ch¬ng XII
tr¸ch nhiÖm h×nh sù
vµ
h×nh ph¹t
I. trách nhiệm hình sự
1. Khái niệm, đặc điểm và cơ sở của TNHS
Một trong những nguyên tắc của LHS Việt Nam là
ng#ời thực hiện HV nguy hiểm cho xã hội bị coi là
tội phạm thì phải chịu TNHS
Thuật ngữ trách nhiệm trong tr#ờng hợp này
không dùng để chỉ nhiệm vụ phải thực hiện mà
dùng để chỉ hậu quả pháp lý mà ng#ời nào đó phải
chịu tr#ớc Nhà n#ớc vì họ đã thực hiện tội phạm
TNHS là trách nhiệm mà ngời phạm tội phải
chịu những HQ pháp lý bất lợi về HV phạm tội
của mình
Những đặc điểm của TNHS:
TNHS là HQ pháp lý mà ng#ời phạm tội phải chịu. HQ
này chỉ phát sinh khi có ng#ời thực hiện HV phạm tội
TNHS chỉ có thể đ#ợc xác định bằng trình tự đặc biệt
theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành
tố tụng phải thực hiện
TNHS đ#ợc thể hiện ở việc ng#ời phạm tội phải chịu
hình phạt
TNHS là trách nhiệm mà ng#ời phạm tội phải chịu tr#
ớc Nhà n#ớc chứ không phải đối với cá nhân ng#ời có
quyền lợi bị vi phạm
TNHS phải đ#ợc phản ánh trong bản án hay quyết định
có hiệu lực pháp luật của toà án
Căn cứ để Nhà n#ớc buộc một ng#ời phải chịu
TNHS: CTTP là điều kiện cần và đủ của TNHS. Lý
do:
Điều 2 BLHS99 quy định chỉ ngời nào phạm một
tội đợc BLHS quy định mới phải chịu TNHS mà tội
phạm cụ thể đ#ợc quy định trong LHS là quy định
bằng cách mô tả các dấu hiệu của CTTP nên CTTP là
cơ sở của TNHS.
Việc xác định một cách thống nhất CTTP là cơ sở của
TNHS là nội dung quan trọng để thực hiện nguyên
tắc pháp chế XHCN. Một ng#ời thực hiện HV nguy
hiểm cho XH chỉ phải chịu TNHS khi trong HV của
họ có đầy đủ các dấu hiệu của CTTP cụ thể.
Tội phạm xảy ra là cơ sở làm phát sinh
QHPLHS và trong quan hệ đó Nhà n#ớc có
quyền buộc ng#ời phạm tội phải chịu biện
pháp c#ỡng chế nghiêm khắc nhất là HP.
Bằng văn bản của mình, các cơ quan tiến
hành tố tụng xác định ng#ời nào đó phạm một
tội cụ thể nh#ng chỉ khi toà án bằng một bản
án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật
mới xác định chính thức cơ sở của TNHS và
cụ thể hoá TNHS bằng biện pháp hình phạt cụ
thể với mức hình phạt cụ thể
QHPLHS vẫn tồn tại khi một tội phạm
xảy ra nh#ng ch#a bị phát hiện hoặc đã
bị phát hiện nh#ng ch#a tìm đ#ợc ng#ời
phạm tội, tuy nhiên QHPLHS này ch#a
đ#ợc thực hiện.
Đối với các tr#ờng hợp đ#ợc miễn
TNHS, miễn hình phạt thì QHPLHS đã
phát sinh nh#ng đã chấm dứt sau khi toà
án áp dụng các biện pháp tác động xã
hội thay thế hình phạt.
TNHS chấm dứt khi:
Ng#ời phạm tội đã chấp hành xong hình
phạt;
Ng#ời phạm tội đ#ợc miễn TNHS hoặc hình
phạt;
Có đặc xá hoặc đại xá;
Toà án áp dụng các biện pháp tác động xã
hội;
Đã hết thời hiệu truy cứu TNHS;
Đã hết thời hiệu thi hành bản án
2. Miễn TNHS, miễn hình phạt
2.1. Khái niệm
Miễn TNHS là không buộc một ng#ời phải chịu
TNHS về một tội mà ng#ời đó đã phạm
Miễn TNHS là thể hiện chính sách nhân đạo của
Nhà n#ớc
Miễn TNHS là biện pháp đ#ợc áp dụng khi xét
thấy, nếu không truy cứu TNHS, không buộc
ng#ời phạm tội phải chịu HP vẫn đảm bảo đ#ợc:
Yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm
Yêu cầu cải tạo, giáo dục ng#ời phạm tội
Vấn đề về miễn TNHS đ#ợc quy định tại các
Điều luật phần chung và phần các tội phạm của
LHS
Phân biệt miễn TNHS với không CTTP
Không đầy đủ hoặc
không có các dấu hiệu
của CTTP cụ thể
Có TNHS nh/ng
đ/ợc miễnvì có
các điều kiện cụ thể
Tuyên bố miễn TNHS
Miễn TNHS
Tuyên bố không PT
không CTTP
Miễn hình phạt là không buộc ng#ời phạm tội
phải chịu biện pháp c#ỡng chế nghiêm khắc nhất
là hình phạt về tội mà ng#ời đó đã phạm.
Về nguyên tắc, nếu đã thực hiện hành vi phạm tội
thì việc áp dụng hình phạt là đ#ơng nhiên. Tuy
nhiên trên thực tế có những tr#ờng hợp miễn áp
dụng hình phạt đối với ng#ời phạm tội. Miễn
hình phạt chỉ đ#ợc đặt ra cho những tr#ờng hợp
mà việc áp dụng hình phạt là:
Không cần thiết;
Không đạt đ#ợc mục đích của hình phạt;
Trái với nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự
2.2. Điều kiện miễn TNHS, miễn HP
Điều kiện miễn TNHS
Theo Điều 25 BLHS:
Khi điều tra, truy tố, xét xử, do sự chuyển biến
của tình hình mà HV phạm tội hoặc ng#ời phạm
tội không còn nguy hiểm cho XH nữa (khoản 1)
Tr#ớc khi HV phạm tội bị phát giác, ng#ời
phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có
hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm,
cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất HQ của TP
Khi có quyết định đại xá
Ngoài ra, việc miễn TNHS còn đ#ợc quy định ở
một số điều luật khác:
Ng#ời tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đ#
ợc miễn TNHS về tội đã tự ý chấm dứt (Điều 19)
Ng#ời ch#a thành niên phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ và đ#ợc gia đình hoặc cơ quan,
tổ chức nhận giám sát, giáo dục (Điều 69)
Ng#ời đã nhận làm gián điệp nh#ng không thực
hiện nhiệm vụ đ#ợc giao và tự thú, thành khẩn
khai báo với cơ quan Nhà n#ớc có thẩm quyền
(Điều 80)
Ng#ời đ#a hối lộ dù không bị ép buộc nh#ng đã
chủ động khai báo tr#ớc khi bị phát giác (Điều
289)
Ng#ời không tố giác tội phạm nh#ng đã có hành
động can ngăn ng#ời phạm tội hoặc hạn chế tác
hại của tội phạm (Điều 314)
Điều kiện miễn HP
Điều 54 BLHS99 quy định:
Phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 điều 46, đáng đ#ợc khoan hồng nh#
ng ch#a đến mức đ#ợc miễn TNHS
(i) Những tr#ờng hợp đ#ợc miễn HP th#ờng là:
(1) Phạm tội ít nghiêm trọng, hoặc;
(2) Phạm tội nghiêm trọng nh#ng thuộc tr#ờng hợp ít nghiêm
trọng, không có hoặc có ít tình tiết tăng nặng mà có nhiều
tình tiết giảm nhẹ nh#:
Phạm tội lần đầu;
Ng#ời phạm tội đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của tội
phạm;
Ng#ời phạm tội tự nguyện sửa ch#a, bồi th#ờng thiệt hại,
khắc phục hậu quả;
Ng#ời phạm tội tích cực giúp đỡ cơ quan có trách nhiệm
phát hiện, điều tra tội phạm;
Ng#ời phạm tội là ng#ời có nhiều thành tích trong sản xuất,
chiến đấu, học tập, công tác
3. Thời hiệu truy cứu TNHS
3.1. Khái niệm
Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS
quy định mà khi hết thời hạn đó thì ng#ời phạm
tội không bị truy cứu TNHS. (Điều 23 BLHS99)
Về nguyên tắc thì mọi hành vi phạm tội đều phải
nhanh chóng phát hiện, xử lý kịp thời. Tuy nhiên
trên thực tế, do nhiều lý do khác nhau nên có
nhiều tr#ờng hợp không bị truy cứu TNHS. Các lý
do đó là:
Sự bỏ quên của các cơ quan hữu quan
Không bị phát hiện do khách quan
Đối với các tr#ờng hợp ấy, trong khoảng thời
gian nhất định, nếu họ không phạm tội mới, làm
ăn l#ơng thiện, không trốn tránh sự trừng phạt
thì không bị truy cứu TNHS nữa vì bản thân họ
và hành vi của họ không còn nguy hiểm nữa
Thời hiệu truy cứu TNHS đ#ợc tính từ thời điểm
hành vi phạm tội đ#ợc thực hiện. Tuy nhiên, cần
l#u ý:
Đối với tội kéo dài: Kể từ khi hành vi chấm dứt
Đối với tội liên tục: Kể từ khi ng#ời phạm tội
thực hiện hành vi cuối cùng.
Đối với các tr#ờng hợp ấy, trong khoảng thời
gian nhất định, nếu họ không phạm tội mới, làm
ăn l#ơng thiện, không trốn tránh sự trừng phạt
thì không bị truy cứu TNHS nữa vì bản thân họ
và hành vi của họ không còn nguy hiểm nữa
Thời hiệu truy cứu TNHS đ#ợc tính từ thời điểm
hành vi phạm tội đ#ợc thực hiện. Tuy nhiên, cần
l#u ý:
Đối với tội kéo dài: Kể từ khi hành vi chấm dứt
Đối với tội liên tục: Kể từ khi ng#ời phạm tội
thực hiện hành vi cuối cùng.
3.2. Điều kiện để ng/ời phạm tội không bị truy
cứu TNHS
Ng#ời phạm tội sẽ không bị truy cứu TNHS, nếu
tính từ ngày tội phạm đ#ợc thực hiện, đã qua
những thời hạn sau:
Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
M#ời năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
M#ời lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm
trọng;
Hai m#ơi năm đối với các tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng
Thời hiệu có thể bị kéo dài thêm nếu:
Trong các thời hạn quy định tại Khoản 2 điều 23
BLHS99 ng#ời phạm tội lại phạm tội mới mà
BLHS quy định mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là trên một năm tù thì thời
gian đã qua không đ#ợc tính và thời hiệu đ#ợc
tính lại kể từ ngày phạm tội mới
Trong các thời hạn quy định tại Khoản 2 điều 23
BLHS99 ng#ời phạm tội lẩn trốn và có lệnh truy
nã thì thời gian trốn tránh không đ#ợc tính và
thời hiệu đ#ợc tính lại kể từ ngày ng#ời phạm tội
ra đầu thú hoặc bị bắt
Điều 24 BLHS99 quy định việc không
áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS tại
Khoản 2 Điều 23 đối với:
Các tội phạm quy định tại Ch#ơng XI
(Các tội xâm phạm an ninh quốc gia)
BLHS99
Các tội phạm quy định tại Ch#ơng
XXIV (Các tội phá hoại hoà bình,
chống loài ngời và tội phạm chiến
tranh) BLHS99
II. Kh¸i niÖm vµ môc ®Ých cña h×nh ph¹t
1. Kh¸i niÖm h×nh ph¹t
H×nh ph¹t lµ biÖn ph¸p cìng chÕ
nghiªm kh¾c nhÊt cña Nhµ níc nh»m t
íc bá hoÆc h¹n chÕ quyÒn, lîi Ých cña
ngêi ph¹m téi.
H×nh ph¹t ®îc quy ®Þnh trong LHS vµ
do Toµ ¸n quyÕt ®Þnh (§iÒu 26 BLHS99).
Tõ kh¸i niÖm vÒ h×nh ph¹t cho thÊy h×nh
ph¹t cã c¸c ®Æc ®iÓm sau:
1.1. Hình phạt là biện pháp cỡng chế nghiêm
khắc nhất
Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ:
Hạn chế hoặc t#ớc bỏ ở ng#ời bị án một số
quyền:
Quyền tự do;
Quyền về chính trị;
Quyền về tài sản;
Quyền sống
Để lại án tích cho ng#ời bị kết án trong một thời
gian nhất định
1.2. H×nh ph¹t ®/îc LHS quy ®Þnh vµ do Toµ
¸n ¸p dông
Hình phạt được quy định ở cả phần chung và
phần các tội phạm của BLHS99
Phần chung quy định những vấn đề:
Mục đích hình phạt (Điều 27);
Hệ thống hình phạt (Điều 28);
Căn cứ quyết định hình phạt (Điều 45);
Quyết định HP trong trường hợp phạm nhiều tội
(Điều 50)
Tổng hợp HP của nhiều bản án (Điều 51)
Phần các tội phạm của BLHS quy định các hình
thức HP và mức HP cụ thể đối với từng loại tội.
Trong mọi trường hợp, không được áp dụng HP đối
với người có hành vi, nếu BLHS không quy định
HV của người ấy là tội phạm
Không được áp dụng một biện pháp HP nào đó đối
với người phạm tội, nếu HP ấy không có trong hệ
thống HP hoặc HP ấy không được quy định trong
điều luật về tội phạm mà người đó đã phạm.
Toà án là cơ quan xét xử, nhân danh Nhà nước
quyết định HP đối với người phạm tội. Ngoài toà
án, không một cơ quan nào khác có quyền này
1.3. HP ch cú th ỏp dng i vi ngi cú
HVPT
Vì nguyên tắc cá nhân chịu trách nhiệm HS nên
hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với ng#ời thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
phạm. Theo nguyên tắc này thì:
Không thể áp dụng HP đối với ng#ời thân của ng#
ời phạm tội, kể cả khi ng#ời phạm tội lẩn trốn
Không cho phép ng#ời khác chấp hành HP thay
cho ng#ời phạm tội kể cả khi họ tự nguyện
HP tịch thu tài sản chỉ áp dụng đối với ng#ời chủ
sở hữu tài sản đã phạm tội.
2. Mục đích của hình phạt
Mục đích của HP đ#ợc quy định tại Điều 27
BLHS99. Theo quy định này cho thấy HP có
những mục đích sau:
2.1. Mục đích phòng ngừa riêng
HP không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục
ngời phạm tội trở thành ngời có ích cho xã
hội, ngăn ngừa họ phạm tội mới.
Trừng trị là cái vốn có của HP. Ng#ời phạm tội
là ng#ời đã thực hiện HV nguy hiểm cho XH
nên phải chịu sự trừng phạt là điều đ#ơng nhiên.