Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc sông hương tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.32 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài.
Để thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM QD và hệ thống NHTM CP
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ năm 2001. Cùng với việc trở thành
thành viên thứ 150 của Việt Nam trong ngôi nhà chung WTO ngày 07/11/2006
đến nay các NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để hoàn thành tốt đề
án của Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình như: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại nợ, đổi mới công tác quản trị, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ….Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày
càng sâu rộng của ngân hàng nước ngòai vào thị trường Việt Nam, cũng như
những cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập ngày một
gần kề đã làm làm cho cuộc cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam ngày càng
trở nên gây gắt và khóc liệt hơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng không
nằm ngoài chủ trương và xu thế đó. NHNo&PTNT Việt Nam dù đã có những
lợi thế trong cạnh tranh so với các NHTM khác. Thế nhưng, NHNo&PTNT VN
cũng còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức phía trước. Để tận dụng tốt những lợi thế của mình trên
cơ sở xác định những điểm yếu, lợi dụng cơ hội mà WTO mang lại để vượt qua
những thách thức. Đây là một vấn đề hấp dẫn lôi cuốn em, mặc dù kiến thức còn
hạn chế nhưng được sự động viên, hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, em
mạnh dạn chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương tỉnh Thừa
Thiên Huế” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
1
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Sông Hương từ đó đánh giá năng lực cạnh


tranh của chi nhánh với các NHTM khác.
Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT VN trong bối cảnh hội nhập.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
- Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại.
- Xu thế cạnh tranh của các NHTM và thực trạng năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT VN giai đọan 2008 - 2012.
- Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT VN trong bối cảnh hội nhập.
 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Bắc
Sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế
4 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích – so sánh, tổng hợp
5 Dự kiến những đóng góp của đề tài
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hệ thống
hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, khái quát xu thế
cạnh tranh của các NHTM trong thời gian sắp tới, đánh giá được những điểm
2
mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức của chi nhánh NHNo&PTNT Bắc
Sông Hương, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
chi nhánh, làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên
ngành.
6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong

ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương.
Chương 3: Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Sông Hương.
Và cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy TS Nguyễn Duy Thục và
thầy Đào Quyết Thắng đã hướng dẫn em tận tình trong quá trình làm chuyên đề
này. Xin cảm ơn tấm lòng nhiệt thành của các bác, các cô, các chú cùng các anh
chị trong phòng kinh doanh NHNo & PTNT chi nhánh Bắc Sông Hương đã giúp
em có đầy đủ điều kiện hoàn thành công việc của mình.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết
của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v Trong đó, phải kể đến lý
thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh
tranh” và “ lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội
sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi
trong sản xuất cũng nhưng trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và
lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát
triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh
là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến
bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết qúy trọng hơn

những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho
đất nước… Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình
những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và
trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia
vào quá trình cạnh tranh.
4
Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nổ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…
1.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh đối với sự phát triển
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào
trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản
xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi
phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để
đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu

của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
5
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng
nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ
hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
1.1.2.2 Các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
 Nhân tố bên trong (nội sinh)
6

- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Xây dựng và bảo vệ thương hiệu
- Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Năng lực quản lý và điều hành
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D)
- Trình độ công nghệ
- Nguồn nhân lực
 Nhân tố bên ngoài (ngoại sinh)
- Về tác động của các thể chế kinh tế
- Về khả năng tham gia và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
1.2 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu của doanh
nghiệp đặt ra.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
- Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia: là đầu tư vào năng lực
của một nền kinh tế để đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm
bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy
trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong và ngòai nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
7
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp
đó có đựơc.
- Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo

bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào
chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản
phẩm dịch vụ đó.
1.2.1.2 Đặc điểm của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân hàng
thương mại
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và
là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng
là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá
và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và
sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự
tranh đua, giành dựt khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng
có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các NHTM
khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo
được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự đầu tư cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng cũng có những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến
tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
8
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và
liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý
nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp
của nhiều chủ thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch

vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể
hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân
viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức,
phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả
yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật
và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ
tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ
liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống lưu trữ,
quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất
một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được
sự tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải
xây dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ
chức trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của ngân
hàng chủ yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân
hàng. Do đó yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực
9
tài chính vững mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu
hiệu để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là
một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất
liệu này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM
ngoài tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ
thống luật pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương.
Theo điều tra của chuyên viên tư vấn trong việc đánh giá năng lực cạnh
tranh của các khối ngân hàng thương mại Việt Nam chia thành 3 khối Ngân hàng

chính gồm: Khối NHTMQD, NHTMCP và NHNNg và NHLD. Việc đánh giá
năng lực cạnh tranh của các khối ngân hàng thể hiện qua các yếu tố sau: Năng
lực của đội ngũ quản lý; Cơ cấu tổ chức và quản trị; Cơ sở hạ tầng và công nghệ
thông tin; Hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ; Các qui trình, chính sách và cơ
cấu quản lý rủi ro; Các qui trình chính sách và cơ cấu hoạt động tín dụng; Các
qui trình, chính sách và cơ cấu hoạt động quản lý tài sản Nợ_Có; Các qui trình,
chính sách quản lý nguồn nhân lực, các tiêu chí trên được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các khối ngân hàng
Các yếu tố NHTMQD NHTMCP
NHNNg
và NHLD
Năng lực quản lý của đội ngũ quản lý 2,1 1,9 1,7
Tổ chức quản trị và cơ cấu tổ chức 2 2,2 1,6
Cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin 2,4 2 1,6
Các quy trình, chính sách và cơ cấu quản
lý rủi ro
2,8 2,1 1,7
Các quy trình, chính sách và cơ cấu hoạt
động tín dụng
2,2 1,9 1,7
10
Các quy trình, chính sách và cơ cấu hoạt
động tín dụng quản lý tài sản NỢ - CÓ
3 2 1,5
Các quy trình, chính sách quản lý nguồn
nhân lực
2,4 1,5 1,2
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ 2,6 2,1 1,6
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trong đó:

1 là năng lực cạnh tranh rất mạnh
2 là năng lực cạnh tranh cao
3 là năng lực cạnh tranh kém
Theo kết quả điều tra trên cho thấy năng lực cạnh tranh của khối NHNNg
& NHLD chiếm ưu thế cao hơn khối NHTMQD và NHTMCP. Khối NHTMQD
và NHTMCP còn quá nhiều bất cập trong quản lý con người, quản lý hoạt động,
quản trị rủi ro, chính sách, cơ cấu tổ chức, công nghệ, Điều này đã làm cho
năng lực cạnh tranh của khối NHTMQD và NHTMCP trong thời gian qua là
chưa cao. Tuy nhiên, xu thế và mức độ cạnh tranh của các NHTM trong thời
gian tới sẽ khốc liệt hơn khi mà tiềm lực của các NHTM mạnh hơn, các chi
nhánh của NHNNg và liên doanh được phép hoạt động ở phạm vi rộng hơn.
1.2.2 Nội dung cơ bản của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngân
hàng thương mại
1.2.2.1 Đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ
Hiện tại hầu hết các NHTM CP và NHTM QD đều đang nổ lực phát triển
thị trường bán lẻ của mình, tất các NHTM mạnh đều định hướng cho mình trở
thành một một tập đoàn tài chính hàng đầu, ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp…
Vì thế trong thời gian quan ngòai cuộc chạy đua về lãi suất để đảm bảo tính
thanh khoản, đẩy mạnh công tác marketing để giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh
đầu tư công nghệ… Đặc biệt là Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính
11
phủ về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách nhà
nước thì thị trường thẻ lại càng được phát triển.
Bảng 1.2: Số lượng máy ATM và máy POS của các NHTM đến 06/2010
Tên ngân hàng
Số lượng máy ATM Số lượng máy POS
31/12/2009
06/201
0
Tăng 31/12/2009

06/201
0
Tăng
Agribank 602 802 200 203 203
VCB 1.890 2.090 200 5.500 5.930 430
BIDV 682 815 133 425 780 355
ICB 492 742 250 1.305 1.597 292
EAB 667 794 127 753 822 69
Sacombank 212 350 138 1.773 1.752 -21
ACB 134 174 40 7.050 7.060 10
Techcombank 165 230 65 1.804 1.839 35
VIB 157 225 68
Các NHTM khác 433 555 122 3.190 4.744 1.554
Tổng cộng 5.434 6.777 1.343 22.003 24.727 2.724
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 15 tháng 08/2010)
1.2.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực về con người là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới
hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của NHTM. Việc quan tâm đến lao
động trong ngân hàng không chỉ là số lượng mà cả chất lượng của đội ngũ nhân
lực. Đầu tư nâng cao nguồn nhân lực gồm 3 lĩnh vực chính:
- Tuyển dụng
- Đào tạo
- Chính sách đãi ngộ
Công tác tuyển dụng là công việc đầu tiên, nền móng trong quá trình thực
hiện đầu tư nâng cao nguồn nhân lực. Do vậy công tác tuyển dụng luôn được đặc
biệt ưu tiên đầu tư. Bên cạnh việc đăng tải thông tin tuyển dụng rộng rãi trên các
phương tiện báo chí, website, các NHTM còn có sự hợp tác chặt chẽ với các
12
trường Đại học trong nước cũng như Hội sinh viên Việt Nam ở nước ngoài. Sau
khi đầu tư lượng vốn khá lớn vào IT, NHTM cũng cần nhiều chuyên gia giỏi

cũng như đội ngũ IT đông đủ để vận hành hiệu quả hệ thống. Bên cạnh những
chuyên gia này, các NHTM cũng tuyển dụng các cán bộ trẻ, mới tốt nghiệp đại
học để đào tạo.
Đầu tư cho đào tạo là rất cần thiết, bởi sau khi được tuyển dụng nhân viên
mới phải qua thời gian đào tạo mới có khả năng áp thực hiện thành thạo nghiệp
vụ. Thêm vào đó trong hoàn cảnh khoa học công nghệ liên tục phát triển như
hiện nay, đội ngũ nhân viên hiện tại cũng rất cần được đào tạo thêm để nâng cao
năng lực chuyên môn. Kinh phí cho việc đào tạo nhân viên được ngân hàng xây
dựng dựa trên doanh thu của năm trước và chiến lược phát triển của ngân hàng
trong tương lai. Cùng với việc tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học
nâng cao nghiệp vụ (quản lý danh mục đầu tư, định giá bất động sản, tìm hiểu
TTCK các nước trong khu vực, IT,…), hình thức đào tạo theo công việc thực tế
được đẩy mạnh để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của từng phòng ban.
1.2.2.3 Đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ
Nghiên cứu khoa học công nghệ giúp cho NHTM tạo nên lợi thế riêng
trong cạnh tranh bằng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, mang tính khác biệt. Hoạt động đầu tư
nghiên cứu và phát triển được thực hiện dưới hình thức đầu tư nghiên cứu triển
khai và áp dụng vào thực tế. Trong thời gian qua, hoạt động này của các NHTM
diễn ra dưới dạng nghiên cứu các sáng kiến kĩ thuật của tập thể, cá nhân nhằm
nâng cao năng suất lao động, các cải tiến về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ mới để tung ra thị trường được. Phòng
Nghiên cứu &phát triển chịu trách nhiệm quản lý và tiến hành các hoạt động
nghiên cứu& triển khai áp dụng vào sản xuất.
13
1.2.2.4 Đầu tư cho hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế hiện đại, một ngân hàng lớn, có khả năng cạnh tranh cao
không chỉ là ngân hàng cung cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất mà còn
phải xây dựng được thương hiệu uy tín. Danh tiếng, uy tín không phải hình thành
trong một chốc, một lát mà là bằng cả quá trình phấn đấu lâu dài, thực hiện chiến

lược marketing đúng đắn. Do vậy việc đầu tư cho hoạt động marketing là hoạt
động rất cần thiết trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM. Xác
định được tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự tồn tại và phát triển thì
ngân hàng phải giành phần vốn đầu tư cho hoạt động Marketing luôn gia tăng
qua các năm.
Các hoạt động xúc tiến nhằm mục đích quảng bá, nâng cao thương hiệu
của ngân hàng. Các hoạt động xúc tiến bao gồm: quảng cáo, quan hệ công
chúng.
Về lĩnh vực quan hệ công chúng: Là một thương hiệu được nhiều nhà đầu
tư tổ chức và cá nhân biết đến, các NHTM luôn chú trọng đến việc giữ vững và
nâng cao uy tín của thương hiệu tại thị trường trong nước và nước ngoài. Các
ngân hàng này hỗ trợ các sự kiện xã hội và kinh tế lớn mang tính quốc gia và khu
vực, có mặt trong các cuộc tọa đàm tại các diễn đàn kinh tế, tài chính, đóng góp
thiết thực vào các hoạt đông xã hội và khuyến khích tài năng trẻ.
1.2.3 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong NHTM
1.2.3.1 Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Như
vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung
chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và
Vốn đầu tư vào nhà ở.
14
Chỉ tiêu “Vốn đầu tư” với nội dung như trên là rất cần thiết cho việc tính
toán các chỉ tiêu liên quan như: tích luỹ tài sản, vốn hiện có, và dùng trong
phân tích về hiệu quả của đầu tư và các phân tích khác có liên quan đến vốn đầu
tư, đồng thời khái niệm này cũng bảo đảm phạm vi của chỉ tiêu trong so sánh
quốc tế.
1.2.3.2 Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong NHTM
1.2.3.2.1 Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được
thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài

để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tư hay
góp vốn liên doanh… vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi
Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự
phát triển của NHTM. Vốn tự có của Ngân hàng được hình thành căn cứ vào
hình thức tổ chức của NHTM là: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần hay
NHTM liên doanh…
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ – vốn pháp định
▪ Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt
động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
▪ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng
do pháp luật quy định.
15
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn
của chủ theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các
quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn
hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ
ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có
thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ
hình thành ban đầu.
Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu
vốn của chủ do ngân hàng nhà nước quy định.
Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận

Nếu phát hành cổ phiếu ưu đãi thì không chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố
định
Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi thì không mất quyền sở hữu và lợi
nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một khoản nợ
và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp
ngân hàng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
Các quỹ:
▪ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích tăng
cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi
đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
▪ Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá
trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
16
▪ Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu
nhập của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần
có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) do
nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa,
đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.3.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.

Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành
phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở
rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh,
còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động
gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu
này (gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch vụ nhờ thu).
17
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, gồm tiền
gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá
nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh
toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ (hoặc bằng 0).
Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân còn đối với doanh
nghiệp rất ổn định.
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền được
thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai: Là tài khoản lúc dư nợ, lúc dư có.
Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên mỗi
tài khoản tiền gửi thanh toán, thường nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên một
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh
doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an
toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi
tiêu và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng

phần dư thừa nếu đảm bảo được khả năng chi trả.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không được
rút tiền trước thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi
thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng
có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy các NHTM
luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với
18
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản tiền
gửi có kỳ hạn không được dùng để thanh toán, thường có lãi xuất cao và thời hạn
dài hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử
dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền
một cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kỳ
hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc
nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách
hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của
khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng thường
mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích khác.
Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong
những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tiền gửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu
kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng.
1.2.3.2.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi
khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh

khoản của các ngân hàng.
- Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của NHTM. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái cấp
vốn). Các thương phiếu đã được các NNTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành
19
tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái
chiết khấu tại NHNN. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương
phiếu có chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp
với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương
phiếu NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là
vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW:
+ Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lãi suất cao
+ Nếu mở rộng tiện tệ thì lãi suất thấp
NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân
hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các ngân hàng
vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.
Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả dư gia tăng
bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân
hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức thời
để đảm bảo thanh khoản.
+ Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng
chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày
+ Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài
tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có
giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay.
1.2.3.2.4 Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua
việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu

tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
20
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch
vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
- Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp
- Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ
và uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để
mở L/C.
Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số
dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lưong chưa trả…
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi… Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài
khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn
rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lương vốn trong quá
trình thu - chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển
vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư…
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của đầu tư năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời
điểm nhất định, thể hiện qua các chỉ tiêu:
21
 Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn:

Tiềm lực về vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân
hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân
hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản
ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng.
 Chất lượng tài sản có:
Phản ánh sức khỏe của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể
hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỉ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự
phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa
danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…
 Mức sinh lợi:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng
phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có
thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi
nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA),
các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí
 Khả năng thanh khoản:
Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tức thì, khả
năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực thanh khoản của các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại.
1.3.1.2 Chỉ tiêu về năng lực kinh doanh
Trong hầu hết các ngân hàng và tổ chức kinh tế đều kinh doanh vì lợi
nhuận. Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có những định
hướng kinh doanh đúng đắn. Vì vậy, năng lực kinh doanh là vấn đề mà các ngân
22
hàng thương mại đang chú trọng đến. Các ngân hàng đều đưa ra các chiến lược
kinh doanh riêng cho mình nhằm mục đích kiếm lời. Chiến lược kinh doanh
được hiểu là một kế hoạch dài hạn mang tính tổng thể hay là một chương trình
hành động tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã

đề ra của ngân hàng đảm bảo phù hợp với thay đổi của môi trường kinh doanh.
Tóm lại, năng lực kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh toàn bộ
doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Cần phải tập trung vào năng lực này từ đó
phát huy thê mạnh của ngân hàng trong mọi lĩnh vực để tạo ra được những kết
quả mong đợi.
1.3.1.3 Chỉ tiêu về năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là
một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi
ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang
tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy
rút tiền tự động ATM, mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ
thống báo cáo rủi ro trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới
công nghệ của các ngân hàng thương mại cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực
công nghệ của một ngân hàng. Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở
số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (khả
năng đổi mới) của các công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.3.1.4 Chỉ tiêu về nguồn nhân lực, quản trị và điều hành
Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói chung
thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp Nếu một ngân
hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên cao hay yếu kém trong nghiệp vụ thì ngân
hàng đó sẽ không có khả năng cạnh tranh.
23
Ngân hàng có một Ban giám đốc hay Hội đồng quản trị yếu kém, không
có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những
thay đổi của thị trường sẽ làm lãng phí các nguồn lực và làm yếu đi năng lực
cạnh tranh của ngân hàng đó.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư năng lực cạnh tranh của NHTM
1.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính đối với hoạt động đầu tư
phát triển

+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình gọi
là hệ số ROA (Return on Asset)
Lợi nhuận thuần
H (ROA) =
Tài sản Có bình quân
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích
sản). Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn.
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn chủ sở hữu bình quân của
ngân hàng. Được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)
Lợi nhuận thuần
H (ROE) =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh
lời trên một đồng vốn chủ sở hữu
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với số
tài sản Có sinh lời.
Lợi nhuận thuần
P’ =
24
Tổng tài sản Có sinh lời
Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:
. Các khoản cho vay
. Đầu tư chứng khoán
. Tài sản Có sinh lời khác
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này
càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.
+ Chỉ tiêu thu nhập, chi phí
Tỉ lệ lợi nhuận trước thuế lợi nhuận trước thuế

trên tổng thu nhập = x 100%
tổng thu nhập
Thông qua chỉ tiêu này có thể biết được 1 đồng thu được trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng
làm ăn càng có hiệu quả, chi phí được đơn vị kiểm soát ở mức hợp lý.
+ Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập trong hiện tại và
tương lai của ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong Tổng tài sản.
Dư nợ cho vay kì này
Tốc độ tăng trưởng TD = - 1 x 100
Dư nợ cho vay kì trước
1.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư phát
triển
 Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Nhân viên là đối tượng mà khách hàng gặp và trực tiếp giao dịch. Chính
đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đáo luôn xem khách hàng là người bạn thân
thiết của mình là một yếu tố góp phần không nhỏ cho thành công của bất kỳ một
25

×