Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán giá thành và phân tích giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.26 KB, 47 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế nớc ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ trong cơ chế
thị trờng. Đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế và trong cùng thành
phần kinh tế. Đó là sự đầu t mở rộng phát triển những ngành nghề mới. Tóm lại để có
thể bắt kịp những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nớc
nói riêng, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén kịp thời đổi mới cơ chế quản lý sản xuất
kinh doanh theo hớng thích nghi và tự thích nghi để tồn tại và phát triển.
Để đạt đợc điều đó công tác hạch toán kế toán ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng
và hiệu quả trong quản lý kinh tế. Đặc biệt khi các doanh nghiệp kinh doanh độc lập,
tự chịu trách nhiệm về kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh việc hởng
và phân phối lợi nhuận đạt đợc, họ cũng ngày càng quan tâm hơn đến giá thành sản
phẩm, nguồn gốc của giá thành. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành phân tích đánh
giá giá thành tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm tăng hoặc giảm giá thành. Từ đây
các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có sở sở vững chắc đề ra các giải pháp kịp thời, hiệu
quả cho công tác quản trị.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc, sản xuất kinh doanh quy
mô lớn sảm phẩm đa dạng về chủng loại, sản lợng sản xuất hàng năm lớn... và sản
phẩm đợc sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu. Do đó việc tính giá thành cũng nh phân
tích giá thành sản phẩm muốn có một kết quả nh mong muốn là cả một vấn đề lớn.Vì
vậy trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tổ chức kế
toán giá thành và phân tích giá thành". Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
- Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán giá thành và phân tích giá thành.
- Phần 2: Tình hình thực tế công tác kế toán giá thành tại công ty.
- Phần 3: Một số ý kiến, đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức thực
hiện kế toán giá thành tại công ty.
Mặc dù tôi đã có cố gắng nhiều và luôn nhận đợc sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô
chú, các anh chị ở phòng Kế toán và nhiều phòng ban khác ở Công ty, sự giúp đỡ của
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan


___________________________________________________________________
thầy giáo........................ song do những hạn chế nhất định về kiến thức và thực tế
cũng nh thời gian, chuyên đề tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận đợc các ý kiến đóng góp xây dựng cho chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung
1.1 kế toán chi phí sản xuất - cơ sở của kế toán giá thành.
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chí phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhấ định.
Nội dung chi phí sản xuất:
Yếu tố lao động sống gồm: tiền lơng, tiền công
Yếu tố lao động vật hoá: Khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu ...
Một phần giá trị mới sáng tạo ra : BHYT, BHXH, KPCĐ, các loại thuế không đ-
ợc hoàn trả nh thuế VAT không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân
hàng...
1.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất( theo phơng pháp KKTX).
1.1.2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi chi phí sản xuất đợc giới hạn nhất
định và cần đợc tổ chức tập hợp. Theo đó, giới hạn có thể là toàn bộ quy trình công
nghệ, phân xởng, tổ đội, từng loại sản phẩm hoặc từng sản phẩm cụ thể.
1.1.2.2 Phơng pháp tập hợp chi phí.
1.1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo

sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải, bu chính viễn thông.
Có thể khái quát nội dung kế toán chi phí NVL trực tiếp qua sơ đồ sau:
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
1.1.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm tiền: tiền l-
ơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHYT,BHXH, KPCĐ theo tiền l-
ơng của công nhân sản xuất.
Có thể khái quát quy trình kế toán theo sơ đồ sau:
4
TK 152TK 152, 153( 142 ) TK 621
TK 154
(1) Xuất kho NVL, cung cấp DC
cho sản xuất
(3) NVL còn lại cuối kỳ trước
không nhập kho sử dụng cho sản
xuất kỳ này
TK 111, 112, 141
(4) Nhập kho
NVL sử dụng
không hết
TK 331
(2) NVL mua về
không nhập kho,
dùng ngay cho sản
xuất

(5) Cuối tháng,
kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí
NVL trực tiếp
cho từng đối tư
ợng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.1.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xởng; chi phí vật liệu sử dụng
chung; chi phí công cụ dụng cụ sản xuất chung; chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
trong phân xởng, tổ đội sản xuất; chi phí dịch vụ mau ngoài phục vụ cho hoạt động
chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh chi phí điện nớc...; chi phí khác bằng tiền
phục vụ tổ chức quản lý sản xuất chung...
TK kế toán sử dụng: TK 627
Có thể khái quát quy trình kế toán chi phí sản xuất chung qua sơ đồ sau:
5
TK 334 TK 622 TK 154
(1) Tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
trong kỳ
TK 335
(2) Tiền lương nghỉ phép
trích trước hàng tháng của
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338
(3)Các khoản trích theo lương:
BHYT, BHXH, KPCĐ
(5) Cuối kỳ kết chuyển

hoặc phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp cho từng
đối tượng
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Sơ đồ 1.3: Kế toánchi phí sản xuất chung.
6
TK 334,338
TK 627 TK 154
(1) Chi phí nhân viên
TK 152
(2) Chi phí vật liệu
TK 153( 142 )
(3) Chi phí dụng cụ
(6) Kết chuyển( hoặc
phân bổ ) chi phí sản xuất
chung
TK 214
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141,331
(5) Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi khác bằng tiền
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
1.1.3 Kế toán chi phí sản xuất ( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đợc tập
hợp trên các tài khoản 621, 622, 627.
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, tài khoản 154 - chi phí sản xuất kịnh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh
chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

hoàn thành đợc thực hiện trên tài khoản 631- giá thành sản xuất.
Nh vậy dù là kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ thì kế toán chi phí vẫn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Kết
quả của kế toán chi phí sẽ ảnh hởng trực tiếp tới độ tin cậy của giá thành sản phẩm.
Vì vậy để xác định đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác để giá thành sản
phẩm phản ánh đúng chi phí mà doanh nghiệp thực tế chi ra cũng nh sự cố gẵng của
doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì độ chính xác của chi
phí mà kế toán tập hợp đợc là hết sức quan trọng.
1.2 kế toán giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm( lao vụ,dịch vụ ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản
vật t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng
cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm , hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bánvà
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.2.2 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc , lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất chế tạo và thực hiện, cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phụ thuộc vào
rất nhiều các nhân tố cụ thể . Một số nhân tố có ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
nh:
Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.

Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định
trong doanh nghiệp.
Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán.
...
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm công việc là
một đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng
sản phẩm, từng đơn đặt hàng là một đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ
chức sản xuất nhiều với khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá
thành.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo cũng có ảnh hởng quyết định đến việc xác
định đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì
đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành của quá trình sản
xuất. ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp kiểu liên tục
thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm( bán ra ngoài, nhập
kho, ... ) và khả năng tính toán mà đối tợng tính giá thành có thể chỉ là sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Đối với sản phẩm có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Các yêu cầu quản lý, đặc biệt là yêu cầu thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp cũng là một căn cứ quan trọng trong việc
xác định đối tợng tính giá thành. Điều này thể hiện rõ tính mục đích của thông tin
kế toán. Tuy nhiên, việc xác định đối tợng tính giá thành cụ thể nh thế nào( mức độ
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
tổng hợp hay chi tiết ... ) còn phụ thuộc vào khả năng quản lý nói chung và trình độ
hạch toán của từng doanh nghiệp.
1.2.3 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công

việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp tổ
chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ đợc kịp thời, phát huy đợc vai
trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
và chu kỳ sản xuất để xác định cho phù hợp. Trờng hợp tổ chức sản xuất với khối l-
ợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là
hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng sau khi hoàn thành công
việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán giá thành căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong tháng cho từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí, vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tăng giá thành và
giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tợng tính giá thành. Nh vậy, trong trờng hợp
này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá
thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc
giao trực tiếp cho khách hàng. Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm loạt sản phẩm đó
thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc
loạt sản phẩm đã hoàn thành( phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công
trình ... ), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
có liên quan trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản
xuất để vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp, tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị cho sản phẩm hoặc loạt sản phẩm trong đơn đặt hàng.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính
giá thành là hàng năm( hoặc hết chu kỳ thu hoạch ), trong trờng hợp này khi có sản
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
phẩm nhập kho( hoặc giao thẳng cho khách hàng ) có thể tạm tính theo giá kế

hoạch, khi tính giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
1.2.4 Các loại giá thành.
Để quản lý giá thành sản phẩm có hiệu quả cần thiết phải phân loại giá thành sản
phẩm. Tuỳ từng tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại giá thành sản phẩm
khác nhau.
1.2.4.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc chia
làm ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán
của doanh nghiệp thực hiện trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ đợc tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán
đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính cho cả chỉ
tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ ... để thực hiện quá trình sản
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan

___________________________________________________________________
xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc cũng nh các đối tác
liên doanh liên kết.
1.2.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này có hai loại giá thành :
Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm( chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cho sản
phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đ-
ợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn đang bán( nếu bán
thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá bán và
mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành
công xởng.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nh vậy giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm,
công việc đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là
căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.5 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản
xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà áp dụng phơng pháp tính
giá thành cho phù hợp. Giá thành sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất phải đợc tính theo các khoản mục quy định sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp ở khoản mục tính giá thành

nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị mà các khoản mục trên có thể chi tiết hơn để phục vụ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hởng của
các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phơng pháp tính giá thành thờng
đợc sử dụng gồm:
1.2.5.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn( phơng pháp trực tiếp ).
Nội dung phơng pháp.
Kế toán căn cứ vào toàn bộ chi phí thực tế tập hợp đợc trong kỳ kể cả chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế
của sản phẩm hoàn thành theo công thức sau:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK


z =

Trong đó :
Z: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
D
ĐK
, D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
z: Giá thành một đơn vị sản phẩm hoàn thành.

S
TP
: Số lợng thành phẩm trong kỳ.
Điều kiện áp dụng.
Thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hoặc công việc
có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, sản xuất hàng loạt với số l-
ợng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên tục , đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với
đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành thờng là hàng tháng, quý phù hợp với
kỳ báo cáo của kế toán nh các doanh nghiệp sản xuất điện, nớc, bánh kẹo...
1.2.5.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Điều kiện áp dụng.
áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, liên tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến; Đối tợng tập
hợp chi phí là từng phân xởng, từng giai đoạn còn đối tợng tính giá thành có
12
Z
S
TP
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
thể là nửa thành phẩm hoặc thành từng giai đoạn, từng phân xởng hoặc cũng
có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Vì vậy phơng pháp tính giá
thành phân bớc đợc chia thành hai phơng pháp cụ thể sau:
1.2.5.2.1 Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên
tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp; đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là từng giai đoạn, từng phân xởng còn đối tợng tính giá thành là
cả nửa thành phẩm từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Nội dung phơng pháp:

Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp và chi phí khác
bỏ ra ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm ở giai đoạn 1 rồi
chuyển sang giai đoạn 2. Giai đoạn 2 căn cứ vào giá thành nửa thành phẩm giai
đoạn 1 chuyển sang kết hợp với các chi phí khác bỏ ra ở giai đoạn 2 để tính giá
thành thực tế của nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 theo từng khoản mục chi phí.
Cứ lần lợt tuần tự nh vậy sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng.
1.2.5.2.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành của nửa thành
phẩm.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu song song lắp ráp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn; đối
tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng giai đoạn. Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn không phải là hàng hoá,
không bán ra ngoài nh các đơn vị sản xuất hoá chất, chng cất dầu mỏ ...
Nội dung phơng pháp: Căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn để tính ra
chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm. Tổng hợp lại sẽ tính đ-
ợc giá thành của thành phẩm( TP ).
13
Chi phí sản xuất
giai đoạn i trong
giá thành TP
giai đoạn n
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ giai đoạn i
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ giai đoạn
i
+
Số lượng TP giai
đoạn i

+
Số lượng sản phẩm làm
dở cuối kỳ giai đoạn i
X
Số lư
ợng
TP
giai
đoạn n
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Nếu chi phí bỏ dần vào theo mức độ gia công chế biến thì giá thành đợc xác định:
1.2.5.3 Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất thu đợc sản phẩm chính và
sản phẩm phụ. Sản phẩm chính là sản phẩm sản xuất theo mục tiêu của doanh
nghiệp còn sản xuất phụ là sản phẩm không phải là mục tiêu của doanh nghiệp nhng
vẫn có giá trị.
1.2.5.4 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất theo
đơn đặt hàng và cứ mỗi đơn đặt hàng sẽ mở một bảng tính giá thành, chi phí tập
hợp đợc trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ ghi vào bảng tính giá
thành của đơn đặt hàng đó. Đơn đặt hàng cha hoàn thnàh thì toàn bộ chi phí tập
hợp đợc là sản phẩm làm dở, nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp đợc từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
1.2.5.5 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất thu đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau nh chng cất dầu mỏ hoặc các
doanh nghiệp hoá chất. Trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình còn đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính khác nhau. Phơng

pháp này chỉ sử dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ số kinh tế kỹ thuật
của từng loại sản phẩm chính khác nhau.
14
++
+
Số lợng TP giai
đoạn i
+
Số lợng sản phẩm làm dở
cuối kỳ giai đoạn i tính
theo mức độ hoàn thành
X
Số lợng
TP giai
đoạn n
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ giai đoạn i
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ giai đoạn
i
Chi phí sản xuất
giai đoạn i trong
giá thành TP
giai đoạn n
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Nội dung của phơng pháp: Căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật của từng loại sản
phẩm chính để quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn và tổng hợp các sản phẩm tiêu
chuẩn này sau đó lấy sản phẩm tiêu chuẩn của từng loại chia cho tổng sản phẩm
tiêu chuẩn thì sẽ tính đợc hệ số tính giá thành của từng loại sản phẩm.

Hệ số này dùng chung cho tất cả các khoản mục chi phí. Căn cứ vào tổng giá
thành liên sản phẩm và hệ số tính giá thành của từng loại sẽ tính đợc giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm.
1.2.5.6 Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu nhng thu đợc một loại sản phẩm với
nhiều quy cách khác nhau nh sản xuất giầy dép, quần áo, bàn ghế ... Trờng hợp
này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình còn đối tợng tính giá
thành là từng quy cách sản phẩm.
Nội dung phơng pháp: Để tính giá thành thực tế ta căn cứ vào giá thành kế hoạch
và sản lợng thực tế để tính ra giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế căn cứ
vào tổng giá thành thực tế của các quy cách đợc tiến hành theo từng khoản mục
bằng cách lấy giá thành thực tế chia cho giá thành kế hoạch để tính ra tỉ lệ tính
giá thành theo từng khoản mục rồi lại căn cứ vào giá thành kế hoạch theo sản l-
ợng thực tế của từng quy cách nhân với tỉ lệ giá thành đã tính đợc sẽ tính đợc
giá thành thực tế theo từng khoản mục.
1.2.5.7 Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng đợc nền móng
định mức kinh tế - kỹ thuật khoa học hợp lý đồng thời tổ chức sản xuất đã đi vào
nền nếp ổn định. Trách nhiệm và trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ
tơng đối cao.
Nội dung phơng pháp: Căn cứ vào giá thành định mức, sự thoát ly định mức và
thay đổi định mức giữa kỳ trớc với kỳ này để tính ra giá thành thực tế của thành
phẩm trong kỳ theo công thức:
Z
TT
= Z
ĐM mới
Chênh lệch do thay đổi ĐM Chênh lệch do thoát ly ĐM.
Trong đó:

15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
Z
TT
: Giá thành thực tế.
Z
ĐM mới
: Giá thành định mức mới.
Qua đó ta có thể thấy tuỳ loại hình doanh nghiệp đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và quy trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính
giá thành sao cho phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả.
1.2.6 Hình thức tổ chức công tác kế toán giá thành.
1.2.6.1 Trờng hợp doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên thì kế toán giá thành đợc tổ chức nh sau:
Tài khoản sử dụng:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan: 152, 155, 157, 621, 622, 627...
Phơng pháp kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.6.1: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên )
16
TK 621 TK 138,152,821
TK 622
TK 627
TK 632
TK 157
TK 155
TK 154
(1) Chi phí NVL trực tiếp

(2) Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí sản xuất chung
(5) Trị giá sản phẩm hỏng
bắt bồi thường phế liệu
thu hồi do sản phẩm hỏng
(4a) Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành nhập kho
(4b) Giá thành thực tế sản
phẩm gửi bán không qua kho
(4c) Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán ngay
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
1.2.6.2 Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng:
TK 631: Giá thành sản xuất ; TK 154: Chi phí SXKD DD
TK liên quan: 621, 622, 627
Phơng pháp kế toán có thể đợc khái qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.6.2: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
( Phơng pháp kiểm kê định kỳ )
17
TK 611,138,821
TK 632
TK 154
TK 611
TK 621
TK 631
(1) Kết chuyển chi phí
SXKD DD đầu kỳ

(2)Chi phí NVL
trực tiếp
TK 622
(3) Chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627
(4) Chi phí sản
xuất chung
(6) Chi phí SXKD
DD cuối kỳ
(5) Phế liệu sản phẩm
hỏng thu hồi, trị giá
sản phẩm hỏng bắt
bồi thường, tính vào
chi phí bất thường
(7) Giá thành thực tế
thành phẩm trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Lan
___________________________________________________________________
1.3 những vấn đề lý luận chung về phân tích giá thành sản
phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp. Để hạ giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp cần biết nguồn gốc hình thành, nội dung cấu thành của giá
thành để từ đó biết đợc những nhân tố cơ bản làm tăng giảm giá thành và trên cơ sở
đó đề ra biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ các nhân tố tiêu cực, phát huy sự ảnh
hởng của nhân tố tích cực. Để thực hiện đợc điều đó, việc tiến hành phân tích giá
thành là hết sức cần thiết.
Nội dung chủ yếu của việc phân tích giá thành sản phẩm bao gồm:

Phân tích đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm.
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so
sánh đợc.
Phân tích đánh giá một số khoản mục giá thành chủ yếu.
Xác định xu hớng hợp lý của chi phí sản xuất trong mối tơng quan với khối lợng
sản phẩm sản xuất.
1.3.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm
hàng hoá.
Phơng pháp đánh giá:
So sánh tổng giá thành tính trên sản lợng thực tế, giá thành đơn vị thực tế với
tổng giá thành tính trên sản lợng thực tế giá thành đơn vị kế hoạch để đánh giá
doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch giá thành không.
So sánh tổng giá thành tính trên sản lợng thực tế, giá thành đơn vị thực tế với
tổng giá thành tính trên sản lợng thực tế giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại
sản phẩm để kết luận việc thực hiện kế hoạch giá thành có toàn diện không đồng
18

×