Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp và luyện thi đại học môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.87 KB, 22 trang )

Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
ÔN THI TỐT NGHIỆP VÀ LUYỆN THI ĐẠI HỌC
MÔN : ĐỊA LÍ
1. Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
a. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội :
Đường lối đổi mới được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986 ). Nền kinh
tế - xã hội nước ta phát triển theo ba xu thế :
- Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội;
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.
Tính đến năm 2006, công cuộc Đổi mới đã qua chặng đường 20 năm (1986 - 2006), đạt
được những thành tựu to lớn :
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được
đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cơ cấu kinh tế lãnh thổ chuyển biến rõ nét.
- Đạt được thành tựu lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện rõ rệt.
b. Công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực đã đạt được những thành tựu to lớn :
- Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn lực từ bên
ngoài, đặc biệt về vốn, công nghệ, thị trường; mặt khác đặt nền kinh tế nước ta vào thế
cạnh tranh quyết liệt với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Nước ta là thành
viên ASEAN, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), trở
thành thành viên WTO.
- Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn đầu tư của nước ngoài (FDI), vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA); đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) cũng tăng mạnh.
- Hợp tác kinh tế - khoa học kĩ thuật , khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh
khu vực được đẩy mạnh.
- Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu
khá lớn về một số mặt hàng.


c. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới :
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
- Thực hiện đồng bộ cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển giáo dục,
y tế, văn hoá; chống các tệ nạn xã hội, mặt trái của nền kinh tế thị trường.
1
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Địa lí tự nhiên
I .Vị trí địa lí và lịch sử phát triển lãnh thổ
1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
a. Vị trí địa lí :
Nước ta nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam á.
Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương rộng lớn.
Kinh tuyến 105
0
Đ chạy qua nước ta khiến cho đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ
thứ 7 (GTM+7).
b. Phạm vi lãnh thổ :
Lãnh thổ Việt Nam là khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và
vùng trời.
- Vùng đất của nước ta gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích là
331 212 km
2
. Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó đường
biên giới Việt - Trung dài hơn 1400 km; Việt - Lào dài gần 2100 km, Việt nam -
Campuchia dài hơn 1100 km. Đường bờ biển nước ta dài 3260 km, cong hình chữ S;
28 trong số 63 tinh / thành phố có điều kiện trực tiếp có biển.
- Nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo ven bờ và hai qunhotreen Biển

Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc Tp Đà Nẵng) và Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
- Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa. Đường phân định trên vịnh Bắc Bộ được coi là đường
biên giới quốc gia trong vịnh Bắc Bộ đã được kí kết giữa hai nhà nước CHXHCN Việt
Nam và CHND Trung Hoa năm 2004.
- Vùng trời là khoảng không gian giới hạn độ cao, bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta;
trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài
lãnh hải và không gian của các đảo.
c. Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam :
* Về mặt tự nhiên,
- Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa. Vì thế thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tươi, giàu sức sống, khác
hẳn với thiên hiên ở một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam á và Bắc Phi;
- Nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinhn vật vô cùng quí giá;
- Tự nhiên phân hoá đa dạng;
- Nước ta nằm ở vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán)
* Về mặt kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế, nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều
cảng biển lớn, các tuyến đường bộ, đường sắt, đường sông, tạo điều kiện để Việt Nam
dễ thực hiện chính sách mở cửa (kinh tế cửa khẩu biên giới), hội nhập với các nước
trong khu vực và thế giới.
2
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
- Về văn hoá, xã hội, nước ta có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá - xã hội và
các mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực, có điều kiện hợp tác hoà bình và
cùng phát triển với các nước láng giềng, đặc biệt là các nước Đông Nam Á.
- Về an ninh quốc phòng, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam á,
một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm vưói biến động chính trị trên thế giới. Biển
Đông là hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn đối với công cuộc xây dựng, phát triển
và bảo vệ đất nước.

2. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ lước ta là quá trình rất lâu dài và phưc
tạp, gồm 3 giai đoạn chính : giai đoạn Tiền Cambri; giai đoạn Cổ kiến tạo; giai đoạn
Tân kiến tạo.
a. Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt
Nam. Giai đoạn này là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất, diễn ra hơn 2 tỉ năm và kết thúc
cách đây 540 triệu năm, chủ yếu diễn ra ở một số nơi, nhưng tập trung nhất là ở khu
vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.
- Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. Cùng với sự xuất hiện thạch
quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng, nhiệt độ không khí rất cao. Khi nhiệt độ
không khí hạ thấp dần, thuỷ quyển mới xuất hiện với tích tụ của lớp nước trên bề mặt
Trái đất. Sự sống xuất hiện; sinh vật còn ở dạng sơ khai, nguyên thuỷ như tảo động và
động vật thân mềm.
- Để nghiên cứu lịch sử địa chất hoặc lịch sử phát triển lãnh thổ tự nhiên của nước ta,
các nhà nghiên cứu lịch sử địa chất sử dụng bảng Niên biểu địa chất. Đó là bảng xác
định các đơn vị thời gian và đơn vị địa tầng trong lịch sử phát triển Trái đất.
b. Giai đoạn cổ kiến tạo
- Giai đoạn này bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 540 triệu năm, qua hai đại cổ sinh và
Trung Sinh, chấm dứt và kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm. Đây là giai đoạn có nhiều
biến động mạnh mẽ nhất, có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên nước
ta.
- Các hoạt động uốn nếp diễn ra nhiều nơi, các địa khối thượng nguồn sông Chảy, Việt
Bắc, Kon Tum được nâng lên; trong đại Trung sinh, xuất hiện các dãy núi có hướng tây
bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông
Bắc và khối núi cao Nam Trung Bộ.
- Đất đá giai đoạn này rất cổ, bao gồm các loại trầm tích, mác ma và biến chất. Đá trầm
tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi. Vào đại Trung sinh đã hình
thành các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam ; các khoáng sản quí như : đồng, sắt,
thiếc, vàng, bạc, đá quí.

3
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
- Giai đoạn này lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới đã rất phát triển do các điều kiện cổ địa lí
vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta đã hình thành và phát triển.
Có thể nói, về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã được định hình từ
khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo
c. Giai đoạn Tân kiến tạo
Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau :
- Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước
ta, bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.
- Lãnh thổ nước ta chịu sự tác động mạnh mẽ của các kì vận động tạo núi Anpơ -
Himalaya và những biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu. Bắt đầu cách đây 23 triệu năm
vận động tạo núi Anpơ - Himalaya cho đến nay vẫn tác động đến lãnh thổ nước ta.
- Đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng
hà, tác động mạnh đến mực nước biển. Đã diễn ra nhiều lần biển tiến, biển lùi, để lại
các dấu vết rõ nét : thềm biển, cồn cát, ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các
đảo ven bờ.
Giai đoạn Tân kiến tạo được xem là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự
nhiên làm cho nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay.
II. Đặc điểm chung của tự nhiênViệt Nam
1. Đất nước nhiều đồi núi
1. 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH
Địa hình nước ta có 3 đặc điểm cơ bản là :
- Địa hình đồi núi chiếm phân lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp;
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung;
- Địa hình rất đa dạng và phân chia thành các khu vực.
1. 2. CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH
a. Khu vực đồi núi :
- Địa hình đồi núi:
Chia thành 4 vùng : Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, Nam Trường Sơn

+ Vùng đồi núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn là : Sông
Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.
Hướng núi nghiêng chung tây bắc - đông nam. Những đỉnh cao > 2000 nằm trên vùng
thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá đố sộ > 1000
m ở Hà Giang, Cao Bằng.
+ Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với
3 dãy núi lớn cùng hướng tây bắc - đông nam : phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn với
đỉnh Phanxipang 3143 m; phía tây là địa hình núi trung bình của dãy sông Mã từ Khoan
La San đến sông Cả; ở giữa, thấp hơn, chủ yếu là dãy xen các sơn nguyên và cao
nguyên đá từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp nối vùng đồi núi đá vôi Ninh Bình-Thanh
Hoá.Kẹp giữa các dãy núi các thung lũng các dòng sông cùng hướng.
4
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
+ Vùng núi Bắc Trường Sơn, từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi
song song và so le, hướng tây bắc - đông nam; địa hình thấp và hẹp ngang. Bạch Mã là
mạch núi cuối cùng, cũng là bức chắn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương nam.
+ Vùng núi Nam Trường Sơn, gồm các khối núi và cao nguyên. Địa hình núi với những
đỉnh cao > 2000 m nghiêng về phía đông. Đường bờ biển khúc khuỷu, sườn dốc với
nhiều mạch núi ăn lan sát biển, xen kẽ giữa chúng là những dải đồng bằng hẹp, nhiều
đầm phá.
- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.
Đó là vùng địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng với các bề mặt bán bình
nguyên hoặc các đồi trung du. Thể hiện rõ nhất là bán bình nguyên Đông Nam Bộ với
các bậc thềm phù sa cổ > 100 m và bề mặt phủ badan > 200 m.
Dải đồi trung du rộng nhất nằm theo rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng
bằng ven biển miền Trung (còn gọi là chân núi, gò đồi).
b. Khu vực đồng bằng
- Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Cả hai đồng bằng đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên một
vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng.

+ Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng & sông
Thái Bình, rộng ≈ 15.000 km
2
, được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các bậc
ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hằng năm được bồi tụ phù
sa.
+ Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa
hằng năm của sông Tiền và sông Hậu; rộng ≈ 40.0000 km
2
, địa hình thấp và bằng
phẳng. Bề mặt đồng bằng có hệ thống kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên
diện rộng; về mùa cạn, gần 2/3 điện tích đồng bằng bị nhiễm mặn do nước triều xâm
nhập mạnh từ biển. Các vùng trũng lớn là Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.
- Đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích ≈ 15.000 km
2
.

Phần

nhiều là hẹp
ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ (Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị -
Thiên, Nam - Ngãi - Định) và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ. Ở nhiều
đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải : giáp biển là cồn cát; giữa là vùng thấp
trũng; dải trong cùng được bồi tụ thành đồng bằng. Đất có đặc tính nghèo, ít phù sa
sông.
1. 3. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA THIÊN NHIÊN CÁC KHU VỰC ĐỒI NÚI
VÀ ĐỒNG BẰNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
a. Ở khu vực đồi núi
- Các thế mạnh : (1) Khoáng sản làm nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.

Đó là các khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như : đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken,
crom, vàng, vofram, antimoan, và các khoáng sản ngoại sinh như bôxit, apatit, đá vôi,
5
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
than đá; (2) Rừng và đất trồng là cơ sở cho phát triển nền nông - lâm nghiệp nhiệt đới.
Các bề mặt cao nguyên thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp,
cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao có thể phát triển cây trồng và vật nuôi cận
nhiệt và ôn đới. Vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp cho phát triển cây
công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực; (3) Các sông suối có tiềm năng thuỷ điện
lớn; (4) Miền núi có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái
- Các mặt hạn chế : địa hình dốc, chia cắt gây trở ngại cho giao thông và xây dựng cơ
sở hạ tầng. Nhiều thiên tai thường xảy ra như : lũ nguồn, lũ quét, xói lở, nguy cơ động
đất., lốc, mưa đá, sương muối, rét hại ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân cư.
b. Khu vực đồng bằng
- Các thế mạnh : (1) Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại
nông sản; (2) Cung cấp một số nguồn lượi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản
và lâm sản; (3) Thuận lợi cho xây dựng tập trung đô thị, công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Các hạn chế : Thường xuyên chịu thiên tai (bão, lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về
người và tài sản.
2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
2.1 . KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG
Biển Đông là một vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng
ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện rõ qua
các yếu tố : nhiệt độ, độ muối, sóng, thuỷ triều và hải lưu.
Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
2. 2. ẢNH HƯỞNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐẾN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
a) Về khí hậu
Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu đại dương,
điều hoà hơn. Cùng với các khối khí di chuyển tới lui, Biển Đông đã mang lại một

lượng mưa lớn, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
dịu bớt nóng bức trong mùa hè.
b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng : vịnh cửa sông, bờ biển mài
mòn, tam giác châu với bãi triều rộng lớn, bãi cát phẳng, vịnh nước sâu, đảo ven bờ và
những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển đa dạng và giàu có. Trong đó hệ sinh thái rừng
ngập mặn với diện tích khá lớn, tới 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha, lớn thứ
hai trên thế giới, đứng sau rừng ngập mặn Amadôn Nam Mĩ. Các hệ sinh thái trên đất
phèn, đất mặn, và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
c) Vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí, hiện đang dược khai thác
và tiếp tục thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan. Vùng ven biển nước ta
thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ben biển Nam Trung Bộ.
6
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
- Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật biển nhiệt đới giàu thành phần loài
và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Các rạn san hô cùng nhiều sinh vật khác
ven các đảo, nhất là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, là nguồn tài nguyên quí.
d) Thiên tai
- Hằng năm có nhiều cơn bão qua từ Biển Đông trực tiếp đổ bộ vào đất liền. Bão
lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây nhiều thiệt hại, nhất là với dân cư vùng ven
biển.
- Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển, nhất là dải ven
bờ biển Trung Bộ.
- Vùng ven biển miền Trung còn chịu tác động của hiện tượng cát bay, cát chảy
lấn chiếm ruộng vườnvà làm sa mạc hóa đất đai.
3. Thiên nhiên nhiệt đói ẩm gió mùa
3. 1. KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
a. Tính nhiệt đới :

a. Tính nhiệt đới của khí hậu nước ta được qui định bởi vị trí nằm trong vùng nội chí
tuyến. Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình lớn >
20
0
C, tổng số giờ nắng 1400 - 3000 giờ.
b. Lượng mưa lớn, trung bình năm 1500 - 2000 mm; một số nơi 3500 - 4000 mm.
Độ ẩm không khí cao, > 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Gió mùa, do nằm ở vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên Tín phong nửa cầu Bắc có
thể thổi quanh năm ở nước ta. Khí hậu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt
động theo mùa : gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa lấn át Tín phong; vì
vậy Tín phong chỉ hoạt động mạnh vào các thời kì chuyển tiếp gữa hai mùa gió
- Gió mùa mùa đông : Từ tháng XI đến tháng IV, nước ta chịu tác động của khối khí
lạnh phương bắc di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
Gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta thành từng đợt, chỉ tác động mạnh ở miền Bắc và
hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong nửa cầu Bắc thổi
theo hướng đông - bắc chiếm ưu thế, hình thành mùa khô, nắng nóng ở Nam Bộ.
- Gió mùa mùa hạ : Mùa hạ có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
+ Các tháng V,VI,VII khối khi nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương theo hướng tây nam xâm
nhập gây mưa lớn ở Nam Bộ, Tây Nguyên. Vượt qua dãy Trường Sơn trở nên khô
nóng, goi là gió Tây / gió Lào tràn xuống vùng đồng bằng ven biển TRung Bộ và phía
nam Tây Bắc. Đôi khi gió tây xuất hiện ở cả đồng bằng Bắc Bộ (do lực hút của áp thấp
Bắc Bộ), nhiệt độ lên tới 35 - 40
0
C, độ ẩn < 50%.
+ Các tháng VI - X , gió mùa Tây Nam hoạt động. Xuất phát từ áp cao cận chí tuyến
bán cầu Nam, vượt qua biển xích đạo, trở nên nóng ẩm, gây mưa lớn, kéo dài cho các
vùng sường đón gió ở Tây Nguyên, Nam Bộ. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới, gió mùa
mùa hạ gây mưa mùa hạ cho cả hai miền Nam Bắc, và vào tháng IX cho Trung Bộ. Do
áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam, tạo nên gió mùa Đông
Nam vào mùa hạ ở nước ta.

7
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Trong chế độ khí hậu : Miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh ít mưa và mùa
hạ nóng ẩm, mưa nhiều; Miền Nam có hai mùa : mùa khô và mùa mưa rõ rệt;
Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập hai mùa mưa/
khô.
3. 2. CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
a) Địa hình
- Quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ ở miền núi, đặc biệt trên các sườn dốc mất lớp
phủ thực vật, ở vùng núi đá vôi, tại các vùng thêm phù sa cổ.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu là hệ quả trực tiếp của quá trình xâm thực, bào mòn
mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi.
Quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong hình thành và biến đổi địa hình
Việt Nam hiện tại.
b) Sông ngòi
- Mạng lưới sông dày đặc, cả nước có 2360 sông với chiều dài > 10 km; dọc bờ biển cứ
20 km lại gặp một cửa sông. Sông ngòi nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỉ m
3
/ năm; tổng lượng
cát bùn chuyển ra Biển Đông là 200 triệu tấn / năm.
- Chế độ nước theo mùa, nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương
ứng với mùa mưa; mùa cạn tương ứng với mùa khô. Tính thất thường của chế dộ mưa
qui định tính thất thường của dòng chảy.
c) Đất
Quá trình ferralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm; trong
điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ cao, tạo nên lướp đất
dày. Sản phẩm của quá trình này là đất feralit đỏ vàng (Fe - Al).
d) Sinh vật
Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng nhiệt

đới ẩm lá rộng thường xanh. Trong giới sinh vật, thành phần các loại nhiệt đới chiếm
ưu thế. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất ferralit là cảnh quan
tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nên nông nghiệp lúa nước,
tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi; mở rộng mô hình nông - lâm kết hợp. Tuy
nhiên tính thất thường của khí hậu cũng gây không ít trở ngại cho sản xuất nông nghiệp.
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, thuỷ
sản, du lịch và nhiều hoạt động khác. khó khăn và trở ngại chính là : nhiều thiên tai,
môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, gây khó khăn cản trở cho phát triển giao thông,
vận tải , du lịch, xây dựng cơ bản và công nghiệp khai thác.
4. Thiên nhiên phân hoá đa dạng
8
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
4.1. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ THEO BẮC - NAM
a) Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam chủ yếu là do dự thay đổi khí hậu; đó là sự
tăng bức xạ từ Bắc vào Nam, và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc ở miền Bắc.
Dãy Bạch Mã là ranh giới phân hoá khí hậu và thiên nhiên hai miền Bắc - Nam.
b) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) :
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
- Nền khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm 20 - 25
0
C. Do ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc, vùng trung du miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng có 2 - 3
tháng nhiệt độ < 18
0
C;

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió, cảnh sắc thiên nhiên thay đổi
theo mùa; thành phần sinh vật đa dạng bao gồm nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
c). Thành phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Nền nhiệt cao, quanh năm nóng, t
0
trung bình > 25
0
C, không có tháng < 20
0
C. Khí
hậu phân thành hai mùa : mùa mưa, mùa khô, đặc biệt từ vĩ tuyến 14
0
B

trở vào.
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa với thành phần sinh
vật phần lớn thuộc xích đạo và nhiệt đới từ phương nam di cư tới.
4. 2. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ THEO ĐÔNG - TÂY
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành 3 dải rõ rệt :
a. Vùng biển và thềm lục địa.
Vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền với khoảng 3000 đảo lớn nhỏ. Khí hậu Biển
Đông có đặc điểm nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt ẩm dồi dào.
b. Vùng đồng bằng ven biển.
Thiên nhiên thay đổi tuỳ nơi trong quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng
biển phía đông, gồm các đồng bằng châu thổ (Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ), đồng bằng
hẹp ngang và bị chia cắt (Nam Trung Bộ).
c. Vùng đồi núi.
Phân hoá phức tạp theo hướng đông - tây do tác động của gió mùa và hướng núi. Mùa
đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc; mùa đông ở vùng núi Tây Bắc bớt lạnh,

nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm hơn. Trong khi sườn đông Trường Sơn có một mùa
mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Vào mùa
mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn Đông Trường Sơn lại có gió Tây khô nóng.
4.3. THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ THEO ĐỘ CAO
Theo độ cao, nước ta có 3 đai :
a) Đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m
Nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, trung bình tháng > 25
0
C. Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ
khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.
Có hai nhóm đất chính : Nhóm đất đồng bằng chiếm gần 24%, gồm đất phù sa (3,4 triệu
ha), đất phèn, đất cát (3,4 triệu ha); nhóm đất ferralit đồi núi thấp chiếm > 60%, phần
lớn là đất feralit đỏ vàng, tốt nhất là đất feralit phát triển trên đá mẹ badan và đất đá vôi.
Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới :
9
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh;
+ Hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa : rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt
đới khô
b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao 600 - 700 m đến 2600 m.
Khí hậu mát mẻ, không có tháng > 25
0
C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. Từ 600 - 700 m
đến 1600 - 1700 m, khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng; hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng, lá
kim phát triển. Ở độ cao trên 1600 - 1700 m nhiệt độ thấp, đất mùn phát triển. Rừng
sinh trưởng kém.
c) Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600 m trở lên (chỉ có ở miền Bắc)
Khi hậu có nét giống khí hậu ôn đới, quanh năm < 15
0
C, mùa đông < 5

0
C, các loại thực
vật ôn đới, đất mùn thô phát triển.
Đất mùn của đai cận nhiệt và ôn đới, chiếm ≈ 11% diện tích đất tự nhiên cả nước.
4.4. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Ranh giới miền nằm dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa tây - tây nam đồng bằng sông
Hồng. Hai đặc điểm cơ bản là : quan hệ mật thiết với Hoa Nam (Trung Quốc) về địa
chất - kiến tạo và chịu tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc. Địa hình chủ yếu là đồi
núi thấp, hướng vòng cung. Địa hình đá vôi khá phổ biến. Địa hình bờ biển đa dạng.
Vùng biển đáy nông, lặng gió. Tài nguyên khoáng sản đa dạng, giàu than, vật liệu xây
dựng, sắt thiếc, chì, bạc, kẽm, vonfram. Thềm vịnh Bắc Bộ có dầu khí.
Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh, đem lại mùa đông lạnh. Tính thất thường của thời
tiết khí hậu là trở ngại lớn.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Nằm từ tả ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Hai đặc điểm cơ bản là : Có quan hệ với
Vân Nam (Trung Quốc) về địa chất - kiến tạo và ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc.
Đây là miền núi có địa hình cao nhất nước với đủ 3 đai cao. Các dãy núi ăn lan sát biển
và hình thế đổ nghiêng của dãy Trường Sơn. Đoạn từ Đèo Ngang đến đèo Hải Vân ven
biển đẹp với nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp. Dãy Trường Sơn làm cho mưa chậm dần sang
thu đông, hình thành thời tiết gió Tây khô nóng.
Rừng còn tương đối nhiều. Một số khoáng sản có giá trị : thiếc, sắt, apatit, crom, titan,
vật liệu xây dựng.
Thiên tai thường xảy ra : bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán,
c) Miền NamTrung Bộ và Nam Bộ
Nằm từ dãy Bạch Mã trở vào nam. Cấu trúc địa chất - địa hình phức tạp, gồm các khối
núi cổ, các bề mặt sơn nguyên, cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ, các đồng bằng
nhỏ hẹp ven biển.
Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển được che chắn bới các đảo ven bờ.
Khí hậu cận xích đạo gió mùa. Có hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Rừng đa dạng, gồm

rừng cây họ Dầu với nhiều loại thú lớn (voi, hổ, bò rừng, trâu rừng). Rừng ngập mặn
phát triển.
Thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí với trữ lượng khá.
10
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng sông Cửu Long.
Nước lớn vào mùa mưa lũ, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Nước có tầm quan
trọng hàng đầu ở đồng bằng sông Cửu Long.
III. Vấn đề sử dụng, bảo vệ tự nhiên.
1. SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
a) Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
- Tài nguyên rừng :
+ Tài nguyên rừng suy giảm.
Năm 1943, độ che phủ rừng cả nước là 43%, trong đó rừng giàu gần 10 triệu ha. Tuy
nhiên, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Mặc dù trong những năm gần
đây diện tích rừng trồng tăng dần, nhưng chất lượng vẫn bị suy thoái, diện tích rừng
giàu còn rất ít, có tới 70% diện tích rừng là rừngnghèo và rừ mới phục hồi.
+ Các biện pháp bảo vệ.
Để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường phát triển kinh tế bền
vững, độ che phủ rừng của cả nước phải đạt 45 - 50%, tại vùng núi dốc phải đạt 70 -
80%. Quan trọng nhất là sử dụng và phát triển 3 loại rừng : rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất. Triển khai giao đất giao rừng lâu dài cho người dân; trồng 5 triệu
ha rừng.
- Đa dạng sinh học
+ Suy giảm đa dạng sinh học.
Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở số lượng, thành phần
loài, các kiểu hệ sinh thái và các nguồn gien quí hiếm. Nguồn tài nguyên sinh vật trên
cạn và dới nước đang bị giảm sút rõ rệt. Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Đó là hậu
quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Các biện pháp bảo vự đa dạng sinh vật.

Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Ban hành sách đỏ
Việt Nam. Ban hành các qui định nhằm bảo vệ lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất
nước.
b) Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.
Nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông
nghiệp, trong đó hiện có khoảng 3,9 triệu ha đất trồng lúa. Diện tích đất nông nghiệp
bình quân đầu người hơn 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng
không nhiều. Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn lớn, khoảng 9m
3
triệu ha đất bị đe doạ
sa mạc hoá ( ≈ 28% diện tích đất đai cả nước).
- Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
Đối với vùng đồi núi, phải áp dụng rộng rãi canh tác mô hình nông lâm kết hợp, hệ
thống canh tác nương rãy, thực hiện nghiêm ngặt các qui định quản lí và bảo vệ rừng.
Có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt 3,9 triệu ha đất màu mỡ để trồng lúa, nhằm đảm bảo
an ninh lương thực và giữ vững vị trí nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
11
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
c) Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
- Tài nguyên nước :
Tình hình sử dụng : Tính trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn
hán vào mùa khô và ô nhiễm môi trường là hai vấn đề quan trọng nhất trong sử dụng tài
nguyên nước hiện nay. Vấn đề đặt ra là : sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, đảm bảo
cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước. Thực thi các biện pháp : Xây dựng cơ sở
hạ tầng ngành nước và nguồn nước; áp dụng các biện pháp hành chính, pháp luật về
ngành nước; tuyên truyền giáo dục người dân nâng cao nhân thức về tài nguyên nước.
- Tài nguyên khoáng sản : Tình hình sử dụng : Hiện nay nước ta có 3500 mỏ khoáng
sản, phần nhiều là qui mô nhỏ, phân tán, khó khăn trong quản lí và khai thác. Tinh trạng
khai thác bừa bãi, lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường diễn ra phức tạp, một số

nơi nghiêm trọng. Các biện pháp bảo vệ : Quản lí chặt chẽ việc khai thác, giảm thiểu
lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Xử lí những trường hợp vi phạm pháp luật.
- Tài nguyên du lịch : Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiễn
cảnh quan du lịch bị suy thoái. Cần có kế hoạch bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô
nhiễm, phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác như tài nguyên khí hậu (nhiệt, nắng, gió,
không khí), tài nguyên biển cần được khai thác và bảo vệ để phát triển bền vững
2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
- Môi trường sinh thái mất cân băng, môi trường không khí, nguồn nước, ở các khu
công nghiệp, đô thị, các điểm dân cư đã bị ô nhiễm vượt qua tiêu chuẩn cho phép nhiều
lần; môi trường đất cũng bị ô nhiễm nặng do nước thải, rác thải, phân hoá học và thuốc
trừ sâu.
- Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hượp lí, lâu bền và
đảm bảo chát lượng môi trường sống cho con người
3. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sống có ý nghĩa quyết định đến
đời sông con người; Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien, các loài nuôi trồng
cũng như các loài hoang dại liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và
nhân loại; Đảm bảo sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển sử
dụng trong giới hạn có thể hồi phục dược; Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với
yêu cầu về đời sống con người; Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân
bằng với khả năng sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để thực hiện Chiến
lược trên Nhà nước đã ban hành Luật bảo vệ môi trường. Mỗi người dân cần nhận rõ
trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
3. Một số thiên tai và biện pháp phòng chống.
3.1. BÃO
Nước la là nước có nhiều bão, trung bình mỗi năm 3 - 4 cơn bão, có năm lên tới 8 - 10
cơn. Trung bình trong 45 năm gần đây mỗi năm có gần 8,8 cơn bão. Trên toàn quốc,
mùa bão bắt đầu từ tháng VI, kết thúc vào tháng XI, đôi khi bão xuất hiện sớm từ tháng
V và muộn sang tháng XII. Bão thường kèm theo mưa lớn và gió mạnh, gây thiệt hại ớn

12
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
cho sản xuất và đới sống. Biện pháp chủ yếu là khi đi biển, các tàu thuyền phải tránh xa
vùng trung tâm bão đi qua; củng cố hệ thống đê điều, cơ sở hạ tầng ven biển, ven sông.
Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng, đề phòng lũ quét, trượt lở đất
ở miền núi.
3. 2. NGẬP LỤT, LŨ QUÉT VÀ HẠN HÁN
a) Ngập lụt : Vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất là đồng bằng sông Hông. Ngập lụt
ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường. ở
Trung Bộ nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và các đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam
Trung Bộ bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX - X do mưa bão, nước biển dâng, lũ
nguồn.
b) Lũ quét : Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Với lượng
mưa 100 - 200 mm trong vài giờ, mưa có thể gây lũ quét có cường độ lớn, đặc biệt ở
những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp
phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn. Ở miền Bắc lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI
- X, tập trung ở vùng núi, Miền Trung, vào các tháng X - XII; lũ quét cũng xảy ra nhiều
nơi từ Hà Tĩnh đến Nam Trung Bộ
c) Hạn hán : Ở miền Bắc hạn hán thường diễn ra kéo dài 3 - 4 tháng ở các thung lũng
khuất gió; mùa khô ở miền Nam khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài 4 - 5 tháng ở
Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng cực Nam Trung Bộ. Để phòng
chống khô hạn phải tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng những công trình
thuỷ lợi.
3.3 CÁC THIÊN TAI KHÁC : Động đất thường diến ra tại các đứt gãy sâu. Hoạt
đông động đất hoạt động mạnh ở Tay Bac, Đông Bắc. Động đất biểu hiện yếu ở Miền
Trung, Nam Bộ Đông đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ. Dự báo động đất là việc
rất khó, nhưng có thể đề phòng bằng việc xây dựng các công trình có tính tới nguy cơ
động đất.
Các loại thiên tai khác như : lốc, mứa đá, sương muối, rét hại tuy mang tính cục bộ địa
phương nhưng cũng thường xảy ra, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.

13
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Địa lí dân cư
1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta
1. 1. Dân số đông có nhiều thành phần dân tộc
Năm 2006 dân số nước ta là 84.156.000 người, đứng thứ 3 khu vực ĐNá và thứ 13
thế giới. Nước ta có 54 dân tộc; đông nhất là dân tộc Việt (Kinh), chiếm 86,2% dân số,
các dân tộc khác chỉ chiếm 13,8 %; khoảng 3,2 triệu người Việt Nam đang sinh sống ở
nước ngoài. Trong lịch sử các dân tộc luôn đoàn kết, sát cánh bên nhau xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
1.2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt vào cuối thế kỷ XX, đã dẫn đến hiện tượng
bùng nổ dân số. Dân số tăng nhanh đã tạo lên sức ép rất lớn tới phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và chất lượng cuộc sống.
Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu theo
nhóm tuổi. Nguồn lao động chiếm hơn 56% dân số, mỗi năm tăng thêm khoảng 1,15
triệu người.
1.3. Phân bố dân cư chưa hợp lý
Mật độ dân số có sự chênh lệch giũa đồng bằng với trung du và vùng núi. Đồng
bằng tập trung khoảng 75% dân số; mật độ dân số cao ở vùng đồng bằng (Đồng bằng
sông Hồng 1125 người/ km
2
), thấp ở vùng Trung du miền núi (Tây Bắc 69 người/
km
2
).Mật độ dân số có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Năm 2005 dân số
thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1 % trong tổng số dân.
1.4. Chính sách phát triển dân số hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số và thực hiện kế hoạch
hoá gia đình. Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư lao

động giữa các vùng. Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế
chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị. Đưa xuất khẩu lao động thành một
chương trình lớn có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường lao
động.Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn, ở khu vực trung du,
miền núi để sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
2. Lao động và việc làm
2.1. Nguồn lao động nước ta rất dồi dào
Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người chiếm 51,2 %
tổng dân số. Trung bình mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động. Người lao
động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao
động ngày càng được năng. Vấn đề đặt ra là phải nâng cao hơn nữa trình độ và tay
nghề.
2. 2. Cơ cấu lao động
Theo các ngành kinh tế : Năm 2005 cơ cấu lao động trong ngành nông- lâm - ngư
nghiệp là 57,3%; công nghiệp - xây dựng 18,2%; dịch vụ 24,5%.
14
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Theo thành phần kinh tế : Năm 2005 cơ cấu lao động của khu vực kinh tế Nhà nước là
9,5%; kinh tế ngoài Nhà nước 88,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1,6%.
Theo khu vực thành thị và nông thôn : Năm 2005 lao động ở khu vực thành thị là 25%
và ở khu vực nông thôn là 75%.
2.3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm
Hiện nay sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra
mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm
vẫn còn gay gắt. Nước ta đã tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các
hướng : phân bố lại dân cư và nguồn lao động; thực hiện tốt chính sách dân số, sức
khoẻ sinh sản; thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất; tăng cường hợp tác liên
kết để thu hút đầu tư nước ngoài;mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các
ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
3. Đô thị hoá ở Việt Nam

3.1. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta
- Đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp :
+ Từ thế kỷ thứ III trước công nguyên, thành Cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước
ta. Thời Pháp thuộc, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng. Đến những năm 30
của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định
+ Từ năm 1945 đến năn 1945 quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị không có sự
thay đổi nhiều. Từ năm 1954 đến 1974 quá trình đô thị hoá ở miền Bắc và miền Nam
phát triển theo hai xu hướng khác nhau.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị dược mở
rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn :
- Tỷ lệ dân thành thị tăng : năm 1990 dân số thành thị chiếm 19,5% dân số của cả
nước, đến năm 2005, tăng lên 22,3 triệu người (26,9% dân số cả nước).
- Đô thị phân bố không đồng đều giữa các vùng. Tính đến năm 2006 cả nước có 684 đô
thị các cấp, trong đó vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ : 176 ; Đồng bằng sông
Hồng : 116; Bắc Trung Bộ : 98; Duyên Hải Nam Trung Bộ : 52; Tây Nguyên : 54;
Đông Nam Bộ : 65; Đồng bằng sông Cửu Long : 132.
3.2. Mạng lưới đô thị ở nước ta
Theo các tiêu chí cơ bản như : số dân, chức năng, mật độ dân số, tỷ lệ dân tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp, mạng lưới đô thị ở nước ta được phân làm 6 loại.
Đến năm 2007, nước ta có 5 thành phố trực thuộc Trung ương; 2 đô thị loại đặc biệt; 4
đô thị loại 1; 13 đô thị loại 2; 26 đô thị loại 3; 639 đô thị loại 4 và loại 5.
3.3. ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội
Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương,
các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84%
GDP công nghiệp - xây dựng, 87% GDP dịch vụ, 80% ngân sách Nhà nước.
Các thành phố thị xã là các thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng
đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật; có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
15
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí

đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước tạo ra động lực cho sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
Quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như
vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN MỘT: LÍ THUYẾT
Chủ đề 1
LIÊN BANG NGA
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ LB Nga
- Đất nước rông lớn, diện tích lớn nhất thế giới (trên 17 triệu km
2
). Thủ
đô Mat-xcơ-va.
- Nằm ở cả hai châu lục Á, Âu; có biên giới chung với nhiều quốc gia.
1.2. Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân
tích được thuận lợi, khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế
- Đặc điểm tự nhiên: Đa dạng, cao ở phía đông, thấp dần ở phía tây. Giữa
phần phía tây và phần phía đông có sự khác biệt rõ rệt về địa hình, khí
hậu.
LB Nga giàu tài nguyên thiên nhiên: khoáng sản với trữ lượng lớn;
sông, hồ có giá trị về nhiều mặt; diện tích rừng đứng đầu thế giới.
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với phát triển kinh tế:
+ Thuận lợi: đồng bằng rộng, tương đối màu mỡ, sông ngòi có giá trị lớn
về thủy điện, giao thông, nhiều khoáng sản với trữ lượng lớn, nhiều rừng.
+ Khó khăn: núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn, vùng phía bắc lạnh
giá, tài nguyên tập trung ở miền núi hoặc vùng lạnh giá.
1.3. Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới
kinh tế

Đông dân nhưng dân số đang giảm do tỉ suất gia tăng tự nhiên có chỉ số
âm và dân di cư ra nước ngoài.
- Đa số dân sống ở thành phố (70%), chủ yếu tập trung ở miền Tây, trong
khi miền Đông có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu
lao động.
- Trình độ văn hóa của dân cư cao, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
1.4. Trình bày và giải thích được tình hình phát triển kinh tế của LB
Nga đối với Liên Xô trước đây, những khó khăn và những thành quả
của sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; một số ngành kinh tế
chủ chốt và sự phân hóa lãnh thổ kinh tế LB Nga
- Vai trò của LB Nga đối với Liên Xô trước đây: từng là trụ cột, đóng góp
tỉ trọng lớn cho các ngành kinh tế của Liên bang Xô Viết.
- Thời lì khó khăn của Liên Xô: Thập niên 90 thế kỉ XX, Liên bang Xô
Viết tan rã, tình hình chính trị, xã hội bất ổn, đời sống nhân dân khó
16
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
khăn, vai trò của Nga trên trường quốc tế suy giảm. Nền kinh tế yếu kém
do cơ chế kinh tế cũ tạo ra.
- Những thành quả của sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường: Từ
năm 2000, nước Nga xây dựng lại chiến lược kinh tế mới: tiếp tục xây
dựng nền kinh tế thị trường, mở rộng ngoại giao. Thành tựu kinhn tế: sản
lượng các ngành kinh tế tăng, xuất siêu, đời sống người dân được cải
thiện, nằm trong nhóm nước công nghiệp hàng đầu thế giới.
- Một số ngành kinh tế chủ chốt và sự phân hóa lãnh thổ kinh tế LB Nga:
+ Công nghiệp: ngành xương sống của nền kinh tế, cơ cấu đa dạng, gồm
các ngành công nghiệp truyền thống, các ngành công nghiệp hiện đại.
Phân bố công nghiệp: các ngành truyền thống tập trung ở đồng bằng
Đông Âu, vùng núi Uran, Tây Xibia, dọc các đường giao thông quan
trọng; các ngành hiện đại phân bố ở vùng Trung tâm,U-ran, Xanh Pê-téc-
bua.

+ Nông nghiệp: phát triển cả trồng trọt và chăn nuôi.
+ Dịch vụ: giao thông vận tải với đủ loại hình. Phát triển kinh tế đối
ngoại. Hai trung tâm dịch vụ lớn: Mat-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua.
1.5. Hiểu quan hệ đa dạng giữa LB Nga và Việt Nam
- Bình đẳng, mang lại lợi ích cho cả hai bên.
- Hợp tác nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học kĩ
thuật.

Chủ đề 2
NHẬT BẢN
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản
Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á, gồm 4 đảo lớn: Hô-cai-đô, Hôn-su,
Xi-cô-cư, Kiu-xiu và hàng nghìn đảo nhỏ. Thủ đô Tô-ki-ô.
1.2. Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân
tích được những thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển
kinh tế
- Đặc điểm tự nhiên: Địa hình chủ yếu là núi trung bình và núi thấp, ít
đồng bằng; sông ngòi ngắn, dốc. Nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhất là
khoáng sản. Nhiều thiên tai.
- Thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế:
+ Thuận lợi: quốc đảo, dễ giao lưu với các nước, ngư trường lớn, vùng
biển có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau nên nhiều cá.
+ Khó khăn: thiếu nguyên vật liệu, đất nông nghiệp hạn chế, lắm thiên
tai: núi lửa, động đất, sóng thần.
1.3. Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới
kinh tế
Đông dân, tốc độ tăng dân số hàng năm thấp và đang giảm dần, tỉ lệ
người già trong dân cư ngày càng lớn (dân số đang gia đi), dẫn đến thiếu
nhân công và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội.

17
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
Phần lớn dân cư tập trung ở các thành phố ven biển. Người dân lao
động cần cù, trình độ dân trí và khoa học cao là động lực phát triển kinh
tế.
1.4. Trình bày và giải thích được sự phát triển và phân bố của những
ngành kinh tế chủ chốt
- Sự phát triển kinh tế Nhật Bản: Kinh tế Nhật Bản đã trải qua các giai
đoạn phát triển thăng, trầm khác nhau như: suy sụp nghiêm trọng sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (giai đoạn 1945 -1952); khôi phục và phát
triển với tốc độ cao (giai đoạn 1955 -1973) do chú trọng đầu tư hiện đại
hoá công nghiệp, tăng vốn, gắn liền với áp dụng kĩ thuật mới, tập trung
phát triển các ngành then chốt, duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng; suy giảm
do khủng hoảng dầu mỏ (những năm 70) và sau đó phục hồi do điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế; những năm 90, tăng trưởng kinh tế đã
chậm lại.
- Các ngành kinh tế chủ chốt:
+ Công nghiệp: Giá trị sản lượng công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
Nhiều ngành đứng hàng đầu thế giới.
+ Dịch vụ: Là khu vực kinh tế quan trọng (gần 70% GDP). Thương mại,
tài chính có vai trò to lớn trong nền kinh tế. Giao thông vận tải biển có vị
trí đặc biệt quan trọng.
+ Nông nghiệp: có vị trí thứ yếu trong nền kinh tế (1% GDP), do diện
tích đất canh tác ít. Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, chú
trọng tăng năng suất và chất lượng nông sản. Sản lượng hải sản đánh bắt
lớn, nuôi trồng hải sản được chú trọng.
- Phân bố của các ngành kinh tế chủ chốt:
+ Công nghiệp: Tập trung ở duyên hải Thái Bình Dương của các đảo
Hôn-xu, Kiu-xiu.
+ Các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế: Tô-ki-ô, Cô-bê, Hi-rô-si-ma.

Chủ đề 5
TRUNG QUỐC
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Trung Quốc
- Là nước lớn, nằm ở Đông và Trung Á, gần một số nước và lãnh thổ có
nền kinh tế phát triển. Thủ đô Bắc Kinh.
- Đường bờ biển dài, tạo thuận lợi cho việc giao lưu với thế giới.
1.2. Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích
được những thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh
tế
- Đặc điểm tự nhiên: Thiên nhiên đa dạng với 2 miền Đông, Tây khác
biệt.
+ Miền đông: Chiếm khoảng 50% diện tích cả nước. Địa hình phần lớn là
đồng bằng châu thổ màu mỡ. Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới
gió mùa. Khoáng sản kim loại màu là chủ yếu.
18
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
+ Miền Tây: Núi cao, sơn nguyên đồ sộ xen bồn địa. Khí hậu ôn đới lục
địa khắc nghiệt. Thượng lưu Hoàng hà, Trường Giang. Tài nguyên: rừng,
đồng cỏ, khoáng sản.
- Thuận lợi: Đồng bằng có đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào và
khí hậu gió mùa thuận lợi cho nông nghiệp phát triển. Tài nguyên khoáng
sản phong phú tạo điều kiện phát triển công nghiệp khai thác và luyện
kim.
- Khó khăn: thiên tai gây khó khăn cho đời sống và sản xuất (động đất,
lũ, lụt, bão cát).
1.3. Phân tích đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế
- Dân cư: số dân lớn nhất thế giới(trên 1,3 tỉ người). Đã triệt để áp dụng
chính sách dân số, bên cạnh những kết quả đạt được còn dẫn đến mất cân
bằng giới. Dân cư tập trung ở miền Đông.

- Ảnh hưởng của chúng tới kinh tế : nguồn lao động dồi dào, có truyền
thống, chất lượng lao động đang cải thiện, tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển.
1.4. Hiểu và phân tích được đặc điểm phát triển kinh tế, một số ngành
kinh tế chủ chốt và vị thế của nền kinh tế Trung Quốc trên thế giới.
Phân tích được nguyên nhân phát triển kinh tế
- Đặc điểm triển kinh tế: Công cuộc hiện đai hóa (từ năm 1998) mang lai
thay đổi quan trọng: kinh tế phát triển mạnh, liên tục trong nhiều năm; cơ
cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng hiện đại. Nguyên nhân: ổn định chính
trị; khai thác nguồn lực trong, ngoài nước; phát triển và vận dụng khoa
học, kĩ thuật; chính sách phát triển kinh tế hợp lí.
- Một số ngành kinh tế chủ chốt và vị thế của nền kinh tế Trung Quốc
trên thế giới
+ Công nghiệp: Phát triển mạnh, một số ngành tăng nhanh, sản lượng
đứng hàng đầu thế giới; phát triển một số ngành công nghiệp hiện đại;
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Nguyên nhân: cơ chế thị
trường tạo điều kiện phát triển sản xuất; chính sách mở cửa thu hút đầu
tư nước ngoài; hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ cao.
+ Nông nghiệp: Một số nông phẩm có sản lượng đứng hàng đầu thế giới.
Nguyên nhân: đất đai, tài nguyên nước, khí hậu thuận lợi; nguồn lao động
dồi dào; chính sách khuyến khích sản xuất; biện pháp cải cách trong nông
nghiệp.
1.5. Giải thích được sự phân bốcủa kinh tế Trung Quốc
- Phân bố công nghiệp: Các trung tâm công nghiệp lớn như: Bắc Kinh,
Thượng Hải…tập trung ở miền Đông, nơi có nguồn lao động dồi dào, cơ
sở hạ tầng phát triển, giàu nguồn nguyên, vật liệu. Công nghiệp nông
thôn được quan tâm phát triển.
- Phân bố nông nghiệp: các ngành trồng trọt tập trung ở đồng bằng miền
Đông (phía bắc trồng các loại cây ôn đới, phía nam trồng cây nhiệt đới),
là nơi có đất đai màu mỡ, khí hậu và nguồn nước phù hợp, có nguồn

nhân công dồi dào và thị trường tiêu thụ lớn.
- Vùng duyên hải với các đặc khu kinh tế: phát triển các ngành kĩ thuật
cao.
19
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
1.6. Hiểu được quan hệ đa dạng giữa Trung Quốc và Việt Nam
- Mối quan hệ lâu đời, ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực.
- Phương châm: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu
dài, hướng tới tương lai”.

Chủ đề 4
ĐÔNG NAM Á
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ khu vực Đông Nam Á
- Nằm ở Đông Nam châu Á. Có lãnh thổ, lãnh hải rộng lớn, gồm 11 quốc
gia.
- Gồm hai bộ phận: Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo.
1.2. Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích
được những thuận lợi, khó khăn của tự nhiên đối với phát triển kinh
tế
- Đặc điểm tự nhiên:
+ Đông Nam Á lục địa: khí hậu nhiệt đới ẩm, đồng bằng phù sa sông
màu mỡ, thảm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa, tài nguyên khoáng sản đa
dạng.
+ Đông Nam Á biển đảo: Khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu xích đạo;
thảm thực vật nhiệt đới và xích đạo phong phú; giàu khoáng sản, đặc biệt
là dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Thuận lợi đối với phát triển kinh tế: lợi thế về biển, rừng, đất trồng va
tài nguyên khoáng sản.
+ Khó khăn đối với phát triển kinh tế: nhiều thiên tai như núi lửa, động

đất, sóng thần, bão nhiệt đới.
1.3. Phân tích đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của dân cư tới kinh tế
- Đặc điểm dân cư:
Dân số đông, gia tăng tương đối nhanh, dân số trẻ; mật độ dân số cao,
phân bố rất không đều.
- Ảnh hưởng của chúng tới kinh tế :
+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế.
+ Chất lượng lao động còn hạn chế, xã hội chưa thật ổn định, gây khó
khăn cho tạo việc làm và phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu
vực.
1.4. Trình bày và giải thích được một số đặc điểm kinh tế
- Có sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế theo hướng: giảm tỉ trọng của nông
nghiệp và tăng tỉ trọng của công nghiệp, dịch vụ trong GDP. Nguyên
nhân: do phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên nông
nghiệp nhiệt đới vẫn có vai trò quan trọng; đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản, hải sản phát triển.
1.5. Hiểu được mục tiêu của Hiệp hội các nước đông nam Á (ASEAN);
cơ chế hoạt động, một số hợp tác cụ thể trong kinh tế, văn hóa; thành
tựu và thách thức của các nước thành viên
20
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
- Muc tiêu chính của ASEAN:
+ Thúc dẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước thành viên.
+ Giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ ASEAN, cũng như bất
đồng giữa các nước ASEAN với các nước ngoài khối.
+ Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hoà bình, ổn định, cùng phát triển.
- Cơ chế hợp tác của ASEAN:
Các thành viên ASEAN thực hiện hợp tác qua:
+ Các hội nghị, diễn đàn, hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, thể

thao.
+ Kí kết các hiệp ước hai bên, nhiều bên hoặc các hiệp ước chung.
+ Các dự án, chương trình phát triển.
+ Xây dựng khu vực thương mại tự do.
- Thành tựu, thách thức:
+ 10/11 quốc gia Đông Nam Á trở thành thành viên của ASEAN.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khối khá cao, song
không đều; trình độ phát triển chênh lệch, dẫn tới một số nước có nguy
cơ tụt hậu.
+ Đời sống nhân dân đã được cải thiện, song còn một bộ phận dân chúng
có mức sống thấp; tình trạng đói nghèo, dịch bệnh, thất nghiệp làm cản
trở sự phát triển; dễ gây mất ổn định xã hội.
+ Tạo dựng được môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực. Tuy nhiên
vẫn còn tình trạng bạo loạn, khủng bố… ở một số quốc gia, gây mất ổn
định cục bộ.
+ Sử dụng tài nguyên thiên nhiên và khai thác môi trường chưa hợp lí.

Chủ đề 7
Ô- XTRÂY- LI-A
1. Kiến thức
1.1. Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Ô-xtrây-li-a
- Chiếm cả một lục địa ở Nam bán cầu, được bao quanh bởi Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương. Diện tích đứng thứ sáu trên thế giới. Thủ đô
Can-be-ra
1.2. Trình bày được đặc điểm tự nhiên và phân tích được những thuận
lợi, khó khăn của tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế
- Đặc điểm tự nhiên:
Địa hình thấp, chia thành 3 khu vực chính; nhiều kiểu khí hậu; cảnh
quan đa dạng; giàu khoáng sản; nhiều loại động vật, thực vật bản địa quý
hiếm. Việc bảo vệ môi trường rất được quan tâm.

- Thuận lợi của thiên nhiên đối với phát triển kinh tế:
Giàu tài nguyên, nhất la khoáng sản để phát triển công nghiệp; nhiều
đồng cỏ để phát triển chăn nuôi.
- Khó khăn đối với sự phát triển kinh tế:
Khí hậu lục địa khô hạn chiếm phần lớn lãnh thổ rộng lớn, đặc biệt là
hoang mạc Vich-to-ri-a.
1.3. Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng tới kinh tế
21
Tài liệu ôn thi TN và luyện thi đại học Môn: Địa lí
- Đặc điểm dân cư: Số dân không lớn, gia tăng dân số chủ yếu do sự
nhập cư của nhiều dân tộc đến từ các quốc gia khác nhau. Dân cư phân
bố không đều. Mức độ đô thị hóa cao.
- Ảnh hưởng tới phát triển kinh tế : Lao động có trình độ cao, tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển, song thiếu lao động do số dân tương đối ít.
Vùng trung tâm rộng lớn nhưng dân cư thưa thớt.
1.4. Hiểu và chứng minh được sự phát triển năng động của nền kinh
tế, trình độ phát triển kinh tế cao, chú ý phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường
Kinh tế phát triển. Các ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao đã đóng
góp nhiều vào GDP. Tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Tỉ lệ thất
nghiệp thấp.
Sự phát triển năng động và trình độ cao của nền kinh tế được biểu hiện:
+ Ngành dịch vụ: Các hoạt động ngoại thương, tài chính, ngân hàng,
thương mại điện tử, hàng không nội địa, du lịch…phát triển.
+ Ngành công nghiệp: Phát triển các ngành công nghệ cao như sản xuất
thuốc và thiết bị y tế, phần mềm máy tính… công nghiệp chế biến thực
phẩm. Các trung tâm công nghiệp lớn: Xít-ni, Men-bơn,
+ Ngành nông nghiệp: Hiện đại, phát triển các trang trại có quy mô lớn,
trình độ kĩ thuật cao, tự động hóa, cơ giới hóa. Đóng góp giá trị lớn cho
xuất khẩu.


22

×