Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh XK thủy sản ở ĐBSCL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.13 KB, 26 trang )

CHUYÊN ĐỀ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Kinh
tế Việt Nam từng bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động thương mại
quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Trong hoạt động thương mại quốc tế,
xuất khẩu giữ vai trò vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
trong nước. Tính chung năm 2010, tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu nước ta đạt 71,6 tỷ
USD, tăng 25,5% so với năm 2009. Con số trên cho thấy xuất khẩu có vai trò
quyết định trong cán cân xuất-nhập khẩu.
Trong số những mặt hàng xuất khẩu, thủy sản là mặt hàng truyền thống và
có vai trò quan trọng. Giá trị thủy sản xuất khẩu ngày càng tăng. Đem lại một
nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Trong năm 2010, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2009. Xuất khẩu thủy sản phát
triển sẽ tác động tới nhiều hoạt động khác như nuôi trồng, đánh bắt, khai thác và
chế biến. Chính điều đó đã góp phần phát triển kinh tế, góp phần thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có diện tích nuôi trồng, khai
thác và đánh bắt thủy sản lớn nhất trong cả nước. Sản lượng thủy sản xuất khẩu
của vùng hàng năm chiếm khoảng 60 – 75% sản lượng thủy sản xuất khẩu cả nước
và kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 2,5 tỷ USD. Trong đó, sản phẩm chủ lực
của vùng là cá tra, basa và con tôm. Bên cạnh những thành công và thuận lợi nhất
định thì xuất khẩu thủy sản của ĐBSCL cũng gặp không ít khó khăn và rủi ro.
Hiện nay hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng phải đối mặt với những thử thách
như: thuế quan, các rào cản thương mại, các vụ kiện chống phá giá, yêu cầu của thị
trường về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định,
cạnh tranh, thủ tục, rào cản kỹ thuật….Chính những yếu tố đó đã tác động đến sản
lượng thủy sản xuất khẩu của ĐBSCL.
Chính từ hiện trạng trên đòi hỏi chúng ta cần có những giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của vùng ĐBSCL nhiều tiềm năng và lợi thế.
Đó cũng chính là lý do em chọn để tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY


MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL”
GVHD: NGUYỄN THÚY HẰNG SVTH: PHẠM HUY
1
2. Khái quát phương pháp tiến hành đề tài
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở
ĐBSCL.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sản lượng khai thác và nuôi trồng ở các tỉnh ĐBSCL qua các
năm
- Nghiên cứu về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu của vùng.
- Nghiên cứu về các doanh nghiệp thủy sản của vùng.
-Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt động xuất
khẩu thủy sản ở ĐBSCL.
- Từ đó, đề ra giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản
của vùng.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu tập trung vào 13 tỉnh ĐBSCL
Thời gian: Số liệu thu thâp trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010
Nội dung: Nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của thủy sản ĐBSCL.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp, tìm kiếm trên
internet, sách báo chuyên ngành
Phương pháp phân tích số lệu:
Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương
pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu. Lập bảng phân phối tần số, trình bày dữ
liệu dạng bảng và biểu đồ.
Phân tích so sánh: So sánh các chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau nhưng có
liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua

thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của một dôanh nghiệp hay
các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó ở hai thị trường khác nhau.
Phân tích SWOT : Phân tích điểm mạnh/thuận lợi (Strengths), điểm
yếu/khó khăn (Weakness), cơ hội (Opportunities) và nguy cơ (Threats) của một
vấn đề, một hiện tượng, một tác nhân, một tổ chức, một sản phẩm hay một ngành
hàng để có những chiến lược nhằm giúp cho sự phát triẻn và hạn chế rủi ro. Nội
dung phân tích SWOT:
S (Điểm mạnh): Điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy, góp phần phát
triển tốt hơn
W (Điểm yếu): Các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp, hạn
chế....
O (Cơ hội): Những phương hướng cần được thực hiện nhằm tối ưu hóa sự
phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được, cơ hôi hợp tác, chính sách hỗ trợ...
T (Nguy cơ/Thách thức): Những yếu tố có khả năng tạo ra những kết quả
xấu, những két quả khôg mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển.
Kết hợp các S, W, O, T để hình thành chiến lược SO, ST, WO, WT.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THỦY SẢN
1.1 Đặc điểm của sản phẩm thủy sản
(1)Tổng sản lượng thường lớn, nhưng lại được sản xuất ở qui mô nhỏ và
phân tán. Đặc điểm này làm cho việc tập trung một số lượng lớn sản phẩm tại một
thời điểm hay địa điểm gặp nhiều khó khăn.
(2)Mức tiêu thụ trong năm là tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu thực
phẩm thường xuyên là chính. Nghĩa là khó thay đổi mức cầu trong thời gian ngắn.
(3)Mang tính mùa vụ cao, thời gian thu hoạch ngắn, chi phí tồn trữ, vận
chuyển và bán cao. Do vậy, khó có thể thay đổi mức cung trong thời gian ngắn.
(4)Sản phẩm dễ bị hư hao. Đặc điểm này kết hợp với đặc điểm thứ nhất
làm tăng thêm khó khăn trong vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
(5)Chất lượng và số lượng không đạt tiêu chuẩn hóa. Đặc điểm này gây ra

sự khó khăn trong quản lý chất lượng và giá cả sản phẩm, chi phí cao cho việc
phân loại và kiểm soát chất lượng.
(6)Thị trường tiêu thụ sản phẩm thường chưa được tổ chức tốt, mức độ
cạnh tranh của sản phẩm có khả năng thay thế cao. Điều này ám chỉ rằng rất khó
có thể kiểm soát hay quản lý được các thị trường thủy sản.
1.2 Tình hình chung của thủy sản thế giới
1.2.1 Nhu cầu thủy sản trên thế giới
Theo dự báo của tổ chức FAO, tốc độ tăng tiêu dùng thủy sản sẽ tăng
khoảng 2%/năm, nhỉnh hơn tốc độ tăng dân số là 1.4%/năm. Hoạt động trao đổi
thương mại thủy sản thế giới đã có chuyển hướng tích cực. Theo thống kê sơ bộ
của FAO, từ T1 – T7/2010, xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc đã tăng tới 26,8%
so với cùng kỳ 2009, Thái Lan và Na Uy – 2 nhà cung cấp thủy sản lớn khác cũng
đều ghi nhận mức tăng trưởng dương ấn tượng. Tính chung, tổng kim ngạch
thương mại xuất khẩu thuỷ sản toàn cầu trong năm 2010 dự báo đạt 101,9 tỷ USD,
tăng 6,8% so với năm 2009.
Thủy sản là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu nên nhu cầu thường ít biến động.
Tuy nhiên, khi nhu cầu tiêu thụ thủy sản của người dân được cải thiện trong khi
nguồn cung ngày càng trở nên bất ổn do thời tiết, dịch bệnh, giá cả các yếu tố đầu
vào tăng cao đã khiến giá trung bình của nhiều mặt hàng thuỷ sản tiếp tục duy trì
xu hướng tăng từ quý III/2009. Chỉ số giá hàng thuỷ sản của FAO sau khi đạt mức
117 trong tháng 9/2009 đã tăng mạnh, lên mức 127 vào tháng 9/2010, con số này
đã là 127 (cơ sở năm 2005 = 100). Theo dự báo trong những năm tới giá thủy sản
sản tiếp tục có xu hướng tăng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản tương đối rộng lớn và không phụ
thuộc vào khả năng chi trả của người dân cao hay thấp. Người dân trên thế giới
tiêu thụ thủy sản chủ yếu phụ thuộc vào tập quán ẩm thực, vị trí địa lý (gần biển)
và ít có sự đột biến.
1.2.2 Sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác và đánh bắt
Với việc nhu cầu thủy sản tương đối ổn định nên sản lượng thủy sản nuôi
trồng, khai thác và đánh bắt ít biến động. Theo dự báo của FAO, năm 2010, tổng

sản lượng thuỷ sản toàn thế giới đạt khoảng 147 triệu tấn, tăng 1,3% so với năm
2009. Khu vực Châu Á là khu vực có nguồn cung sản lượng thủy sản nhiều nhất.
Châu Á cung cấp trên 60% lượng thủy sản hàng năm. Trong đó, Trung Quốc là
quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm 35% sản lượng thủy sản toàn
cầu và 69% sản lượng nuôi trồng thế giới năm 2009.
Sản lượng đánh bắt duy trì xu hướng giảm nhẹ khi giảm từ 90 triệu tấn
trong năm 2009 xuống còn 89,8 triệu tấn trong năm 2010 (tương đương mức
0,2%). Trong khi đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ tăng tới 3,8%
(tương đương tăng 1,9 triệu tấn), lên mức 57,2 triệu tấn trong năm 2010. Qua đó,
cho thấy cơ cấu nguồn cung chuyển dịch theo hướng tăng sản lượng thủy sản nuôi
trồng và có xu hướng giảm sản lượng thủy sản khai thác. Nguyên nhân do sản
lượng thủy sản tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Việc đánh bắt khai thác với số lượng
lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như nguồn lợi thủy sản về sau. Bên
cạnh đó, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ nên việc nuôi trồng thủy sản cũng có
nhiều thuận lợi hơn, góp phần tăng sản lượng thủy sản và đáp ứng nhu cầu thủy
sản của con người.

1. 3 Tiềm năng và thế mạnh về thủy sản Việt Nam
1.3.1 Tiềm năng của thủy sản Việt Nam
Việt Nam là một nước có đường bờ biển dài. Có nhiều ngư trường rộng lớn
nên hoạt động khai thác và nuôi trồng phát triển khá mạnh. Trong tương lai nhu
cầu thủy sản của thế giới khá ổn định. Do vậy tiềm năng của ngành xuất khẩu thủy
sản là vô cùng lớn. ĐBSCL là vùng có tiềm năng và thế mạnh về thủy sản lớn nhất
cả nước. Có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi, kếp hợp với kinh nghiệm và
truyền thống của người dân hoạt động trong ngành thủy, ĐBSCL đã thể hiện sự
vượt trội về thủy sản của mình trong những năm qua. Tương lai vùng sẽ tiếp tục là
vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản trọng điểm của cả nước. Diện tích nuôi trồng,
số trang trại thủy sản, số tàu thuyền khai thác xa bờ của vùng ngày càng tăng lên,
hứa hẹn nguồn cung nguyên liệu xuất khẩu dồi dào trong thời gian tới. Ngoài ra,
ĐBSCL cũng có số lượng doanh nghiệp hoạt dộng trong ngành thủy sản lớn với

242 doanh nghiệp. Đây là tiền đề cho hoạt động chế biến thủy sản xuất khẩu của
vùng tiếp tục vươn xa.
1.3.2 Thế mạnh của thủy sản Việt Nam
Xuất khẩu thủy sản là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, đóng góp khoảng 4% GDP của nền kinh tế. Năm 2010 ngành thủy sản xuất
khẩu có bước tiến mạnh, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,95 tỷ đô la Mỹ
tăng 8,9% so với kế hoạch. Trong đó, ĐBSCL là vùng có sản lượng thủy sản lớn
nhất cả nước chiếm khoảng 58,7% tổng sản lượng thủy sản cả nước. ĐBSCL có
điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi vì vậy hoạt động nuôi trồng thủy sản của
vùng phát triển khá mạnh. Vùng có thế mạnh lớn về cá tra, basa và tôm. Đây là
những mặt hàng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế. Cá tra, basa với ưu
thế là thịt ngon, giá rẻ và chất lượng đã chinh phục được thị trường toàn cầu, vượt
qua các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Tôm của vùng ĐBSCL thường đạt
kích cỡ lớn, giá cả phù hợp và dần dần hoàn thiện hệ thống nuôi đạt tiêu chuẩn.
Trong tương lai vùng sẽ nổ lực đưa các sản phẩm thủy sản đạt các tiêu chuẩn quốc
tế như global GAP, HACCP,…Từ đó thủy sản đồng bằng sẽ chinh phục những thị
trường khó tính nhất và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chương 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
2.1 Thị trường xuất khẩu thủy sản
Hiện nay thị trường xuất khẩu thủy sản của ĐBSCL cũng như cả nước đã
được mở rộng không ngừng. EU, Mỹ và Nhật Bản luôn là khách hàng chính của
thủy sản Việt Nam với tỷ trọng đóng góp rất ổn định cơ cấu xuất khẩu qua các
năm: EU ~ 27% - 30% sản lượng và 24% - 26% giá trị, Mỹ ~ 8% - 11% sản lượng
và 16% - 19% giá trị, Nhật ~ 10% - 12% về lượng và 18% giá trị.
Năm 2010 EU là thị thị trường có giá trị thủy sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
tỷ lệ 23,5% tổng giá trị. Tiếp theo là thị trường Mỹ chiếm 19,5% giá trị, Nhật Bản
18%, Hàn Quốc 7,4%, Trung Quốc 4,8%, ASEAN 4,3% và các thị trường khác
chiếm tỷ lệ 23,6% tổng giá trị.
Thị trường xuất khẩu cá tra, basa tiếp tục được mở rộng. EU là thị trường

xuất khẩu cá tra, basa hàng đầu của Việt Nam trong năm 2010. Hiện nay, thị
trường EU chiếm 33,8% khối lượng cá tra, basa xuất khẩu, 36,2% giá trị. Tiếp theo
là thị trường Mỹ chiếm 8,1% khối lượng, 11,8% giá trị.
Thị trường xuất khẩu tôm: Nhật Bản vươn lên trở thành thị trường xuất
khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam trong năm 2010 chiếm 26,2% khối lượng, 27,8%
giá trị. Đứng thứ hai là thị trường Mỹ, chiếm 21,9% khối lượng, 26,9% giá trị.
Tiếp theo là thị trường EU chiếm 19,1% khối lượng, 16,1% giá trị.
2.2 Sản lượng thủy sản ở ĐBSCL
Bảng 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ THỦY SẢN Ở ĐBSCL
Chỉ tiêu Đơn
vị
2008 2009 2010
(ước đạt)
Tổng diện tích nuôi
trồng
1000
ha
752,88 738,34 800
Tổng sản lượng thủy sản Tấn 2701927,4 2804168,78 2974008
Số lượng tàu thuyền khai
thác xa bờ
Chiếc 5889 6341 6544
Tổng công suất tàu
thuyền khai thác xa bờ
1000
CV
1739 1827 1973
Nguồn: Vụ Kế hoạch BỘ NN & PTNT
Hoạt động xuất khẩu thủy sản đã phát triển khá mạnh trong thời gian qua
kéo theo tổng diện tích nuôi trồng ở ĐBSCL có xu hướng tăng theo. Tổng diện

tích năm 2008 là 752,88 nghìn ha thì đến năm 2010 là gần 800 nghìn ha. Tuy nhiên
do hoạt động xuất khẩu chưa thật sự ổn định nên thị trường tiêu thụ gặp một số
khó khăn trong năm 2009. Người nuôi bị thua lổ nhiều nên tổng diện tích nuôi
trồng năm 2009 giảm xuống còn 738,34 nghìn ha, giảm 1,93% so với năm 2008.
Tổng sản lượng thủy sản toàn vùng luôn tăng qua các năm, cụ thể năm
2008 sản lượng 2701927,4 tấn và năm 2009 là 2804168,78 tấn. Mặc dù diện tích
năm 2009 có giảm nhưng tổng sản lượng vẫn tăng cho thấy ngành thủy sản ở
ĐBSCL vẫn đang phát triển khá mạnh. Song song với tổng sản lượng thủy sản
tăng là số lượng phương tiện khai thác, đánh bắt cũng tăng qua các năm. Năm
2008 ĐBSCL có 5889 tàu thuyền khai thác xa bờ thì đến năm 2009 là 6341 chiếc
và năm 2010 là 6544 chiếc. Chính phủ cũng đã có chương trình hỗ trợ cho hoạt
động khai thác xa bờ. Vì vậy, tổng công suất tàu thuyền khai thác xa bờ cũng tăng
theo, tăng từ 1739 nghìn CV năm 2008 lên 1827 nghìn CV năm 2009 và 1973
nghìn CV năm 2010. Qua đó giúp hoạt động khai thác và đánh bắt xa bờ phát
triển, góp phần nâng cao sản lượng thủy sản ở ĐBSCL cũng như đảm bảo nguồn
cung nguyên liệu cho xuất khẩu.
Trong tổng sản lượng thủy sản ở ĐBSCL thì tỷ trọng của khai thác và nuôi
trồng chưa ổn định và có biến động. Tỷ trọng nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL trong
tổng sản lượng thủy sản luôn luôn cao hơn tỷ trọng khai thác. Năm 2008 tỷ trọng
nuôi trồng chiếm 68,05% cao hơn so với năm 2007 là 63,99%. Nhưng sang năm
2009 do gặp nhiều bất lợi về môi trường và thị trường xuất khẩu nên tỷ trọng nuôi
trồng giảm xuống còn 66,67%. Tuy giảm nhưng tỷ trọng nuôi trồng trong năm
2009 vãn cao gấp 2 lần tỷ trọng khai thác. Trong năm 2010, sản lượng thủy sản
khai thác giảm tỷ trọng xuống còn 24,25%, tỷ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng
tăng lên thành 75,75%. Theo định hướng chung cho toàn vùng là giảm tỷ trọng
khai thác và tăng tỷ trọng nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản. Vì vậy, tỷ
trọng khai thác sẽ giảm dần trong thời gian tới.
Bảng 2: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN THEO TỈNH Ở ĐBSCL
(Đơn vị: tấn)
TT Tỉnh Năm

2008 2009 Sơ bộ 2010
1 Long An 39516 40241 41573
2 Tiền Giang 173106 189101 200910
3 Bến Tre 238407 233672 285265
4 Trà Vinh 146578 141623 153053
5 Vĩnh Long 108378 121628 142856
6 Đồng Tháp 297794 310907 345578
7 An Giang 356097 338366 316982
8 Kiên Giang 428485 467825 459310
9 Cần Thơ 187864 197877 178296
10 Hậu Giang 41862 43910 47478
11 Sóc Trăng 169500 178720 141943
12 Bạc Liêu 205151 221700 241062
13 Cà Mau 205151 221700 241062
Toàn vùng 2701927 2819990 2934416
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Do điều kiện tự nhiên của từng tỉnh cũng như định hướng phát triển kinh tế
trong tương lai nên tổng sản lượng thủy sản ở các tỉnh có sự chênh lệch. Trong
tổng sản lượng thủy sản của vùng qua các năm, tỉnh Kiên Giang luôn dẫn đầu với
sản lượng 459310 tấn trong năm 2010, tiếp theo là Cà Mau (380110 tấn) và An
Giang (316982 tấn). Long An và Hậu Giang là 2 tỉnh có tổng sản lượng thủy sản
thấp nhất vùng. Năm 2010 sản lượng thủy sản của Long An là 41573 tấn và Hậu
Giang 47478 tấn. Nhìn chung tổng sản lượng thủy sản của các tỉnh qua các năm
đều tăng.
Bảng 3: SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NUÔI TRỒNG THEO TỈNH Ở ĐBSCL
(Đơn vị: tấn)
Năm 2008 2009 Sơ bộ 2010
Long An 28185 29564 30510
Tiền Giang 97317 109832 120188
Bến Tre 157018 146707 168148

Trà Vinh 85757 83423 82777
Vĩnh Long 100526 113859 135181
Đồng Tháp 281366 294597 331373
An Giang 315447 298235 279773
Kiên Giang 110230 115678 97673
Cần Thơ 181743 191824 172360
Hậu Giang 38659 40767 44430
Sóc Trăng 138184 141592 98493
Bạc Liêu 129730 139700 143725
Cà Mau 174476 188670 235550
Toàn vùng 1838638 1894448 1940181
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Năm 2010, tỉnh dẫn đầu vùng về sản lượng thủy sản nuôi trồng là Đồng
Tháp, với sản lượng năm 2010 là 331373 tấn, chiếm 17,08% tổng sản lượng thủy
sản toàn vùng. Tiếp theo là tỉnh An Giang với sản lượng năm 2010 là 279773 tấn,
Cà Mau đứng thứ 3 với sản lượng 235550 tấn. Hậu Giang và Long An là hai tỉnh
có sản lượng thủy sản nuôi trồng thấp nhất vùng.
Năm 2010, tổng sản lượng cá tra giống toàn vùng đạt gần 2,4 tỷ con, sản
lượng cá thu hoach đạt 1,1 triệu tấn. Bên cạnh cá tra thì tôm cũng phát triển, trong
năm năm từ 2005-2010, vùng phát triển diện tích nuôi tôm nước lợ từ 568130 ha
tăng lên 639115 ha. Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi tôm sú lớn nhất 255000 ha
chiếm 39,9% cả nước. Sóc trăng là địa phương dẫn đầu cả nước về mô hình nuôi
tôm công nghiệp.
2.3 Sản lượng thủy sản xuất khẩu ở ĐBSCL
Bảng 4: SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở ĐBSCL
Chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009 2010
Sản lượng (1000 tấn) 472,4 771,8 - 950
Tốc độ tăng (%) 100 163,38 - 123,09
Sản lượng tăng (1000 tấn) 299,4 - 178,2

Nguồn: Tổng hợp Vụ Kế hoạch - Bộ NN & PTNT
Năm 2007, ĐBSCL xuất khẩu 472,4 nghìn tấn thủy sản. Trong đó, sản
lượng tôm xuất khẩu của vùng đạt 123,7 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 26,19% tổng sản
lượng thủy sản xuất khẩu toàn vùng. Sản lượng xuất khẩu của các loài thủy sản
khác là 348,7 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 73,81% tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu
vùng.

×