THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VƯỢT LŨ
Ở HUYỆN HỒNG NGỰ - TỈNH ĐỒNG THÁP
BÁO CÁO
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
GVHD: TS. Lê Ngọc Thạch Thực hiện: Nhóm 1
1
Danh sách Nhóm 1
1. Hoàng Thế Cường M000537
2. Nguyễn Đông Hồ M000545
3. Ngô Minh Hưởng M000547
4. Huỳnh Việt Khoa M000548
5. Nguyễn Vũ Lam M000550
6. Nguyễn Lê Hiếu Nghĩa M000552
7. Nguyễn Hoàng Nhuận M000556
8. Nguyễn Quốc Nhứt M000557
9. Nguyễn Văn Phục M000560
10. Nguyễn Lương Thanh Trúc M000572
2
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
V. KẾT LUẬN
3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Trận lũ lớn năm 2000 gây thiệt hại nhiều tài sản và tính
mạng của nhân dân, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định
triển khai Chương trình Xây dựng cụm tuyến dân cư vượt
lũ tại vùng thường xuyên bị ngập lũ ở các tỉnh ÐBSCL.
- Sau hơn mười năm triển khai chương trình, các tỉnh
ÐBSCL đã xây dựng được 1.043 cụm, tuyến dân cư
vượt lũ, bố trí cho 200 nghìn hộ dân trong vùng ngập sâu
Ðồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên vào sinh sống ổn
định (Tiến Đạt, 2012).
4
I. ĐẶT VẤN ĐỀ (Tiếp theo)
- Quá trình thực hiện gặp không ít khó khăn:
Khu vực này không có lũ hoặc lũ nhỏ, hai dòng
sông Tiền và sông Hậu không phải chịu lũ…
- Hồng Ngự là nơi đón nhận lũ đầu tiên trong
vùng. Quá trình thực hiện xây dựng cụm, tuyến
dân cư của Huyện cũng có thuận lợi và gặp
không ít khó khăn. Nhóm chọn chuyên đề “Thực
trạng và giải pháp xây dựng các cụm, tuyến dân
cư vượt lũ ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp”.
5
- Đánh giá thực trạng xây dựng các cụm,
tuyến dân cư vượt lũ ở huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc xây dựng các cụm, tuyến dân cư
vượt lũ trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
6
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1 Khái niệm lũ
- Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong
một khoảng thời gian nhất định, sau đó giảm
dần.
- Căn cứ vào độ lớn đỉnh lũ trung bình nhiều
năm, có thể chia ra 5 cấp lũ như sau: lũ nhỏ, lũ
vừa, lũ lớn, lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử (Trung tâm
Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, 2012).
7
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN (Tiếp theo)
3.2 Khái niệm điểm dân cư nông thôn
Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt trong
phạm vi một khu vực nhất định bao gồm: trung
tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán… (Nguyễn
Sỹ Quế & ctv, 2009).
8
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN (Tiếp theo)
3.3 Khái niệm cụm dân cư vượt lũ
Là nơi người dân tập trung vào một khu vực
để tránh lũ; cụm dân cư có hạ tầng cơ sở cơ
bản gồm điện, đường, trường học, trạm y tế và
chợ.
Người dân sống ở cụm dân cư là những hộ
nghèo. Việc làm chủ yếu từ các hoạt động làm
thuê phi nông nghiệp như buôn bán nhỏ, lao
động thuê Người dân có nhà ở ổn định và
thường không có đất cho chăn nuôi và trồng trọt
(Đào Công Tiến, 2004).
9
IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng xây dựng cụm tuyến dân
cư vượt lũ trên địa bàn huyện Hồng Ngự
Theo UBND huyện Hồng Ngự (2011):
- Huyện Hồng Ngự đã triển khai xây dựng 32
cụm, tuyến dân cư với tổng diện tích quy hoạch
261,708 ha, tổng diện tích quy hoạch phân lô
208,886 ha, tổng số nền quy hoạch 11.085 nền.
- Kết thúc giai đoạn 1: Huyện đã đưa vào
hoạt động 29 cụm, tuyến dân cư; còn 3 cụm,
tuyến dân cư đang trong quá trình xây dựng cơ
sở hạ tầng và vận động người dân vào ở.
10
11
4.1.1 Chất lượng nhà ở:
Nhà ở được xây dựng với diện tích 4m x
16m, đủ cho một hộ gia đình có 4 nhân khẩu. Hộ
gia đình được bàn giao 1 căn nhà chỉ có 6 cột
betông và 2 máy tole thật là qúa đơn sơ.
Do vậy, để ở được người dân phải tự chi
thêm 2 đến 3 triệu đồng để lắp cửa, làm nền và
xây tường bao.
12
4.1.2 Vấn đề môi trường:
- Tình trạng nuôi gia súc, gia cầm trong cụm
tuyến dân cư vượt lũ đã gây ô nhiễm môi
trường.
- Bên cạnh đó, hầu hết các cụm tuyến dân
cư đều thiếu quy hoạch khu vực tập trung và xử
lý rác nên tình trạng quăng rác bừa bãi cứ xảy
ra.
13
4.1.3 Cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong
khu dân cư bao gồm: giao thông nội bộ, hệ
thống cung cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát
nước và các công trình đảm bảo vệ sinh môi
trường trong khu dân cư vượt lũ hầu hết đều
chưa hoàn chỉnh.
- Ngoài ra, chưa xây dựng được các điểm
giữ trẻ tập trung nên vấn đề an toàn cho trẻ em
vùng lũ cần phải được quan tâm nhiều hơn.
14
4.1.4 Vấn đề lao động, giải quyết việc làm:
Đa số hộ dân vào cụm tuyến dân cư là hộ
nghèo, không đất sản xuất, trình độ tay nghề
còn thấp, nơi sản xuất xa nơi ở nên tình trạng
thất nghiệp vẫn cứ xảy ra.
Tuy mỗi năm chính quyền địa phương có tổ
chức mở các lớp dạy nghề như đan lát, đan lục
bình, dệt chiếu, dệt khăn choàng… nhưng chưa
tìm được đầu ra cho sản phẩm.
15
IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN (Tiếp theo)
4.2 Những khó khăn trong xây dựng CTDC ở
Hồng Ngự
- Các cụm, tuyến dân cư mới hoàn thành cần có
thời gian cho đất nền ổn định mới triển khai xây
dựng công trình và bố trí dân.
- Thời gian gấp rút, công tác phân lô, công bố giá
nhà cho dân chậm.
- Việc thiếu vốn đầu tư hạ tầng và các công trình hạ
tầng chưa đồng bộ làm người dân có tâm lý chờ đợi.
-
Vào thời điểm ban đầu của Chương trình, do tâm lý
quen sống tự do của người dân, ngán ngại vào cụm
tuyến, xa nơi sản xuất.
16
-
Do nhận thức hạn chế của người dân về tầm quan
trọng của nhà ở trên các cụm, tuyến dân cư nên:
+ Tự thoả thuận mua bán nền: 116 trường hợp.
+ Cất nhà bỏ trống không ở: 163 trường hợp.
+ Cho người khác thuê lại: 10 trường hợp.
+ Tự ý trao đổi nền: 49 trường hợp.
+ Nhường nhà cho người khác ở: 03 trường hợp.
+ Nền bố trí bỏ trống chưa cất nhà: 87 trường hợp.
(Báo cáo của UBND huyện Hồng Ngự, 2011)
17
4.3 Giải pháp phát triển các cụm
tuyến dân cư vượt lũ ở Hồng Ngự
- Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân về tầm quan trọng của cụm tuyến dân cư vượt lũ;
tăng cường công tác QLSD đất đai trong các cụm dân cư.
- Ổn định, tiếp tục bố trí dân cư vào các tuyến đã có
dọc theo các tuyến giao thông, kinh thuỷ lợi, ven sông
rạch để tận dụng các cơ sở hạ tầng đã có.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu
vực nông thôn bao gồm: tiếp tục hoàn chỉnh và nâng cấp
các cụm tuyến dân cư vượt lũ; hoàn chỉnh điện khí hóa;
hoàn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng giao thông
thủy
18
- Tăng cường công tác thu gom, xử lý rác
trong cụm tuyến dân cư; đồng thời bố trí thêm
các thùng chứa rác công cộng.
- Tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho
người dân ở các cụm tuyến dân cư; thu hút các
doanh nghiệp vào đầu tư xây dựng các cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ bằng các chính sách ưu
đãi.
19
V. KẾT LUẬN
- Chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ đã giúp
hàng ngàn người dân tỉnh Đồng Tháp nói chung và
huyện Hồng Ngự nói riêng có cuộc sống ổn định và an
sinh mùa lũ.
- Cụm tuyến dân cư đã làm thay đổi bộ mặt của làng
quê nông thôn, các cơ sở hạ tầng từng bước được xây
dựng và đưa vào hoạt động.
- Từ các cụm tuyến dân cư vượt lũ tại Đồng Tháp đã
thể hiện sự sáng tạo, thích nghi của cư dân vùng lũ.
- Các cụm, tuyến dân cư là tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện tại hoá nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phát triển theo hướng bền vững.
20
Cám ơn Thầy và các
Anh chị đã theo dõi
21