nước phong tặng CT danh hiệu “Anh hùng Lao động
thời kì đổi mới” cho tập thể cán bộ công nhân viên của CT sau 30 năm hình thành và
phát triển và có thành tích trong 10 năm (1995-2005).
5
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Tổ chức sản xuất, chế biến, liên kết với các địa phương, các ngành kinh tế - kỹ
thuật khác để sản xuất các loại hạt giống, hom giống, củ giống, các loại cây công
nghiệp, cây lương thực (lúa, bắp,…), các giống cây thực phẩm (rau, quả),…
Kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, các
thiết bị sản xuất và bảo quản hạt giống, kinh doanh xuất nhập khẩu các giống cây
trồng: lúa, bắp, rau, đậu, cỏ chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, máy móc phục vụ sản xuất,

chế biến, bảo quản giống và nông sản.
Sửa chữa và sản xuất các SP cơ khí chuyên ngành; liên doanh, liên kết với các
tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu giống và nông sản.
b. Nhiệm vụ
CTCP GCTMN là một đơn vị nhà nước mới được cổ phần hoá, có chế độ hoạch
toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của CT.
Tổ chức phân công điều phối sao cho phù hợp với công nghệ và khai thác tối đa
tiềm năng, năng lực của CT, nghiên cứu KHKT và không ngừng phát triển nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Thông tin về thị trường và giá cả, ứng dụng khoa học kỹ thuật, bồi dưỡng và
đào tạo cán bộ công nhân viên.
Tổ chức hệ thống phân phối lưu thông hàng hoá, cung ứng vật tư sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại như tổ chức xuất nhập
khẩu, ký kết các hợp đồng, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, đầu
tư cho các dự án phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.
2.3. Công tác chế biến - bảo quản hạt giống
Chất lượng hạt giống của SSC luôn cao hơn về chỉ tiêu “tỉ lệ nảy mầm”, được
tổ chức BVQI chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và luôn được bà con nông dân tin dùng. Để đạt được điều đó, CT đã thực
hiện công tác chế biến, bảo quản theo quy trình khoa học và luôn được cải tiến.

6
Hình 2.1. Quy Trình Công Tác Chế Biến - Bảo Quản Hạt Giống
Nguồn tin: Phòng Nghiên Cứu – Phát Triển Công Ty
2.4. Cơ cấu tổ chức và quản lí của Công ty
2.4.1. Hệ thống chi nhánh của Công ty
 Trạm giống cây trồng Cai Lậy được thành lập năm 1983 tại thị xã Nhị Mỹ - Cai
Lậy - Tiền Giang.

ĐT: 073.826538 – Fax:073.829459
Email:
 Trại giống cây trồng Cờ Đỏ được thành lập năm 1989 tại xã Thạnh Phú – Vĩnh
Thạnh – TP.Cần Thơ
ĐT: 071.650032 – Fax: 071.650032
 Trại giống cây trồng Lâm Hà được thành lập năm 1991 tại xã Đạ Đờm – Lâm
Hà – Lâm Đồng
ĐT: 063.850456 – Fax: 063.850456
Email:lamhaseed@hcm@.vnn.vn
 Trại giống cây trồng Tân Hiệp được thành lập vào năm 1993 tại xã Tân Hiệp –
Phú Giáo – Bình Dương
ĐT: 0650.671515 – Fax: 0650.661696
Email:
Thu hoạch
Sàng phân loại
Sấy trái Xử lý thuốc
Lãy hạt Đóng gói
Thị trường
Sấy hạt
Lưu kho
7
 Chi nhánh giống cây trồng Hà Nội được thành lập vào năm 1997 ở 489 Nguyễn
Văn Cừ - Q. Long Biên – TP. Hà Nội
Email:
 Nhà máy chế biến hạt giống Củ Chi cũng được thành lập vào năm 1997 tại xã
Phước Thạnh - Củ Chi – TP.HCM.
2.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của CT theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của CT, là cơ
quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển

CT, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
của CT.
Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý CT có toàn quyền nhân danh
CT để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của CT, trừ những vấn
dề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT định hướng các chính sách tồn tại và phát triển
thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động phù hợp từng thời
điểm.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của CT.
2.4.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc
Tổng giám đốc. Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp
luật của CT, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của CT, trực tiếp phụ trách các lĩnh cực sau:
- Tổ chức nhân sự, hành chánh, chỉ đạo hoạt động kinh doanh bao gồm cả chi
nhánh Hà Nội và trạm Tây Nguyên.
- Nghiên cứu và phát triển, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có 3 Phó Tổng Giám
Đốc và các Truởng / Phó phòng, các giám đốc trạm, trại, chi nhánh.
8
Hình 2.2. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của SSC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
XƯỞNG
CƠ KHÍ

TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
NHÂN SỰ
HÀNH CHÍNH
KINH
DOANH
NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN
SẢN
XUẤT
THỬ
NGHIỆM
NN (KCS)
CHẾ BIẾN
BẢO QUẢN
NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN
HẠT GIỐNG
CỦ CHI
CHI NHÁNH
HÀ NỘI
TRẠI GIỐNG
CÂY TRỒNG
LÂM HÀ
TRẠI GIỐNG
CÂY TRỒNG
TÂN HIỆP
TRẠI GIỐNG
CÂY TRỒNG
CAI LẬY

TRẠI GIỐNG
CÂY TRỒNG
CỜ ĐỎ
Nguồn tin: Phòng Hành Chính – Nhân Sự Công Ty
9
Phó Tổng Giám Đốc Sản Xuất. phụ trách các lĩnh vực như sau:
- Công tác sản xuất tại các Công ty và trạm, trại.
- Đại diện lãnh đạo trong việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo chuẩn ISO 9001:2000 của CT.
Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính. Phụ trách các lĩnh vực sau:
- Công tác kế toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Công tác quản trị tài chính.
- Tham vấn cho Tổng Giám Đốc về các chính sách sử dụng vốn và chi tiêu.
- Sản xuất, kinh doanh cơ khí, ứng dụng tin học trong quản lý.
 Các Phòng Ban
Phòng nhân sự - hành chính. Chịu trách nhiệm các công tác:
- Quản trị nguồn nhân lực, công tác định mức lao động.
- Tiền lương và các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Quản trị hành chính văn phòng, công tác phòng cháy chữa cháy.
- Bảo vệ, giao tế, xây dựng cơ bản.
Phòng tài chính kế toán. Thực hiện mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế
toán, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời để các nhà quản trị đưa ra những
chính sách kinh doanh tối ưu.
-Hướng dẫn, giám sát thực hiện, lập sổ ghi chép thu chi và giao dịch với ngân
hàng, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, theo dõi cơ cấu vốn của CT.
- Quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ và lưu trữ các báo cáo tài chính.
Phòng kinh doanh. Chịu trách nhiệm trong việc NCTT hạt giống và vật tư NN.
- Tổ chức và quản lý HTPP SP, công tác tiếp thị, quảng cáo, trình diễn, hội
thảo, chính sách bán hàng, dịch vụ bán hàng, xúc tiến bán hàng và hoạt động xuất
nhập khẩu.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, hoá chất,
nhãn hàng hoá, bao bì,
Phòng sản xuất.
- Chịu trách nhiệm quản lý, khai thác phương tiện máy móc vật tư được giao.
- Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật.
- Thống kê và qui định các định mức kinh tế - kỹ thuật trong trồng trọt.
10
- Chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất hạt giống và tổ chức sản xuất.
Ngoài ra CT còn có các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau
như: Phòng nghiên cứu phát triển; Phòng chế biến bảo quản; Phòng thử nghiệm nông
nghiệp; Xưởng cơ khí; các trạm; trại và chi nhánh Hà Nội.
2.5. Tình hình nguồn vốn và nguồn nhân lực của công ty
2.5.1. Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.1. Tình Hình Sử Dụng Vốn của Công Ty
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch 07/06
±Δ %
Nợ phải trả 20,475 24,185 3,710 18,12
Nợ ngắn hạn 20,366 20,421 (0,055) (0,27)
Nợ dài hạn 0,108 3,764 3,656 3385
Nguồn vốn, quỹ 106,628 117,252 10,624 9,96
Nguồn vốn kinh doanh 60 60 - -
Thặng dư vốn 528 528 - -
Quỹ đầu tư phát triển 38,276 50,276 11,904 31,02
Quỹ dự phòng tài chính 3,471 4,427 956 27,54
Lợi nhuận chưa phân phối 4,151 1,773 (2,378) (57,29)
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 106 248 142 133,96
Tổng cộng 127,103 141,437 14,334 11,28
Nguồn tin: Phòng Kế Toán Công Ty

Trong năm 2007, tổng nguồn vốn tăng 14,334 tỷ đồng, tương đương tăng
11,28% so với năm 2006. Qua 2 năm nguồn vốn sản xuất kinh doanh không ngừng
tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của CT không ngừng phát triển. Mặt khác, để đáp
ứng tình hình thực tế CT đang thực hiện các dự án đầu tư ngắn và dài hạn để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, đặc biệt là nợ
dài hạn tăng mạnh (3,656 tỷ đồng). Ngoài ra, các nguồn quỹ như quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, đều tăng để đảm bảo quá trình nghiên cứu, phát triển sản
phẩm của CT.
2.5.2. Tình hình nguồn nhân lực
11
Số lượng LĐ năm 2007 tăng 16 người so với năm 2006, trong đó, cơ cấu LĐ
xét theo tất cả các mặt đều tăng, đặc biệt, trình độ LĐ ngày càng tăng, đáp ứng đòi hỏi
của công việc ngày càng cao và chính sách đào tạo đúng đắn của CT. Do tính chất đặc
trưng của ngành nghề nên các nhân viên thường xuyên được đào tạo, huấn luyện
chuyên môn trong và ngoài nước. CT luôn mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức
nước nước ngoài, các cơ quan khoa học để cán bộ nhân viên có điều kiện tiếp thu
những tiến bộ KHKT đồng thời khuyến khích cán bộ học ngoại ngữ, chuyên môn
nghiệp vụ.
Bảng 2.2. Tình Hình Sử Dụng Lao Động của Công Ty
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
±∆ %

1. Giới tính
LĐ nam 222 76,55 234 76,47 12 5,4
LĐ nữ 68 23,45 72 23,53 4 5,9
2. Tính chất LĐ
LĐ trực tiếp 215 74,14 228 74,51 13 6,0
LĐ gián tiếp 75 25,86 78 25,49 3 4,0
3. Trình độ LĐ
Trên ĐH 9 3,1 11 3,59 2 22,22
ĐH 154 53,1 156 50,98 2 1,3
CĐ + TC 55 18,97 61 19,93 6 10,91
Sơ cấp + CNN 47 16,21 48 15,69 1 2,13
LĐPT 25 8,62 30 9,8 5 2,0
TỔNG SỐ 290 100 306 100 16 5,52
Nguồn tin: Phòng Nhân Sự - Hành Chính Công Ty
2.6. Hiệu quả kinh doanh những năm gần đây và chiến lược kinh doanh của CT
2.6.1. Hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh các SP trong ngành nông nghiệp có
khả năng mang lại hiệu quả cao, do đó mức độ cạnh tranh giữa các CT trong và ngoài
nước ngày càng khốc liệt. Hoạt động kinh doanh tiếp thị cần luôn đổi mới, hướng về
KH ngày càng phù hợp với văn hoá của họ, điều đó đòi hỏi sự phấn đấu cải tiến không
ngừng nếu không muốn bị đào thải. Cán bộ kinh doanh của SSC luôn ý thức được điều
đó để phục vụ cho sự phát triển chung của CT. Điều đó thể hiện qua DT của SSC
không ngừng tăng nhanh, thị trường của SSC bao phủ khắp cả nước. Ngoài ra còn xuất
12
khẩu SP gia công sang một số nước lân cận như Lào, Campuchia, bắt đầu thâm nhập
thị trường Trung Quốc và xuất khẩu SP gia công cho nhiều nước trong khu vực như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…
Từ khi thành lập đến nay, với phương châm “Uy tín, chất lượng, hướng đến
khách hàng”, hoạt động kinh doanh của SSC chưa hề thua lỗ, tăng trưởng KL hàng
năm là 13,34%. CT luôn là một trong những DN dẫn đầu thị trường về hạt giống bắp

lai, lúa lai, lúa thuần, dưa hấu An Tiêm và giống cỏ cho chăn nuôi.
Hình 2.3. Biểu Đồ Thể Hiện Tổng Doanh Thu SSC từ Năm 2000 – 2007
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
Bảng 2.3. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của SSC từ Năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
(Tỷ đồng)
Năm 2007
(Tỷ đồng)
Chênh lệch
±Δ %
Giá vốn hàng
bán
84,69 104,53 19,84 23,43
Chi phí quản lý
bán hàng
20,52 26,36 5,84 28,46
DT thuần 129,86 155,86 26 20,02
Lợi nhuận
trước thuế
24,04 24,45 0,41 1,71
LN sau thuế 19,24 22,01 2,77 14,39
Nguồn tin: Phòng Kế Toán Công Ty
Như được trình bày ở bảng 2.3, giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 23,43% so với
năm 2006 do nguyên nhân khách quan như: hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn do ảnh hưởng của khí hậu thời tiết; cạnh tranh gay gắt giữa các CT trong ngành
giống; giá nhân công lao động, xăng dầu vật tư nông nghiệp tăng… đã ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất và giá thu mua nguyên liệu và đây cũng là một trong những nguyên
13
nhân chính làm tăng giá vốn hàng bán. Ngoài ra, để mở rộng thị trường tiêu thụ, CT đã

tăng cường đầu tư chí phí bán hàng thêm 28,46% so với năm trước. Tuy nhiên cũng do
nhiều nguyên nhân chủ quan như: Công tác quản trị của CT còn có một số mặt hạn
chế: công tác khảo sát, nghiên cứu, dự báo thị trường, trình diễn hội thảo,… thực hiện
chưa tốt nên DT của hầu hết các SP đều không đạt kế hoạch năm 2007 làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của CT.
Trong các sản phẩm hạt giống của SSC thì hạt cỏ lai cho chăn nuôi là SP mới
được công ty đưa vào kinh doanh từ năm 2002, đáp ứng nhu cầu thức ăn thô xanh cho
thị trường, vì vậy được bà con tin dùng và CT kinh doanh hiệu quả mặt hàng này.
Bảng 2.4. Khối lượng và Doanh Thu Hạt Cỏ trong Những Năm Qua
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007
KL (kg)
178 12.174 44.893 70.063 38.050 15.523
Tốc độ tăng
(lần)
- 70 4 1,5 -2 -2,5
DT(tr. đồng)
124,33 850,17 3.142 4.963 2763,63 1108,41
Tốc độ tăng
(lần)
- 7 4 1,5 -2 -2,5
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
Hình 2.4. Biểu Đồ Thể Hiện Khối Lượng và Doanh Thu Hạt Cỏ qua Các Năm
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
KL và DT tiêu thụ hạt giống cỏ lai liên tục tăng từ khi được đưa ra thị trường
đến nay, đặc biệt là trong năm 2003 khối lượng tăng gần 70 lần so với năm đầu tiên
kinh doanh sản phẩm này. Đến năm 2005, doanh thu đạt gần 5 tỷ đồng, vì cầu nhiều
hơn cung nên hạt giống cỏ lai bán rất được giá. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây, KL và
cả DT đều giảm mạnh, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của CT.
14
Bảng 2.5. Cơ Cấu Tổng Doanh Thu của SSC Phân Theo Nhóm Sản Phẩm

Sản phẩm
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06
DT (Tỷ đồng) % DT (Tỷ đồng) % ±∆ %
Bắp 60,31 45,59 73,12 45,16 12,81 21,24
Lúa 38,18 28,86 46,29 28,59 8,11 21,25
Rau 9,54 7,21 9,33 5,76 -0,21 -2,22
Đậu 3,82 2,89 7,86 4,85 4,03 105,41
Cỏ 2,76 1,71 1,11 0,62 -1,65 -59,78
VTNN 10,91 8,24 12,08 7,46 1,18 10,81
Cơ khí 1,50 1,36 2,42 1,51 0,92 61,33
Bắp TP 4,77 3,61 8,99 5,55 4,22 88,17
Thu khác 0,52 0,52 0,82 0,51 0,30 57,69
Tổng 132,29 100 161,92 100 29,63 22,39
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
Hình 2.5. Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Tổng DT Phân Theo Nhóm Sản Phẩm
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
Tỷ lệ trong cơ cấu DT biến động là đậu và bắp nông sản (tăng mạnh), giống cỏ
chăn nuôi có tỷ trọng thấp và giảm mạnh (từ 1,69% xuống còn 0,59%). Điều này cho
thấy việc CT phát triển thêm một số thị trường và ngành hàng mới sẽ giúp việc tăng
DT và lợi nhuận, đồng thời với cơ cấu DT rãi đều cho nhiều nhóm SP sẽ an toàn hơn.
2.6.2. Chiến lược kinh doanh của Công ty
Giữ vững thị phần của mình trên thị trường hiện nay, nhất là khi ngày càng có
nhiều công ty kinh doanh hạt giống tham gia vào thị trường, điều đó đòi hỏi CT cần có
sự nỗ lực rất lớn, cần phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh nhằm để đạt được mục tiêu
của mình.
15
Chiến lược cạnh tranh của CT trong ngắn hạn là ổn định thị trường hiện có, đa
dạng hoá SP và trong thời gian sắp tới CT sẽ đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
nâng cao khả năng chuyên môn, tạo ra những sản phẩm có chất lượng để tăng uy tín
cho CT. Đối với chiến lược dài hạn thì CT thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường,

giữ mức tăng trưởng 25%/năm và đồng thời tăng cường khâu nghiên cứu tạo thêm một
số SP mới làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho CT.
• Tóm lại:
Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của SSC trong vài năm trở lại đây cho thấy
CT đã đạt được những thành quả đáng kể trong nhiều lĩnh vực: Tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn, lao động có hiệu quả mang lại DT và lợi nhuận ngày
càng cao. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm DT và
lợi nhuận một số SP không đạt kế hoạch đề ra. CT kinh doanh nhiều SP, vì vậy ngoài
chiến lược chung còn có chiến lược riêng cho từng SP, đặc biệt là các SP mới để tăng
khả năng tiêu thụ, mang lại hiệu quả cao nhất cho toàn CT. Hạt giống cỏ là một SP
mới so với các SP khác trong CT, trong 2 năm 2006 và 2007, tình hình kinh doanh SP
này không đạt hiệu quả như mong đợi. Vì vậy CT cần có chiến lược đúng đắn và cụ
thể để vừa lấy lại vị thế của SP trên thị trường cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong giới hạn đề tài sẽ nghiên cứu chiến lược phân
phối, một trong 4 chiến lược quan trọng của Marketing – mix, nhằm phân tích thực
trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến HTPP để từ đó thấy được nguyên nhân giảm sút
tiêu thụ hạt giống cỏ lai; đồng thời đưa ra giải pháp hoàn thiện HTPP giúp nâng cao
hiệu quả kinh doanh SP này.
16

×