Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Boi duong HSG mon Su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.13 KB, 14 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ VANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ AN BẰNG-VINH AN
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN, NÂNG CAO
VÀ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Thực hiện: DƯƠNG VĂN
Vinh An, tháng 3 năm 2009
1
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
GIỚI THIỆU
Kính thưa quý thầy cô giáo!
Cùng toàn thể các em học sinh thân mến!
Lịch sử của dân tộc ta là lịch sử của một quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước bền bỉ,
kiên cường, bất khuất của cha anh hơn 4000 năm.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn:
“Dân ta phải biết Sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Năm tháng rồi sẽ qua đi, truyền thống đấu tranh dựng Nước và bảo vệ Tổ Quốc anh hùng của
nhân dân ta mãi mãi được ghi vào Lịch sử dân tộc ta; những sự kiện sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa yêu nước- anh hùng cách mạng và trí tuệ con người Việt Nam. Và ghi vào
Lịch sử nhân loại, một trong những chiến công vĩ đại.
Lịch sử Việt Nam chúng ta, trong số những anh hùng cứu quốc; thì Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ, là những nhân vật lỗi lạc nhất. Các nhân vật
này, trong quá trình hình thành và phát triển của dân tộc đã làm nên những sự nghiệp phi
thường, làm rạng rỡ đất nước cho đến muôn đời.
Dạy học Lịch sử và dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở là xuất
phát từ nội dung, chức năng, đặc trưng bộ môn; từ đặc điểm của quá trình nhận thức quá khứ,


tận dụng mọi phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tốt quá
trình nhận thức của học sinh một cách tích cực, tự lực, tự giác. Tăng cường tính hình ảnh, hình
tượng, khả năng gây cảm xúc của thông tin về sự kiện, nhân vật Lịch sử cũng như tiến trình
phát triển đi lên của Lịch sử dân tộc và Lịch sử thế giới. Cần coi trọng việc sử dụng các
phương tiện trực quan (tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình vật thật, công nghệ thông tin, phim
tài liệu). tổ chức cho học sinh làm việc nhiều hơn với sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo,
tăng cường cập nhật thông tin có tính thời sự trong nước, khu vực và thế giới. Trong quá trình
đó, học sinh được bày tỏ ý kiến của mình về các sự kiện tiêu biểu, thảo luận nhóm cùng rút ra
bài học Lịch sử.
Người làm công tác bồi dưỡng phải tăng cường đọc tài liệu, nắm rõ tin tức thời sự để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời phải thông thạo nghiệp vụ về đổi mới phương
pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm”; phương pháp “thầy- trò cùng làm việc” sẽ phát
huy tính chủ động, tích cực học tập, gây hứng thú; trên cơ sở đó hoàn thành kiến thức cơ bản,
nâng cao kiến thức Lịch sử cho học sinh; hiểu được quy luật phát triển chung của lịch sử thế
giới đã trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội: chế độ cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa, và chế độ công sản chủ nghĩa là một xu thế tất yếu.
Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi từ nội dung sách giáo khoa lớp 6, 7, 8 và 9: cổ đại, trung
đại, cận đại và hiện đại. Và khoa học Lịch sử cũng như các bộ môn khoa học khác; người dạy
giúp học sinh hiểu rõ, nhớ sự kiện, nội dung bài học thông qua việc luyện tập các kiểu loại bài
tập khác nhau.
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi xin phép được nêu lên vài dạng bài tập, cũng như một vài
phương pháp cơ bản nhất để giúp học sinh tham gia dự thi học sinh giỏi cấp Huyện và cấp
Tỉnh. Phần lớn các câu hỏi trong chuyên đề này, học sinh có thể tìm được lời giải ngay trong
sách giáo khoa. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử mấy năm học vừa qua,
2
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
tôi và các em học sinh đã cố gắng rất nhiều để thầy -trò cùng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
và có được những thành quả nhất định, học sinh thêm yêu mến bộ môn Lịch sử nhiều hơn.
Tôi không dám nói nói rằng sáng kiến này là không có thiếu sót nào. Chỉ biết rằng bản thân
mình cần phải cố gắng thật nhiều hơn nữa trong những năm tiếp theo; xin được trình bày sáng

kiến: MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN, NÂNG CAO VÀ
PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ. mong nhận được thật nhiều ý kiến phê bình xây dựng của quý thầy cô giáo và
các em học sinh.
Phần 1:
Các dạng bài tập sau:
1) Dạng bài tập giúp học sinh củng cố và nhớ chính xác các sự kiện lịch sử.
Thời gian Sự kiện


a. (lớp 6)
b. (lớp 7)
c. (lớp 8)
d. (lớp 9)
2) Viết các sự kiện lịch sử vào ô trống sau:
a. Ngày (1) nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập, thành lập nước cộng hoà in-đô-nê-xi-
a. Ngày (2) nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà. Ngày (3) nhân dân Lào tuyên bố Lào là vương quốc độc lập có chủ quyền.
b. Ngày (1) Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập tại (2), với sự tham gia của
năm nước là (3).
3) Viết lại cho đúng các sự kiện lịch sử chưa đúng sau:
a. Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế lớn thứ hai thế giới(sau Mỹ). Đến năm
1999, số thành viên của EU là 28 nước và đến năm 2004 là 32 nước.
b. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành chính sách văn hoá -giáo dục
tích cực; khuyến khích mở nhiều trường dạy học ở nông thôn để nâng cao dân trí cho người
dân Việt Nam.
4) Dạng bài tập giúp học sinh không lẫn lộn giữa các sự kiện lịch sử:
a. Ghi đúng các địa danh gắn liền với sự kiện lịch sử:
Từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản đã họp tại (1).
Do (2) chủ trì.

b. Bài tập so sánh.
So sánh hai xu hướng cứu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
5) Dạng bài tập giúp học sinh hệ thống các kiến thức cơ bản.
a. Trình bày ý nghĩa cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại ngày 7-11-1917?
3
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
b. Hãy chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một xu thế tất yếu của cách mạng Việt
Nam đầu thế kỷ XX?
6) Các dạng đề thi
Đề 1
Thời gian: 90 phút
Phần I: Trắc nghiệm:
Câu 1(5 điểm): Trình bày thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã
hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất:
Các giai cấp Thái độ chính trị và khả năng cách mạng
Địa chủ- phong kiến
Tư sản
Tiểu tư sản
Nông dân
Công nhân
Câu 2(4 điểm): Kẻ bảng và điền nội dung đúng với sự kiện và người lãnh đạo:
TT Niên đại Sự kiện người lãnh đạo
1 1858-1884
2 1885-1896
3 1886-1887
4 1883-1892
5 1885-1895
6 1884-1913
7 1905-1909
8 1908

Phần II. Tự luận:
Câu 1(6 điểm): Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau?
Câu 2(5 điểm): Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật ngày nay có ý nghĩa và tác động gì đến
cuộc sống loài người?

ĐÁP ÁN
Phần I: Trắc nghiệm:
Câu 1(5 điểm): Trình bày thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã
hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất:
Các
giai
cấp
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng
Địa
chủ-
phong
-Đại địa chủ: đối tượng cách mạng
-Tiểu, trung địa chủ: lực lượng cách mạng.
4
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
kiến

sản
-Mại bản(gắn với đế quốc): đối tượng cách mạng.
-Dân tộc: lực lượng cách mạng, đấu tranh không kiên quyết, dễ
dàng thỏa hiệp với đế quốc.
Tiểu
tư sản
Lực lượng quan trọng cách mạng giải phóng dân tộc.
Nông

dân
Động lực chủ yếu cách mạng giải phóng dân tộc.
Công
nhân
Cách mạng triệt để, sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập, thống
nhất trong cả nước; vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.
Câu 2(4 điểm): Kẻ bảng và điền nội dung đúng với sự kiện và người lãnh đạo:
TT Niên đại Sự kiện người lãnh đạo
1 1858-1884 Kháng chiến chống thực dân
Pháp
Nhà Nguyễn
2 1885-1896 Phong trào Cần Vương Các văn thân, sĩ phu, Tôn
Thất Thuyết.
3 1886-1887 Khởi nghĩa Ba Đình Phạm Bành và Đinh Công
Tráng.
4 1883-1892 Khởi nghĩa Bãi Sậy Nguyễn Thiện Thuật
5 1885-1895 Khởi nghĩa Hương Khê Phan Đình Phùng
6 1884-1913 Phong trào nông dân Yên Thế Hoàng Hoa Thám
7 1905-1909 Phong trào Đông Du Phan Bội Châu
8 1908 Cuộc vận đông duy tân và
phong trào chống thuế ở Trung

Phan Châu Trinh
Phần II. Tự luận:
Câu 1(6 điểm): Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau?
*Quá trình thành lập:
-Ngày 25-3-1957, khối “thị trường chung châu Âu” được thành lập với sự tham gia của 6
nước: Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm –bua.
-Năm 1973, EEC phát triển thành 9 nước(thêm Anh, Ailen, Đan Mạch).
-Năm 1981, EEC phát triển thành 10 nước(thêm Hy lạp).

-Năm 1986, EEC phát triển thành 12 nước(thêm Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha).
-ngày 1-1-1993, EEC được gọi là Liên minh châu Âu(EU).
-Năm 1995, số thành viên của tổ chức này là 15 nước(thêm Áo. Phần Lan, Thụy Điển).
-Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước(thêm 10 nước Đông Âu).
Ngày 1-1-2007, số thành viên của EU là 27 nước(thêm Bungari, Rumani).
*Mục tiêu kinh tế và chính trị:
-Sau hơn 40 năm tồn tại, EU đã tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung. Tổng
sản phẩm xã hội vượt quá 5,5 nghìn tỷ USD, vượt qua nước Mĩ. EU chiếm 1/3 tổng sản lượng
công nghiệp trong thế giới tư bản, gần 50% giá trị xuất khẩu, hơn 50% nguồn dự trữ chất lỏng.
Hiện nay EU là một tổ chức hợp tác kinh tế lớn nhất và chặt chẽ nhất thế giới, điều này cho
5
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
phép EU và các nước thành viên có khả năng phát triển nhanh chóng về kinh tế, thực hiện có
hiệu quả cuộc cạnh tranh về kinh tế với Mĩ và Nhật Bản.
-EU còn thống nhất với nhau về chính sách đối nội, đối ngoại, đặc biệt là mục tiêu chống chủ
nghĩa xã hội và chống phong trào công nhân ở châu Âu.
-Vào tháng 12-1991, tại Maxtơ-rích(Hà Lan), hiệp ước về thống nhất châu Âu được kí kết giữa
các nước thành viên, khẳng định đến năm 2000 EU sẽ trở thành liên bang thống nhất, sử dụng
đồng tiền chung, có chính sách đối ngoại và an ninh chung. Hiệp ước Maxtơ-rích đánh dấu
một bước quan trọng của EU trong xu thế liên kết về chính trị để tiến tới xây dựng một châu
Âu không biên giới.
-Tuy nhiên con đường dẫn tới một châu Âu thống nhất còn là một quá trình lâu dài với hàng
loạt những khó khăn cần phải giải quyết.
Câu 2(5 điểm): Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật ngày nay có ý nghĩa và tác động gì đến
cuộc sống loài người?
-Cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn như một cột mốc chói lọi trong
lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu
kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống con người.
-Cho phép loài người có những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng xuất lao
động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hóa mới và

tiện nghi sinh hoạt mới. Đưa tới những thay đổi to lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng
tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành
dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.
-Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực(chủ
yếu do con người tạo nên). Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và phương tiện chiến tranh có
sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Nạn ô nhiễm môi trường(ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông
hồ, và những “bãi rác” trong vũ trụ), việc nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động
và tai nạn giao thông, dịch bệnh mới cùng những đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh đối với
con người.
Đề 2
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề).
I/ Trắc nghiệm: (8 điểm)
Câu 1/ (3 điểm) So sánh hai xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX theo bảng
sau:
Các nội dung chủ yếu Xu hướng cứu nước cuối
thế kỉ XIX
Xu hướng cứu nước
đầu thế kỉ XX
Mục đích
Thành phần lãnh đạo
Phương thức hoạt động
Tổ chức
Lực lượng tham gia
Câu 2/ (5 điểm)
6
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
Lập bảng thống kê về những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào “ Cần Vương” theo mẫu:
Tên cuộc khởi
nghĩa
Ba Đình Bãi Sậy Hương Khê

Thời gian
Người lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Thành phần tham
gia
Thời gian hoạt động
Kết quả
II/ Tự luận: (12 điểm)
Câu 1/ (6 điểm)
Cuộc cách mạng khoa học -kĩ thuật trong thời gian gần đây có những thành tựu nào quan
trọng đáng chú ý?
Câu 2/ (6 điểm)
Hãy nêu xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay? Tại sao nói: “Hoà bình, ổn định và hợp
tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Hết
ĐÁN ÁN
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề).
I/ Trắc nghiệm: (8 điểm)
Câu 1/ (3 điểm) So sánh hai xu hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX theo bảng:
Các nội dung chủ
yếu
Xu hướng cứu nước cuối
thế kỉ XIX
Xu hướng cứu nước đầu thế
kỉ XX
Mục đích(1điểm) Đánh Pháp, giành độc lập
dân tộc, xây dựng lại chế
độ phong kiến.
Đánh Pháp, giành độc lập
dân tộc, cải cách xã hội, xây

dựng chế độ quân chủ lập
hiến và dân chủ cộng hoà(tư
sản)
Thành phần lãnh
đạo(0.5 điểm)
Văn thân, sĩ phu, phong
kiến yêu nước.
Tầng lớp nho học trẻ đang
trên con đường tư sản hoá.
Phương thức hoạt
động(0.5 điểm)
Vũ trang Vũ trang, tuyên truyền giáo
dục, vận động cải cách xã
hội kết hợp lực lượng bên
trong và bên ngoài.
Tổ chức(0.5 điểm) Theo lề lối phong kiến. Biến đấu tranh giai cấp
thàng tổ chức chính trị sơ
khai.
Lực lượng tham Đông nhưng hạn chế. Nhiều tầng lớp, giai cấp,
7
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
gia(0.5 điểm) thành phần xã hội.
Câu 2/ (5 điểm)
Lập bảng thống kê về những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào “ Cần Vương” theo mẫu:
Tên cuộc khởi
nghĩa
Ba Đình Bãi Sậy Hương Khê
Thời gian(0.75
điểm)
1886-1887 1883-1892 1885-1895

Người lãnh
đạo(0.5 điểm)
Phạm Bành, Đinh
Công Tráng,
Nguyễn Thiện
Thuật,
Phan Đình Phùng,
Cao Thắng,
Địa bàn hoạt
động(0.75 điểm)
Mậu Thịnh,
Thượng Thọ, Mĩ
Khê thuộc thanh
Hoá.
Thuộc huyện Văn
Lâm, Văn Giang,
Khoái Châu, Yên
Mĩ,
Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình,
Thành phần
tham gia(0.75
điểm)
Người Kinh,
mường, Thái,
Quần chúng nhân
dân hưởng ứng
chiếu “ Cần
Vương”.

Lực lượng nghĩa
quân trên một
vùng rộng lớn.
Thời gian hoạt
động (1.25
điểm)
Từ tháng 12-1886
đến 1-1887 quân
Pháp tổ chức tấn
công quy mô lớn
vào căn cứ; nghĩa
quân đã anh dũng
chống trả trong
suốt 34 ngày đêm
đẩy lùi nhiều đợt
tấn công của địch.
Từ 1885- 1889,
quân pháp do tay
sai dẫn đường mở
cuộc tấn công quy
mô vào căn cứ;
cuộc khởi nghĩa bị
cô lập.
Từ 1885- 1889
chuẩn bị quân
ngũ, sắm sửa vũ
khí, lương thực.
Từ 1888-1895
dựa vào địa hình
hiểm trở để chiến

đấu đẩy lùi nhiều
cuộc tấn công
của địch.
Kết quả(1 điểm) Thực dân Pháp
xoá tên 3 làng trên
bản đồ hành
chính; nghĩa quân
rút lên Mã Cao,
hoạt động thêm
một thời gian rồi
tan rã.
Năm 1889
Nguyễn thiện
Thuật sang Trung
Quốc, cuộc khởi
nghĩa hoạt động
thêm một thời
gian rồi tan rã.
Pháp tập trung
lực lượng đốt
cháy căn cứ Ngàn
Trươi; năm 1895
Phan Đình Phùng
hi sinh, cuộc khởi
nghĩa hoạt động
một thời gian rồi
tan rã.
II/ Tự luận: (12 điểm)
Câu 1/ (6 điểm)
Cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật trong thời gian gần đây có những thành tựu nào quan

trọng đáng chú ý?
-Trước hết, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đã đạt được những phát minh to lớn
đánh dấu những bước nhảy vọt trong Toán, Lý, Hoá, Sinh, (1 điểm)
8
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
-Hai là những phát minh lớn về công cụ sản xuất mới, trong đó có ý nghĩa quan trọng bậc nhất
là sự ra đời của máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động.,(1 điểm)
-Ba là tìm ra được những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận như năng lượng
nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thuỷ triều, ,(1 điểm)
-Bốn là sáng chế ra vật liệu mới (Pô-li-me, Ti-tan, ), (1 điểm)
-Năm là cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp đã khắc phục nạn thiếu lương thực đói ăn
kéo dài từ bao đời nay., (1 điểm)
-Sáu là những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc ,(1 điểm)
Câu 2/ (6 điểm)
Hãy nêu xu thế phát triển chính của thế giới ngày nay? Tại sao nói: “Hoà bình, ổn định, hợp
tác và phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc?
Xu thế chính:
-Sự hình thành một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực, nhiều trung tâm.(1 điểm)
-Quan hệ giữa các nước lớn dần chuyển sang xu thế hoà hoãn, thoả hiệp.(1 điểm)
-Do tác động của cách mạng khoa học-kĩ thuật hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến
lược phát triển, lấy kinh tế làm trọng điểm.(1 điểm)
-Tuy nhiên hoà bình bình, ổn định hợp tác phát triển là xu thế chung của thế giới ngày nay,
nhưng ở nhiều khu vực vẫn nổ ra nội chiến và xung đột kéo dài do những mâu thuẫn về dân
tộc, tôn giáo, sắc tộc hoặc tranh chấp lãnh thổ. Mặt khác nguy cơ của chủ nghĩa khủng bố và li
khai cũng đang đe doạ tình hình an ninh nhiều nước.(1 điểm)
“Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân
tộc:
-Vì từ sau “ chiến tranh lạnh”, bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các nước có cơ hội
thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác và tham gia các liên
minh kinh tế khu vực. Bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể tiếp thu những tiến bộ

khoa học-kĩ thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư nước ngoài để rút ngắn thời gian
xây dựng và phát triển đất nước.(0.75điểm)
-Đây cũng là thách thức vì phần lớn các nước đang phát triển đều có điểm xuất phát thấp về
kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; sự cạnh tranh quyết
liệt của thị trường thế giới; việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay bên ngoài; việc gìn
giữ, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc và sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố truyền thống và hiện
đại Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế- xã hội của đất nước phát triển, nếu không nắm bắt
được thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ nhưng không
có đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp thì sẽ đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.
Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp, nhờ
đó, đất nước ta từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới.(1.25
điểm)
9
ti sỏng kin kinh nghim. Dng Vn Phỳ- nm hc: 2008-2009
3
Thời gian: 90 phút(Không kể thời gian giao đề).
A/ Lịch sử Việt Nam(13 điểm).
Câu 1(2 điểm). điền những sự kiện chính về hoạt động của Nguyễn ái Quốc ở nớc ngoài trong
những năm 1919- 1925 theo các niên biểu sau.
Thời gian Hoạt động chính
1919
7-1920
12-1920
1921
6-1923
1924
cuối 1924
6-1925

Câu 2(5 điểm). Cùng với sự phát triển đô thị ở Việt Nam đầu thế kỉ XX, các giai cấp, tầng lớp
mới nào đã xuất hiện? Thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân
tộc nh thế nào? vì sao họ lại có thái độ ấy?
Câu 3(6điểm).Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, t tởng và tổ chức
cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam?
B/ Lịch sử thế giới(7 điểm).
Câu 1(4 điểm). Những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học-
kĩ thuật?
Câu 2(3 điểm). Hoàn cảnh ra đời, tổ chức hoạt động và quá trình phát triển của Liên minh châu
Âu(viết tắt theo tiếng anh là EU)?
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
đáp án
A/ Lịch sử Việt Nam(13 điểm).
Câu 1(2 điểm). điền đúng mỗi ý(0,25 điểm).
Thời gian Hoạt động chính
1919 Đa bản yêu sách lên hội nghị véc-xai
10
ti sỏng kin kinh nghim. Dng Vn Phỳ- nm hc: 2008-2009
7-1920 Đọc sơ thảo luận cơng Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa
12-1920 Tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
1921 Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa.
6-1923 Đi Liên Xô, dự hội nghị Quốc tế nông dân.
1924 Dự đại hội V Quốc tế cộng sản.
cuối1924 Về Quảng Châu(Trung Quốc).
6-1925 Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Câu 2(5 điểm). Học sinh nêu đợc các ý sau:
- Đế quốc Pháp đẩy mạnh khai thác bóc lột.
+ Cớp đoạt ruộng đất; chiếm đoạt, khai thác hầm mỏ; chú trọng khai thác công nghiệp nhẹ;
tăng thuế(1).
- Học sinh phân tích đợc các giai cấp, tầng lớp mới và thái độ chính trị:

- Giai cấp phong kiến: chiếm từ 3 đến 5% số dân, nhng chiếm khoảng 50% ruộng đất; đợc
thực dân Pháp dung dỡng để làm tay sai; có thái độ phản động, cấu kết với thực dân(0,5).
-Giai cấp nông dân: chiếm trên 90% dân số, bị bần cùng, tha hóa, lu manh hoá trên qui mô
lớn. Đây là lực lợng cách mạng Việt Nam(0,5).
- Giai cấp t sản: + gồm t sản mại bản gắn liền quyền lợi với đế quốc nên cấu kết với phong
kiến.+ T sản dân tộc có khuynh hớng kinh doanh độc lập, có tinh thần yêu nớc chống đế quc
phong kiến nhng không kiên quyết, dễ thỏa hiệp khi đế quốc mạnh(0,75).
- Tầng lớp tiểu t sản: Phát triển nhanh sau chiến tranh, bị t sản Pháp chèn ép; đời sống bấp
bênh; bộ phận trí thức học sinh, sinh viên có tinh thần hăng hái cách mạng, đây là lực lợng
quan trọng trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ(0,25).
- Giai cấp công nhân: bị 3 tầng lớp áp bức bóc lột(đế quốc Pháp, phong kiến, t sản), có quan
hệ gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nớc dân tộc; đặc biệt tiếp thu ảnh hởng cách
mạng tháng Mời Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin do đó sớm trở thành lực lợng chính trị độc lập,
thống nhất, tự giác trong cả nớc, nhanh chóng vơn lên lãnh đạo cách mạng nớc ta(1).
- Xã hội có 2 mâu thuẫn cơ bản: giữa nông dân với địa chủ phong kiến; giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp(cơ bản)(0,5).
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: đánh đuổi đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc(cơ bản); đánh
đổ địa chủ phong kiến, thực hiện ngời cày có ruộng(0,5).
Câu 3(6 điểm).Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với việc chuẩn bị về chính trị, t tởng và tổ chức
cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam:
- Sau khi bắt gặp chủ nghĩa Mác- Lênin, tìm ra con đờng cứu nớc đúng đắn, Nguyễn ái Quốc
tích cực hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về trong nớc, chẩn bị chính trị, t tởng, và tổ
chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam(1).
- Năm 1921, đợc sự giúp đỡ của Đảng cộng sản Pháp, Nguyễn ái Quốc và một số ngời yêu nớc
của các thuộc địa Pháp thành lập Hội liên hiềp các dân tộc thuộc địa(ở Pa ri) để đoàn kết các
lực lợng cách mạng, chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức đó đem chủ nghĩa Mác
Lênin đến với các dân tộc thuộc địa(1).
- Năm 1920, Hội ra tờ báo ngời cùng khổ vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của
chủ nghĩa đế quốc và đế quốc Pháp nói riêng, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu
tranh tự giải phóng. Nguyễn ái Quốc còn viết bài cho các báo nhân đạo, đời sống công

11
ti sỏng kin kinh nghim. Dng Vn Phỳ- nm hc: 2008-2009
nhânvà cuốn nổi tiếng Bản án chế độ thực dân Pháp. Mặc dù bị nhà cầm quyền Pháp ngăn
cấm, các sách báo trên đợc bí mật chuyển về Việt Nam(1).
- Nhờ đọc những sách báo tiến bộ đó, nhân dân ta- trớc hết là trí thức tiểu t sản, những ngời
yêu nớc tiến bộ hiểu rõ hơn bản chất của chủ nghĩa đế quốc và đế quốc Pháp nói riêng, hiểu đ-
ợc cách mạng tháng Mời Nga và hớng về chủ nghĩa Mác-Lênin(0,5).
- Tháng 6-1924, Nguyễn ái Quốc sang Liên Xô dự đại hội Quốc tế nông dân, đợc bầu vào Ban
chấp hành. Sau đó Ngời còn ở Liên Xô làm việc ở Quốc tế cộng sản, viết nhiều bài cho báo sự
thực và tạp chí th tín quốc tế. Năm 1924, dự đại hội V Quốc tế cộng sản, trình bày vai trò và
sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nớc thuộc địa.Tháng 12- 1924, Ngời về Quảng
Châu(Trung Quốc) trực tiếp chuẩn bị về chính trị, t tởng và tổ chức cho việc thành lập chính
Đảng vô sản ở Việt Nam(0,5).
- 6-1925 Ngời thành lập Hội VNCMTN. Một đội ngũ cách mạng do Ngời đào tạo đã trởng
thành đa về trong nớc hoạt động. Những điều kiện để thành lập chính Đảng Mác-xít ở Việt
Nam đã dần dần hình thành(1).
B/ Lịch sử thế giới(7 điểm).
Câu 1(4 điểm). Những thành tựu chủ yếu, ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học-
kĩ thuật:
* Thành tựu(3):
- Lĩnh vực khoa học cơ bản có bớc phát triển nhảy vọt đã ứng dụng vào kĩ thuật(0,5).
- Phát minh lớn về những công cụ sản xuất mới(ra đời máy tính điện tử, máy tự động và hệ
thống máy tự động) (0,5).
- Tìm ra nguồn năng lợng mới(0,5).
- Tìm ra những vật liệu ,mới(0,5).
- Cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp(0,5).
- Chinh phục vũ trụ(0,5).
* í nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật(1):
- Những thành tựu kì diệu làm thay đổi to lớn trong đời sống con ngời(0,5).
- Những hậu quả tiêu cực(vũ khí hủy diệt, ô nhiễm môi trờng, tệ nạn xã hội, dịch bnh, )

(0,5)
Câu 2(3 điểm). Hoàn cảnh ra đời, tổ chức hoạt động và quá trình phát triển của Liên minh châu
Âu(EU):
Học sinh nêu đợc các ý sau:
- Tháng 3-1957: cộng đồng kinh tế châu Âu thành lập(1).
- Tháng 7- 1965: cộng đồng châu Âu(EC).(1)
- Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế- chính trị lớn nhất thế giới, là một trong
ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999: EU có 15 nớc; đến năm 2004 là 25 nớc.(1)
Phn 2
Phng phỏp dy -hc
1) Tuyn chn i ng hc sinh.
12
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
Đối với bộ môn Lịch sử, cách học các sự kiện phải được tiến hành thường xuyên; có thể học
mọi lúc, mọi nơi- chủ yếu là học bài. Vì vậy những học sinh tham gia bồi dưỡng môn Sử phải
là những em yêu thích bộ môn một cách tự nguyện.
2) Hướng dẫn học sinh đọc tài liệu.
Giáo viên cần định hướng cho học sinh đọc những nội dung cơ bản trong sách giáo khoa. Khi
đã hoàn thành những nội dung cơ bản trong sách giáo khoa thì mở rộng ra các tài liệu liên
quan khác, đặc biệt chú ý đến những nội dung có tính thời sự;
3) Hệ thống kiến thức chương trình hoc.
Cần chia các thời kỳ lịch sử theo chương; theo các giai đoạn phát triển của lịch sử; theo các
mốc thời gian, chẳng hạn: phần lịch sử lớp 8 chúng ta có thể hệ thống kiến thức như sau:

(1566): CMTS Hà Lan Công xã Pa-ri CMT Mười Nga
Mở đầu thời kỳ LSTG Cận đại (1871) (1917) kết thúc LSTG Cận đại
(1) (2)
CNTB tự do cạnh tranh CNTB độc quyền(chủ nghĩa đế quốc)
Như vậy, học sinh sẽ khái quát được: CNĐQ là thời kỳ thứ hai, sau thời kỳ tự do cạnh tranh
của CNTB; là giai đoạn phát triển cao nhất và tột cùng của CNTB.

Hoặc lớp 9 thì có thể khái quát về lịch sử thế giớ như sau:
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc- giải phóng giai cấp chủ yếu ở khu vực châu Á, Phi, Mỹ La
Tinh;
CNĐQ phát triển không đều và đó là một quy luật tất yếu, thăng trầm qua hai cuộc chiến tranh
thế giới. Các nước tư bản trẻ như Đức, Ý, Nhật Bản tìm cách gây chiến tranh xâm lược để
thoát ra khỏi cuộc khúng hoảng kinh tế(1929-1933); nhưng cả Đức, Ý, Nhật, Anh, Pháp, Mỹ
đều mâu thuẫn với Liên Xô. Và tiếp sau đó là “chiến tranh lạnh” kéo dài từ sau 1945 đến tháng
12-1989. Trong đó cần chú ý đến sự phát triển của phong trào công nhân, chủ nghĩa Mác qua
các giai đoạn lịch sử.
Phần lịch sử Việt Nam sau năm 1954 xác định: nhiệm vụ cách mạng miền Bắc là xây dựng
CNXH, miền Nam là đấu tranh giải phóng dân tộc; miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là
tiền tuyến lớn; đó cũng là nhiệm vụ chung của cả nước.

4) Tăng cường thời gian ôn tập để trao đổi giữa các em học sinh với giáo viên.(khoảng 3 đến 4
tiết/tuần); trong đó chú trọng việc học sinh tự giác học ở nhà.
5) Rèn luyện kỹ năng viết bài thi ngay sau khi học xong từng phần lý thuyết.
Vinh An, tháng 3 năm 2009
Người thực hiện
13
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Dương Văn Phú- năm học: 2008-2009
DƯƠNG VĂN PHÚ
Nhận xét, xếp loại của Tổ









Vinh An, ngày tháng năm2009
Tổ trưởng
14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×