Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện tân yên - tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 108 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THẾ HUY




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HUYỆN TÂN YÊN - TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






Thái Nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THẾ HUY





NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
HUYỆN TÂN YÊN - TỈNH BẮC GIANG

Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan





Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Thế Huy


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và

Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, UBND các xã và các chủ
trang trại trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ



Nguyễn Thế Huy




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC
iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
x

MỞ ĐẦU
1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Mục tiêu nghiên cứu 3

4. Ý nghĩa của đề tài 3

4.1. Ý nghĩa khoa học 3

4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3

CHƯƠNG 1
:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

1.1.1. Các khái niệm 4

1.1.1.1. Khái niệm về trang trại 4

1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại 5

1.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi 6

1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi 7

1.1.2.1. Bản chất của kinh tế trang trại 7

1.1.2.2. Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi 8

1.1.3. Vị trí, vai trò và đặc trưng của kinh tế trang trại 8

1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại 8

1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại 8

1.1.3.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng 11




iv

1.1.4. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại
chăn nuôi nói riêng 13
1.1.4.1. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung 13

1.1.4.2. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng 13

1.1.5. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại
nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng 15

1.1.5.1. Các nhân tố chủ quan 15
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan 16

1.1.6. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại 17

1.1.6.1. Theo nguồn gốc hình thành- Có ba con đường chính hình thành
trang trại 17

1.1.6.2. Theo hình thức quản lý 18
1.1.6.3. Theo cơ cấu sản xuất 18

1.1.6.4. Theo hình thức sở hữu 18

1.1.7. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại 19

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 19

1.2.1. Tình hình phát triển trang trại trên thế giới 19
1.2.2. Tình hình phát triển KTTTCN trong nước 22


1.2.3. Tình hình phát triển KTTTCN tỉnh Bắc Giang 26

CHƯƠNG 2
:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 28

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 28

2.2.2. Thời gian nghiên cứu 28

2.3. Nội dung nghiên cứu 28

2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu 28



v

2.3.2. Nội dung nghiên cứu 29


2.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 29
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu 29

2.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin 29

2.4.1.2. Xử lý và tổng hợp số liệu 30

2.4.1.3. Phương pháp phân tích số liệu 30

2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 31
2.4.2.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại 31

2.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh yếu tố sản xuất 31

2.4.2.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất 31

2.4.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất 32

2.4.2.5. Chỉ tiêu phản ánh vấn đề bảo vệ môi trường 32
CHƯƠNG 3
:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
33

3.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33

3.1.1.1. Vị trí địa lý 33


3.1.1.2. Địa hình, đất đai 34

3.1.1.3. Khí hậu 36

3.1.2. Chế độ thuỷ văn và tài nguyên nước 36

3.1.2.1. Chế độ thủy văn 36

3.1.2.2. Tài nguyên nước 37

3.1.3. Tình hình sử dụng đất đai 37

3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 38

3.1.4.1. Tình hình dân số và lao động 38

3.1.4.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật 39

3.1.4.3. Điều kiện kinh tế của huyện 41

3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã
hội ảnh hưởng đến phát triển KTTT trên địa bàn huyện 43

3.1.5.1. Thuận lợi 43



vi


3.1.5.2. Khó khăn 44

3.2. Thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện 45
3.2.1. Số lượng và các loại hình KTTTCN trên địa bàn huyện 48

3.2.2. Quy mô đất đai của các mô hình kinh tế trang trại 51

3.2.3. Vốn đầu tư sản xuất của các trang trại 53

3.2.4. Thức ăn sử dụng trong trang trại 54

3.2.5. Nguồn nhân lực trong các trang trại 55
3.2.6. Tình hình trang bị và sử dụng máy móc thiết bị của các trang trại 59

3.2.7. Phòng chống dịch bệnh trong các trang trại 60

3.2.8. Công tác xử lý khi có dịch bệnh xảy ra ở các trang trại chăn nuôi 61

3.2.9. Vấn đề bảo vệ môi trường trong các trang trại 62

3.3. Giá trị sản xuất, chi phí, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang
trại năm 2013 63

3.3.1. Giá trị sản xuất bình quân của các mô hình trang trại 63

3.3.2. Chi phí sản xuất kinh doanh của các trang trại 64

3.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 65

3.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn

huyện Tân Yên 65

3.4. Ý kiến của các chủ trang trại về những khó khăn và nguyện vọng để phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Tân Yên 68

3.4.1. Những khó khăn gặp của trang trại phải trong sản xuất, kinh doanh 68

3.4.2 Nhu cầu nguyện vọng của trang trại về chính sách của nhà nước 70

3.5. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 73

3.5.1. Giải pháp về quy hoạch và đất đai 73

3.5.2. Giải pháp về vốn và huy động vốn đầu tư 74

3.5.3. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và cơ giới hóa gắn
liền với công nghiệp chế biến 75



vii

3.5.4. Giải pháp về tổ chức, tiêu thụ, phát triển thị trường đầu vào, đầu ra và
xúc tiến thương mại 76
3.5.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 78

3.5.6. Giải pháp về tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 79

3.5.7. Nhóm giải pháp tiếp tục tạo điều kiện để tăng số lượng trang trại 80


3.5.8. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy kinh tế
trang trại phát triển 81
3.5.9. Giải pháp về liên doanh, liên kết trong các trang trại 83

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84

1. Kết luận 84

2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước trung ương, địa phương và chủ trang trại 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO
88





viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ
Bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
NN
Nông nghiệp
NN VÀ PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

GDP
Gross Domestic Products
(Tổng sản phẩm quốc nội)
DT
Diện tích
CC
Cơ cấu

Lao động
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
GTSX
Giá trị sản xuất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
GT
Giá trị
TT
Trang trại
KTTT
Kinh tế trang trại
KTTTCN
Kinh tế trang trại chăn nuôi
XDCB
Xây dưng cơ bản
CN
Công nghiệp
UBND

Ủy ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã



ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/10/2013 23
Bảng 1.2: Số lượng và loại trang trại tỉnh Bắc Giang năm 2013 26
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Yên năm 2011-2013 38
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Tân Yên 2011 - 2013 39
Bảng 3.3: Thực trạng hạ tầng kỹ thuật của huyện năm 2013 41
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Tân Yên
giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 3.5: Số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại chăn nuôi
giai đoạn 2011- 2013 48
Bảng 3.6: Số lượng các trang trại chăn nuôi năm 2013 51
Bảng 3.7: Tình hình nguồn vốn bình quân 1 trang trại năm 2013 53
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng thức ăn trong các trang trại chăn nuôi 55
Bảng 3.9: Tình hình lao động BQ trong các trang trại năm 2013 56
Bảng 3.10: Một số đặc điểm chủ trang trại chăn nuôi năm 2013 57
Bảng 3.11: Trang bị và sử dụng máy móc trong trang trại năm 2013 59
Bảng 3.12: Các biện pháp phòng bệnh trong trang trại năm 2013 60
Bảng 3.13: Các biện pháp xử lý dịch bệnh tại các trang trại năm 2013 62
Bảng 3.14: Công tác xử lý chất thải trong các trang trại chăn nuôi 62
Bảng 3.15: Giá trị sản xuất bình quân của các trang trại phân theo cơ cấu nguồn thu
năm 2013 63

Bảng 3.16: Chi phí sản xuất bình quân 1 trang trại năm 2013 64
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 trang trại năm
2013 65
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trung bình/năm của
các loại hình trang trại năm 2013 65
Bảng 3.19: Tổng hợp những khó khăn của các chủ trang trại 68
Bảng 3.20: Nhu cầu và nguyện vọng về chính sách của nhà nước 70
Bảng 3.21: Bảng phân tích SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội
và thách thức của Tân Yên về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong

thời gian tới 71


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Tân Yên 33
Hình 3.2: Biểu đồ giá trị gia tăng các ngành kinh tế năm 2011 - 2013 43
Hình 3.3: Biểu đồ số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại chăn nuôi
giai đoạn 2011- 2013 48
Hình 3.4: Ảnh mô hình trang trại 49
Hình 3.5. Ảnh trang trại gà 49
Hình 3.6: Trang trại lợn 50
Hình 3.7: Hầm Biogas 63





1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông
hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan
trọng. KTTT xuất hiện và phát triển như là một tất yếu khách quan. KTTT đã xuất
hiện và phát triển tại các nước trên thế giới từ thế kỷ thứ XVII, quá trình phát triển đã
chứng minh được tính bền vững của hình thái kinh tế này, nó đã chứng tỏ phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên đã đáp ứng được yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn.
Ở nước ta, KTTT hình thành từ thời địa chủ phong kiến và thời kỳ Pháp
thuộc dưới nhiều hình thái khác nhau đó là những thái ấp, đồn điền. Trải qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau, KTTT đã thực sự trở thành một loại hình kinh tế phù
hợp và phổ biến. Từ khi hòa bình lập lại và nhất là từ khi nước ta bước vào thời kỳ
đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách tích cực để khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong những năm qua, KTTT đã góp
phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thực tế đã chứng minh kinh tế
trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát
triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư.
Không những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thành công của KTTT không chỉ thể hiện rõ ở hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường mà còn có ý nghĩa quan trọng hơn đó là nó đã khẳng định được hướng đi

đúng đắn cho kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển và làm thay đổi, chuyển


2

biến nhận thức, quan điểm của các cấp, các ngành và người dân trong việc hoạch
định chính sách theo hướng tích cực và phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan.
Mặc dù trong quá trình phát triển KTTT ở nước ta đã thể hiện rõ vị trí, vai
trò cũng như thành quả đạt được, nhưng phát triển còn chậm, năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp để phát triển KTTT ở nước ta là yêu cầu cần thiết.
Huyện Tân Yên là một huyện miền núi phía bắc của tỉnh Bắc Giang, có địa
hình đa dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KTTT theo hướng sản xuất
hàng hóa. Trong những năm gần đây, KTTT trong đó có trang trại chăn nuôi
(TTCN) đã và đang phát triển mạnh về số lượng, theo số liệu thống kê đến hết năm
2013 toàn huyện có 251 trang trại trong đó có 212 TTCN. Kinh tế trang trại chăn
nuôi (KTTTCN) đã cải thiện tăng thu nhập cho nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ
mặt của vùng nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
Nhưng nhìn chung, quy mô TTCN của huyện Tân Yên chưa đồng đều, còn
nhiều trang trại quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn chế, chưa có sự liên kết hợp
tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
đã bộc lộ một số vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao động
Việc phát triển KTTTCN của huyện đang xuất hiện một số vấn đề cần tháo gỡ như:
Vấn đề quan hệ lao động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết,
hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản, giữa
chăn nuôi với trồng trọt; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm; vấn đề môi trường .v.v.
Là một cán bộ công tác trong ngành nông nghiệp phát triển nông thôn huyện
Tân Yên, là học viên cao học chuyên ngành Phát triển nông thôn, tôi thấy việc
nghiên cứu tìm hiểu việc phát triển KTTTCN của huyện Tân Yên không chỉ góp

phần nâng cao nhận thức về lý luận, hiểu sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học mà
còn là cách thức để đi sâu tìm hiểu thực tế, góp phần đưa ra những giải pháp để phát
triển ngành chăn nuôi trong giai đoạn hiện nay của huyện. Vì vậy, tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên -


3

tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Phát triển
nông thôn.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận để đánh giá rõ thực trạng sản xuất kinh doanh của các
TTCN trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Để đề ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm phát triển KTTTCN ở huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh Bắc Giang theo
hướng hiệu quả và bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về KTTT và KTTTCN;
- Đánh giá được thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn huyện Tân Yên;
- Đề ra giải pháp phát triển bền vững KTTTCN trên địa bàn huyện.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung và hệ thống hóa một số kiến thức về trang trại và KTTTCN, các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển KTTTCN.
Cung cấp những dẫn liệu về thực trạng phát triển KTTTCN trên địa bàn
huyện Tân Yên, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn
tại, thúc đẩy phát triển KTTTCN.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nghiên cứu khoa học về vấn
đề KTTT.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang trại

đang gặp phải.
Có thể đưa ra các giải pháp thiết thực giúp người lao động, các chủ trang trại
phát triển trang trại của mình.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà lãnh đạo, quản lý, các
ban ngành của huyện, xã đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế
mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi ngày càng hiệu quả và bền vững.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà
kinh tế thấy rằng, khi dân số và thu nhập của người dân tăng lên, công nghiệp
phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu tăng lên rất lớn. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không thể dựa vào hình
thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác
lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của xã hội thì đòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa,
tập trung với quy mô lớn hơn và hình thành nên các nông trại hay trang trại (TT)
như ngày nay.
Dưới cách tiếp cận khác nhau, có thể đưa ra những quan niệm khác nhau
về trang trại.
Trong từ điển Việt, TT được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản xuất

nông nghiệp”. Trong các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đều dùng thuật ngữ
“TT”. Trong các tài liệu nghiên cứu về KTTT thường gắn với ngành sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư trại” để phân biệt chuyên ngành
sản xuất của các TT.
Có ý kiến cho rằng, TT là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý
để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung
ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp


5

phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi
người tham gia .
Theo tác giả Trần Đức (năm 1998): “TT là một loại hình tổ chức sản xuất cơ
sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường” [9].
Theo tác giả Nguyễn Điền (năm 2000): “TT gia đình, thực chất là kinh tế hộ
sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình là chủ
yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [8].
Theo tác giả Trần Hai (năm 2000): “TT là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách
pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức
năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp
ứng nhu cầu cho xã hội” [10].
Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: Trang trại là hình

thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là
sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ
thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
Thực tế hiện nay ở nước ta còn có nhiều khái niệm khác nhau về KTTT:
- Theo PGS. TS. Lê Trọng: KTTT (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư
trại,…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ
sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất
định, được chủ TT tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành
hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được Nhà
nước bảo hộ [17].


6

- Theo Ban kinh tế TW: “KTTT mang tính chất sản xuất hàng hoá, gắn liền
với thị trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ mang nặng tính tự
cấp, tự túc, về tiếp thị, về sự tác động của khoa học - công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là công nghiệp bảo quản, chế
biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm và đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng về quy cách, chất lượng sản
phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường” [1].
- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02-2-2000, của Chính phủ ban hành về
KTTT nêu: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản” [5].
Khái niệm trên mang tính pháp lý và tổng thể hơn, bao gồm các yếu tố về

kinh tế, xã hội, môi trường. Như vậy nói đến TT là nói đến chủ thể của các yếu tố
đó, còn nói đến KTTT chủ yếu là đề cập đến yếu tố kinh tế của TT và cũng là vấn
đề mấu chốt của các đơn vị kinh tế.
Từ thực tiễn và các quan điểm trên, theo tác giả luận văn, KTTT có thể hiểu như
sau: KTTT là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) - phổ biến được hình thành và
phát triển từ kinh tế nông hộ dựa trên cơ sở nền sản xuất hàng hoá, có sự tập trung các
yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, vốn, KHKT và công
nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó
là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh
nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất
nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn
nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.


7

- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá,
quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp
hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất,
qui mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt,
trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp. Khác với
các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện
đất đai, khí tượng và thời tiết, nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng
tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của

các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại
đa số người dân trong cả nước.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm KTTTCN là một hình thức tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như: thịt, trứng,
sữa … với quy mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ
chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp [4].
1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.2.1. Bản chất của kinh tế trang trại
- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp sản xuất trồng
trọt và chăn nuôi với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… là hình thức tổ
chức sản xuất với mục đích chính là sản xuất ra hàng hóa để cung ứng ra thị trường.
- Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị Khóa VI (tháng 4/1988) đã khẳng định
KTTT là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: Nông -
Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại. Sản xuất được tiến hành trên quy
mô đất đai với các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức
tổ chức sản xuất tiến bộ hơn và gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu
doanh nghiệp. [2].


8

1.1.2.2. Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp về
chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, có trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là
hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa các sản phẩm chăn nuôi
để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hóa chăn nuôi chiếm từ 70 - 80% trở lên, đáp
ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hóa của thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Trang trại chăn nuôi phát triển sớm, nhưng ban đầu quy mô nhỏ, tỷ trọng
hàng hóa chưa cao nên hàng hóa cung cấp ra thị trường còn ít.

- Hiện nay, KTTTCN đang phát triển cả về quy mô, số lượng, tỷ trọng hàng
hóa cao. Các trang trại chăn nuôi chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng, các vùng
trung du và miền núi phía bắc.
1.1.3. Vị trí, vai trò và đặc trưng của kinh tế trang trại
1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NĐ- CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng,
gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm,
tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao
động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá
nông nghiệp, nông thôn. [5]
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại
* Vai trò của KTTT nói chung


9

Ở các nước phát triển trên thế giới, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ
yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn
và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm
nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp. Vai trò của KTTT được biểu hiện:
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nông nghiệp

từng bước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Với cách thức tổ chức sản
xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và chuyền tải,
áp dụng thành tựu, các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua
chính hoạt động sản xuất của mình.
- Vai trò huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động
khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và
có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc
phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh nông
nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là
các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần
thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông
thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, nên
có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất, nâng cao hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang
trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường.


10

* Về mặt kinh tế
+ KTTT đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và thu

nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình trạng
sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung
hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy
sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
* Về mặt xã hội:
+ KTTT thu hút lao động hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành thị, làm
giảm áp lực đối với xã hội. Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở
nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở
nông thôn, góp phần thúc đẩy 11phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Là mô
hình về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế có giảm về tỷ trọng một cách tương đối nhưng giá trị đóng góp
lại không giảm mà ngày càng tăng lên.
* Về mặt môi trường
+ Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo môi trường sống và bảo
vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại ở nước ta đã
đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh
tế trang trại phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng, từng
địa phương.
+ Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với
tình trạng chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện
nay với kỹ thuật hầm biogas, sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi… đã
cùng lúc giải quyết vấn đề nguồn năng lượng, nhiên liệu dùng trong gia đình
và lượng phân hữu cơ phục vụ cho nhu cầu phân bón của trang trại. Đây là
một kỹ thuật phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn nuôi.



11

* Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
KTTTCN là một bộ phận của KTTT, nó mang đầy đủ các tính chất, vai
trò của KTTT. Ngoài ra trong lĩnh vực chăn nuôi, KTTTCN có nhiệm vụ tạo
ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt,
trứng, sữa … Nó đóng góp 25% GDP cho ngành nông nghiệp và còn quyết
định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.3.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi
nói riêng
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Theo Ban Kinh tế Trung ương về báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh
tế trang trại đã sơ bộ xác định các đặc trưng chủ yếu để nhận dạng kinh tế trang trại
ở nước ta hiện nay là:
- Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, được
hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hoá rõ rệt, đạt
khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất sản phẩm nông nghiệp
hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
- Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một
người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Các yếu tố sản xuất của trang trại trước hết là ruộng đất và tiền vốn được
tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
- Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những
người trong gia đình và có thuê mướn lao động thường xuyên hoặc thời vụ.
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có vốn, có năng lực tổ chức quản
lý, có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất
định về kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thị trường.
- Trang trại có cách tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ dựa trên cơ sở

chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực
hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp cận thị trường.


12

- Phương thức khai thác đất đai bằng chính sức lao động trực tiếp và kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp của gia đình.
- Kinh tế trang trại mang bản chất kinh tế hai mặt của kinh tế hộ nông dân:
vừa là đơn vị sản xuất mang tính chất gia đình; vừa mang dáng dấp của một loại
hình doanh nghiệp tư nhân một chủ sở hữu.
- Kinh tế trang trại còn có đặc trưng thể hiện sự phát triển cao hơn về chất so
với kinh tế nông hộ, điểm khác chủ yếu giữa kinh tế nông hộ với kinh tế trang trại là
mục tiêu và quy mô sản xuất hàng hoá; sản xuất hàng hoá là đặc trưng có tính bản
chất của kinh tế trang trại.
* Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Ngoài các đặc trưng của KTTT nói chung, KTTTCN còn có các đặc trưng
riêng sau:
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa… đáp ứng nhu cầu của thị trường, như
vậy để đáp ứng được nhu của thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức
độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
- Các sản phẩm của KTTTCN như thịt, trứng, sữa … trong điều kiện kinh tế
thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, tất cả các yếu tố
đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như các yếu tố đầu ra
như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hóa.
- Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi tạo ra
ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất
mở rộng, hoạt động KTTT chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế
ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày càng nhiều,

chất lượng tốt.
- KTTT chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia
đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể dung
nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa. Dung nạp các
quy mô sản xuất các trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại chăn nuôi


13

nhỏ, vừa và lớn, công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt đan
xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau như: cá thể, tư nhân, hợp tác quốc
doanh… với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Do vậy KTTT
chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công
nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ
chế thị trường.
1.1.4. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại
chăn nuôi nói riêng
1.1.4.1. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung
* Điều kiện về môi trường pháp lý
- Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước.
- Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách tập trung ruộng đất.
- Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến.
- Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng trước hết là giao thông thủy lợi.
- Có sự hình thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa.
- Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp.
- Có môi trường pháp lý thuận lợi cho các trang trại ra đời, phát triển.[4]
* Các điều kiện đối với chủ trang trại và trang trại
- Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông.

- Chủ trang trại phải có sự tích lũy nhất định về kinh nghiệm sản xuất, về tri
thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trước hết là tiền
vốn và đất đai, đây là điều kiện rất cần thiết đối với một trang trại.
- Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán
kinh tế (lỗ, lãi) và phân tích kinh doanh như các doanh nghiệp.
1.1.4.2. Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Cũng như điều kiện ra đời và phát triển KTTT nói chung, đối với trang trại

×