Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp Phân tích triển vọng của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.48 KB, 30 trang )

GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CÔNG TY
I. Lý thuyết cơ bản phân tích triển vọng
1. Khái niệm phân tích triển vọng:
Phân tích triển vọng là việc dự phóng những thành quả trong tương lai – thông thường là thu
nhập, dòng tiền hay cả hai. Phân tích này sử dụng phân tích kế toán, phân tích tài chính, phân tích
môi trường và chiến lược kinh doanh. Kết quả của phân tích triển vọng là một tập hợp những thành
quả trong tương lai được sử dụng để ước lượng giá trị doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa phân tích triển vọng doanh nghiệp:
2.1 Đối với doanh nghiệp:
- Là công cụ phân tích năng lực tài chính (quy mô vốn và tài sản, khả năng trả nợ và đầu tư )
và những giá trị tương lai (doanh thu, lợi nhuận…) có thể đạt được của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch, chiến lược công ty đang thực hiện.
- Là sự cam kết nhắm đến mục tiêu đã đề ra theo những mốc thời gian cụ thể đã thiết lập.
- Bản dự phóng tài chính cho ta một công cụ nhận phản hồi và điều chỉnh. Bản chất của dự
phóng là những dự kiến trong tương lai, sai lệch, điều chỉnh là không thể tránh khỏi, thậm chí
những sai lệch còn tốt ở khía cạnh nó cung cấp những tín hiệu cảnh báo cho ta về các vấn đề tiềm
tàng có khả năng phát sinh. Khi có sai lệch khỏi các thông số đã tính toán, dự phóng cho phép ta
xác định chính xác tác động tài chính của những sai lệch cũng như ảnh hưởng của các hành động
điều chỉnh. Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng
kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
- Dự phóng được chuẩn bị tốt là công cụ để dự báo các vấn đề có thể phát sinh. Chẳng hạn nếu
doanh nghiệp tăng trưởng quá nhanh làm phát sinh hiện tượng thiếu hụt tiền mặt do có nhiều hàng
trong kho hoặc do lượng tiền bị ứ trong các tài khoản phải thu quá lớn, những điểm này sẽ được
phản ánh toàn bộ và chi tiết trong kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh thu hay chi phí năm sau phụ
thuộc vào một thông số quan trọng trong năm trước đó thì quan hệ này sẽ được mô tả chi tiết trong
phần giả thiết mô hình.
- Dự phóng giúp hoạch định và quản trị hoạt động vận hành của doanh nghiệp, đảm bảo doanh
nghiệp đi đúng hướng và hạn chế rủi ro đối mặt với những khó khăn tài chính có khả năng lường


trước, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1 Đối với nhà đầu tư:
- Phân tích triển vọng sẽ giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn sâu và chi tiết vào năng lực hiện tại
cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, kết quả tính toán tốt trong bản dự
báo là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về doanh nghiệp. Tuỳ theo khẩu vị của
nhà đầu tư mà họ sẽ có chiến lược cho từng doanh nghiệp mà mình phân tích.
- Phân tích triển vọng hữu ích đối chủ nợ trong việc đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu trả
nợ của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với chủ nợ cho vay dài hạn (Ngân Hàng), họ quan tâm đến
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
tiềm năng triển vọng của doanh nghiệp bởi vì khả năng sinh lợi trong dài hạn quyết định đến việc
có nên tiếp tục cho vay nữa hay không?
3. Mục tiêu phân tích triển vọng doanh nghiệp:
3.1. Mục tiêu:
- Đánh giá doanh nghiệp có tiềm năng triển vọng không?
- Lập dự phóng các báo cáo tài chính để doanh nghiệp biết được trong tương lai ra sao?
- Đưa ra các dự báo trong ngắn hạn và trong dài hạn như thế nào?
- Định giá giá trị doanh nghiệp.
3.2. Các yếu tố tác động
a. Các yếu tố bên ngoài:
+ Yếu tố xã hội và xu thế hội nhập kinh tế:
- Mức độ kỳ vọng về hoạt động kinh tế vĩ mô, mức tăng trưởng chung của nền kinh tế trong
những năm vừa qua và trong tương lai.
- Chu kỳ của nền kinh tế.
- Dự đoán ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến môi trường phát triển
của ngành. Trong một nền kinh tế thu hẹp các doanh nghiệp hoạt động khó khăn hơn nhiều so với
một nền kinh tế đang mở rộng.
- Tâm lý bi quan và lạc quan của người tiêu dùng và nhà sản xuất về nền kinh tế là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Yếu tố tự nhiên:

- Các yếu tố dự báo về điều kiện tự nhiên bất thường (thiên tai, lũ lụt, hạn hán,…) tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.
- Để chủ động đối phó với các yếu tố tự nhiên, phải tính đến các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến
triển vọng hoạt động của doanh nghiệp thông quan phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp
và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
+ Các yếu tố thuộc về vi mô ngành:
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Dự báo về triển vọng phát triển của ngành trong tương lai, độ nhạy cảm của ngành đối với chu
kỳ kinh tế và các cú sốc của nền kinh tế.
- Các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai
- Sản phẩm thay thế trong quá khứ và tương lai
- Dự báo về thị trường lao động.
b. Các yếu tố bên trong:
Giai đoạn của doanh nghiệp trong chu kì sống:
Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải trải qua các giai đoạn giống nhau của một vòng
đời, mặc dù thời gian của các giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn khác nhau. Doanh nghiệp sẽ gặp
những thách thức khác nhau trong việc đáp ứng các nhu cầu về tài chính ở mỗi giai đoạn trong
vòng đời của mình. Gồm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn khởi sự:
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
- Là giai đoạn mà doanh nghiệp bắt đầu quá trình đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường,
mục đích xem thị trường có chấp nhận sản phẩm hay không; nếu được chấp nhận thì thị trường có
tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ để bù đắp các khoản chi phí khi triển khai và đưa sản
phẩm ra thị trường không? Do đó, việc xem xét các khoản chi phí cần được tính toán và cân nhắc
hết sức cẩn trọng để tránh các khoản đầu tư không cần thiết, có thể gây tổn hại đến sự sống còn
của doanh nghiệp.
- Trong giai đoạn này, việc tận dụng các nguồn cung cấp giá rẻ hay trả chậm đều trở nên hết
sức quý giá để cân bằng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần tránh
những khoản tiền bỏ vào việc dự trữ nguyên liệu mà chúng không có khả năng chuyển hóa thành

thành phẩm có thể bán được trong thời gian ngắn nhất.
- Một khi đã tạo được nhu cầu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường, doanh nghiệp
sẽ có được nguồn thu nhập ổn định và ngày càng gia tăng để bước vào giai đoạn phát triển mới.
 Giai đoạn tăng trưởng:
- Đây có thể được xem là giai đoạn doanh nghiệp đã và đang dành thị phần; thu về những gì
đã mất và gặt hái thành quả của mình. Mức lợi nhuận ổn định và tăng trưởng sẽ giúp doanh nghiệp
tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn mới.
- Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần lập kế hoạch tài chính thận trọng để cân đối các
nguồn vốn sẵn có, bao gồm nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, nguồn vốn vay và các nguồn vốn
khác từ việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Tuy nhiên, thị trường không thể phát triển mãi, bởi
sẽ có lúc nhu cầu đạt đến mức bão hòa để chuyển sang một giai đoạn mới trong vòng đời của
doanh nghiệp.
 Giai đoạn bão hoà:
- Doanh thu các dịch vụ hay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đến lúc ổn định tại một mức mà
các sản phẩm cạnh tranh của đối thủ có thể chia sẻ hoặc thay thế được.
- Nhưng tình huống có thể xấu hơn khiến cho doanh thu bắt đầu giảm sút, đặc biệt là đối với
các sản phẩm mau chóng trở nên lạc hậu và lỗi thời trước khi chúng được đem ra bán.
- Do vậy, doanh nghiệp nên có những chiến lược mới trong giai đoạn này như có nên duy trì
sản phẩm hiện hữu hay không; hay là phải thay thế sản phẩm mới
 Giai đoạn suy thoái:
- Đây thực sự là thời gian đáng sợ đối với doanh nghiệp. Doanh thu giảm sút dần cho đến
khi lợi nhuận không còn. Ở thời gian đầu của giai đoạn suy thoái, mức lợi nhuận vẫn có thể duy
trì để hoàn trả các khoản nợ vay hoặc dùng để chia lại cổ tức cho cổ đông. Song tình trạng này sẽ
không kéo dài khi lợi nhuận dần dần bị co hẹp đến khi biến mất. Đặc biệt, thời điểm trên có khả
năng sẽ xuất hiện nhanh hơn dự kiến nếu thị trường có biến động lớn hoặc doanh nghiệp để khách
hàng truyền thống rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh.
- Do vậy, các nhà quản trị cần cân nhắc cẩn trọng để lựa chọn các chính sách phù hợp trong
giai đoạn suy thoái, việc quyết định này hoặc giúp doanh nghiệp duy trì, vượt qua giai đoạn khó
khăn hoặc làm cho doanh nghiệp rút khỏi thị trường.
GVHD: Lê Thị Lanh

Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Năng lực quản trị: Một doanh nghiệp không thể tạo ra giá trị gia tăng nếu người lãnh đạo thiếu
năng lực, cũng như doanh nghiệp nào có năng lực quản lý tốt hơn thì khả năng cạnh tranh và hội
nhập sẽ tốt hơn. Điều này đòi hỏi người điều hành phải có:
- Năng lực khống chế, điều phối sản phẩm và thị trường.
- Năng lực bồi dưỡng, quản lý thuộc cấp cao.
- Năng lực phối hợp, giao tiếp với chủ công ty, nhân viên dưới quyền và khách hàng.
- Năng lực chấp hành, chỉ huy công việc; tích cực học tập cầu tiến.
- Đạo đức nghề nghiệp tốt.
- Ngoài ra, một nhà quản trị cần am hiểu về lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp, có thời gian
gắn bó càng dài thì họ càng nắm bắt được doanh nghiệp cần gì, muốn gì và ngành này đang gặp
khó khăn như thế nào? nói một cách khác thì không ai hiểu rõ về doanh nghiệp và ngành bằng
họ. Khi đó, nhà quản trị sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh, dễ dàng ứng phó với những khó khăn xảy ra khi nền kinh tế suy
thoái, hoặc những thông tin bất lợi cho ngành cũng như doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ có những chiến lược phù hợp.
Giai đoạn khởi sự:
KHỞI ĐẦU DOANH NGHIỆP
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tài chính Rất thấp
Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cổ tức = 0
Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Rất cao
Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Danh nghĩa hoặc âm
Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao

+ Giai đoạn này dòng tiền vào không chỉ thấp mà còn chậm trong khi dòng tiền ra tương đối cao
vì bao gồm nhiều chí phí như: chi phí nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới…

+ Các nhà đầu tư mạo hiểm sẵn sàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mới khởi sự. Họ chấp
nhận các rủi ro cao là do họ quan tâm đến lãi vốn hơn là cổ tức. Và họ cho rằng các doanh
nghiệp mới khởi sự thường có dòng tiền âm trong giai đoạn phát triển sản phẩm và thường
khuyến khích lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Chiến lược trong giai đoạn này:
 Bất kì một khoản gia tăng nợ vay dù nhỏ cũng dẫn đến tình trạng khó khăn tài chính (nếu
hoàn toàn không có nợ vay thì càng tốt).
 Chính sách không chi trả cổ tức.



GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Giai đoạn tăng trưởng:
DOANH NGHIỆP TĂNG TRƯỞNG
Rủi ro kinh doanh Cao
Rủi ro tài chính Thấp
Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa
Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Cao
Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Thấp
Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động

+ Giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự sang tăng trưởng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược
thay đổi và sự thay đổi này luôn bao hàm với rủi ro cao.
+ Ngoài ra, giai đoạn này có sự chuyển hoá giữa các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang các nhà đầu
tư vốn cổ phần mới - là người sẵn sàng không chỉ mua lại toàn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban
đầu mà còn cung cấp các nguồn vốn mới cần thiết trong suốt thời kỳ tăng trưởng nhanh.
+ Chiến lược tài chính để thu hút vốn đầu tư bằng cách:

 Phát hành đầu tiên ra công chúng: nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng trưởng cao trong
tương lai, công bố rõ ràng chiến lược tài chính thích hợp vì điều này sẽ tạo niềm tin cho cổ đông.
 Đối với doanh nghiệp đã IPO: có thể phát hành chứng chỉ đặc quyền mua cổ phần dành
cho các cổ đông hiện hữu để không làm loãng giá và giảm quyền lợi của họ.
 Chia nhỏ cổ phần để dễ tiếp cận hơn với nhà đầu tư, nếu nhu cầu về cổ phần này gia tăng
thì làm cho giá cổ phần tăng cao.
 Nếu doanh nghiệp tăng trưởng cao: để thuận tiện cho việc tài trợ trong tương lai thì doanh
nghiệp nên chi trả tỷ lệ cổ tức thấp (tỷ lệ cổ tức hợp lý) và tăng cao tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
Giai đoạn bão hoà:
DOANH NGHIỆP BẢO HOÀ
Rủi ro kinh doanh Trung bình
Rủi ro tài chính Trung bình
Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao
Triển vọng tăng trưởng tương lai Trung bình đến thấp
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Trung bình
Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Cao
Giá cổ phần Ổn định trên thực tế với biến động thấp

+ Chiến lược trong giai đoạn này:
 Nếu trước đây doanh nghiệp nhắm vào tăng trưởng và chiếm giữ thị phần thì nay tập trung
nhiều hơn vào việc duy trì mức lợi nhuận tốt nhất mà doanh nghiệp hiện đang đạt được.
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
 Doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào các lĩnh vực khác với hy vọng triển khai các cơ hội tăng
trưởng và các lợi thế cạnh tranh lâu dài.
 Nếu doanh nghiệp phân phối cổ tức cao thì điều này báo hiệu rằng triển vọng tăng trưởng
tương lai không còn cao như trong quá khứ. Nếu chia cổ tức thấp thì sẽ khó huy động vốn cho các
nhu cầu đầu tư kế tiếp vì cổ đông cho rằng doanh nghiệp đang trong giai đoạn bão hoà thì việc gia
tăng lợi nhuận sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc cần thiết nhất trong giai đoạn này là bổ sung tỷ lệ tài

trợ nợ hợp lý cho nhu cầu đầu tư.
 Hoặc có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt, hoặc mua lại cổ phần…
Giai đoạn suy thoái:
DOANH NGHIỆP SUY THOÁI
Rủi ro kinh doanh Thấp
Rủi ro tài chính Cao
Nguồn tài trợ Nợ
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả toàn bộ
Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Thấp
Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS) Thấp và giảm dần
Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động

+ Trong giai đoạn này, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm sút và kéo theo giá cổ phần trên
thị trường giảm theo.
+ Để duy trì hoặc tránh được cái chết thì doanh nghiệp:
 Gia tăng tỷ lệ nợ dựa trên những tài sản cuối cùng của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh
nghiệp có được tấm chắn thuế nhưng đi kèm là rủi ro kiệt quệ tài chính, hoặc có tiền mặt để chi
trả cổ tức tạo niềm tin cho cổ đông (hiệu ứng tâm lý), hoặc có thể đầu tư vào các lĩnh vực tài chính
khác có rủi ro cao hơn (đánh cược giữa sống hoặc chết).
 Hợp nhất hoặc sáp nhập với một số đối thủ cạnh tranh của mình, điều này làm giảm quyền
lợi của chủ doanh nghiệp.
 Nếu gia tăng tỷ lệ nợ, hợp nhất hoặc sáp nhập vẫn chưa đủ nguồn vốn thì doanh nghiệp
phải phát hành thêm vốn cổ phần. Nhưng doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái nên phải
phát hành cổ phần đặc quyền cho các cổ đông hiện hữu với chiết khấu cao (thường thì chiến lược
này được xem là thất bại vì niềm tin của cổ đông đang mất dần).
 Doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược khác như tái cấu trúc chi phí bằng cách cắt
giảm thích hợp các chi phí cố định không cần thiết.
Các yếu tố khác:
+ Trình độ công nghệ: Công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng so với trình độ chung của

ngành trong nước và so với nước ngoài như thế nào (ví dụ so với thang đo của quốc tế thì trình độ
công nghệ này đang ở mức nào…)? Nếu doanh nghiệp phân phối thì khả năng mở rộng hệ thống
phân phối cả chiều rộng và chiều sâu? Nếu quy định của ngành thay đổi về tiêu chuẩn phân phối
nâng cao hơn thì doanh nghiệp có khả năng đầu tư thêm không?
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
+ Trình độ nhân lực: Ngoài năng lực quản trị của người điều hành cần phải có đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn cao và đây cũng được xem như là yếu tố quyết định năng suất lao
động của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai.
+ Thương hiệu: Thương hiệu là giá trị không nhìn thấy nhưng một thương hiệu mạnh là cánh
cửa mở ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn. Uy tín thương hiệu giúp khách hàng tin tưởng và gắn bó
hơn.
+ Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Sản phẩm còn non trẻ hay đã có thương hiệu trên thị
trường? Sản phẩm có được đầu tư theo xu hướng phát triển chung của thế giới đối với sản phẩm
đó hay không, hay đã lạc hậu và ai cũng sản xuất được? Nhóm sản phẩm chủ lực đóng góp vào tỷ
trọng doanh thu có đáng kể không?
+ Thị trường: Thị phần của doanh nghiệp có đáng kể không? Thị trường có còn nhiều tiềm
năng chưa khai phá không hay phải sáng tạo ra sản phẩm mới lạ để tạo nhu cầu mới cho thị
trường?…
+ Tiềm lực tài chính: Quy mô vốn và tổng tài sản của doanh nghiệp có lớn hay không? Khả
năng tăng vốn trong trung hạn có thực hiện được hay không? Có xu hướng minh bạch hóa tài chính
hay không (trở thành công ty đại chúng…) để tăng khả năng huy động vốn và thu hút nhà đầu tư.
Khả năng đi vay? Khả năng tích lũy và tái đầu tư, đầu tư mở rộng? Khả năng liên doanh, liên kết
để tăng tiềm lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh…?
4. Các phương pháp phân tích triển vọng:
4.1 Mô hình dự phóng từ các mức độ bình quân
 Dự phóng từ số bình quân trượt (di động):
Phương pháp số bình quân di động là một trong những phương pháp biểu hiện xu hướng phát
triển cơ bản của hiện tượng nghiên cứu, hay nói cách khác, mô hình hoá sự phát triển thực tế của
hiện tượng nghiên cứu dưới dạng dãy các số bình quân di động.

Phương pháp bình quân di động còn được sử dụng trong dự phóng thống kê. Trên cơ sở xây
dựng một dãy số bình quân di động, người ta xây dựng mô hình dự phóng.
Mô hình dự phóng là: ŷ
n+1
= M
n

Khoảng dự phóng sẽ được xác định theo công thức sau:
ŷ
n+L
±
1
1t S
k


(2.1)

Trong đó
t

là giá trị tra trong bảng tiêu chuẩn t- Student với (k-1) bậc tự do và xác suất tin cậy
(1-α). Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh được tính theo công thức sau:

S =
2
( )
1
i i
y M

k



(2.2)
 Mô hình dự phóng dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ
nhau qua các năm (dãy số thời gian có dạng gần giống như cấp số công):
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
1
y
i
i
y y

  
xấp xỉ nhau (i= z

n).
Mô hình dự phóng theo phương trình:
n L
Y


=
n
y
+
.

y
L

(2.3)
Trong đó:
n L
Y


: Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L)
n
y
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
y

: Lượng tăng, giảm tuyệt đối bình quân
L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm)
Trong đó:
1
1
( )
i i
y
y y
n

 
 

( 2, )i n


=
1
1
n
y y
n



Mô hình dự phóng dựa vào tốc độ phát triển bình quân:
Thường áp dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số biến động theo thời gian có tộc độ
phát triển ( hoặc tốc độ tăng, giảm) từng kỳ gần nhau (dãy số thời gian có dạng gần như cấp số
nhân).
Có hai mô hình dự đoán:
* Dự đoán mức độ hàng năm: (có thể dùng để dự phóng trong dài hạn).
- Phương pháp này được áp dụng khi tốc độ phát triển hoàn toàn xấp xỉ nhau.
- Mô hình dự đoán:
n L
Y


=
n
y
.
 
L
t
(2.4)

n L
Y


: Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L)
n
y
: Mức độ được dùng làm kỳ gốc để ngoại suy
L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm)
t
: Tốc độ phát triển bình quân hàng năm
1
1
n
n
y
t
y



Dự đoán mức độ của khoảng thời gian dưới 1 năm (quý, tháng- dự phóng ngắn hạn)
ij
j
Y y


 
1i
r

t
S

(2.5)
Trong đó:
ij
Y

: Là mức độ của hiện tượng ở thời gian j (j=1-m) của năm i
1
n
j ij
i
y Y



- Tổng các mức độ của thời gian j của năm i (i=1…n)
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
1
1
n
n
y
t
y


: Tốc độ phát triển bình quân hàng

S
r
= 1 + (
t
) + (
t
)
2
+ (
t
)
3
+…+ (
t
)
n-1
n: có thể là số năm hoặc số lượng mức độ của từng năm.
4.2. Mô hình dự phóng theo phương trình hồi quy (dự phóng dựa vào xu thế):
Từ xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu ta xác định được phương trình hồi quy lý
thuyết, đó là phương trình phù hợp với xu hướng và đặc điểm biến động của hiện tượng nghiên
cứu, từ đó có thể ngoại suy hàm xu thế để xác định mức độ phát triển trong tương lai.
Mô hình hồi quy theo thời gian
Mô hình dự phóngtheo phương trình hồi quy đường thẳng:
Y

= a+ bt (2.6)
Trong đó: a,b là những tham số quy định vị trí của đường hồi quy
Từ phương trình này, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông qua việc đặt thứ tự
thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a,b.
Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho

t
khác 0 (
t

0), ta có các công thức tính tham số sau:
2 2
.yt y t
a
t t



b=
.y a t

Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho
t
khác 0 (
t
=0), ta có các công thức tính tham số sau:
y
a y
n

 

2
.y t
b
t




Số liệu dự phóng (
Y

) và số liệu thực tế y
i
có sự chênh lệch là do có sai số trong dự đoán.
+ Sai số dự phóng là sự chênh lệch giữa mức độ thực tế và mức độ tính toán theo mô hình dự
phóng.
+ Sai số dự phóng phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong thời kỳ trước, độ
dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán.
+ Vấn đề quan trọng nhất trong dự phóng bằng ngoại suy hàm xu thế là lựa chọn hàm xu thế,
xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
- Công thức tính sai số chuẩn (
y

)
2
i
y
y y
n p


 
 
 
 




Trong đó:
Y

: Giá trị tính toán theo hàm xu thế
n: Số các mức độ trong dãy số
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
p: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế
n-p: Số bậc tự do
Công thức này được dùng để lựa chọn dạng hàm xu thế (so sánh các sai số chuẩn tính được) sai
số nào nhỏ nhất chứng tỏ rằng hàm tương ứng với sai số sẽ xấp xỉ tốt nhất và được lựa chọn làm
hàm xu thế để dự đoán. Thông thường để việc dự đoán được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn hàm
xu thế làm hàm tuyến tính.
- Công thức tính sai số dự phóng:

2
2
1 3( 2 1)
1
( 1)
L
p y
n
S
n n n

 

  


Trong đó:
N: Số lương các mức độ
L: Tầm xa của dự phóng
Sau đó xác định khoảng dự đoán theo công thức sau;

p
n L
y t S




t

- là giá trị theo bảng của tiêu chuẩn t-Student với (n-2) bậc tự do và xác suất tin cậy (t-

).
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Phân tích triển vọng của công ty là bước cuối cùng trong quy trình phân tích báo cáo tài chính
của công ty. Mục tiêu chính của phần này là chúng ta phải dựa vào chuỗi dữ liệu lịch sử của công
ty nhằm đưa ra những dự phóng từ đó nhận định trong tương lai.
Dự phóng này chủ yếu là xây dựng các báo cáo: Kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo cân đối
kế toán, báo cáo dòng tiền cho những năm tới. Bởi lẽ, các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính
cần đạt được trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng chuỗi dữ liệu lịch sử chúng
ta phải luôn luôn cẩn thận bởi lịch sử không phải bao giờ cũng lặp lại trong tương lai. Bên cạnh
đó, các báo cáo đều được xây dựng trên vô số các giả định tùy thuộc vào quan điểm của nhà quản
lý và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tạm thời (chính sách khấu hao, các khoản chi phí được vốn hóa,

các doanh thu chi phí khác (không phải đến từ hoạt động kinh doanh chính của công ty), ) đòi hỏi
nhà phân tích phải điều chỉnh sao cho đưa ra được những con số dự phóng hợp lý phản ánh khả
năng sinh lợi, khả năng hoạt động, …đúng bản chất của công ty trong tương lai.
2.1 Căn cứ và quy trình dự phóng Báo cáo tài chính.
2.1.1 Căn cứ dự phóng báo cáo tài chính.
Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước và những ý kiến rút ra qua phân tích
đánh giá môi trường kinh doanh vi mô, vĩ mô, đặc điểm riêng của công ty rút ra điểm mạnh điểm
yếu từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác điểm mạnh, tiềm năng và khắc phục
điểm yếu.
Các chiến lược hay định hướng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, khi lập dự phóng báo cáo
tài chính hàng năm phải dựa trên cơ sở chiến lược của doanh nghiệp như: chiến lược đầu tư, phân
phối, tài trợ
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, và những vấn đề liên quan
trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Cần nắm vững các chính sách kinh tế-tài
chính của Nhà nước, các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay
vốn Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là môi
trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khoán, sự phát triển của các
công ty cho thuê tài chính những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự báo tài chính của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ chủ yếu để dự báo tài chính là kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính
kỳ trước. Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ trước cho
thấy những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi
lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều chỉnh khắc phục
những điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Kế hoạch tài chính là việc cụ thể
hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập tài chính hằng năm cần ohair trên cơ sở xem xét
các chiến lược tài chính của doanh nghiệp như là: chiến lược đầu tư, chiến lược huy động vốn,
chiến lược về cổ tức
2.1.2 Quy trình dự phóng.

Quy trình dự phóng có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo dự thảo,
giai đoạn hoàn chỉnh dự thảo.
GIAI ĐOẠN

NỘI DUNG
1. Chuẩn
bị
Thu tập thông tin và phân tích thông tin.
Những thông tin cần thu thập có thể chia làm 2 loại:
 Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
 Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
=> Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, chọn lọc, phân
tích.
2. Soạn
thảo dự báo
Trên cơ sở tài liệu thông tin, sử dụng những phương pháp nhất định tiến
hành và xác định dự báo về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Hoàn
chỉnh kế hoạch
Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.
Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán,
phát hiện những sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm khuyết trong
các hoạt động.
2.2 Dự phóng báo cáo tài chính mô hính tăng trưởng % doanh thu.
Bước 1. Dự báo doanh thu.
Dự phóng doanh thu là vấn đề phức tạp do doanh thu của 1 doanh nghiệp chịu sự tác động của
một loạt các yếu tố: triển vọng của nền kinh tế, thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
chính sách giá cả của doanh nghiệp, chính sách Marketing và chính sách tín dụng thương mại với
khách hàng, yếu tố lạm phát.
GVHD: Lê Thị Lanh

Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Việc dự phóng doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét đánh giá tình hình thực hiện doanh thu
của doanh nghiệp trong thời kỳ trước đó, thông thường xem xét doanh thu trong khoảng từ 3-5
năm trước đó.
Cần phân tích đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm đó,
trên cơ sở đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh thu.
Để dự báo doanh thu cho 1 năm nào đó trong tương lai, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
doanh thu như trên.
Tính toán, xem xét tốc độ tăng trưởng của thời kỳ đã qua và dự kiến cho kỳ sắp tới cho từng
loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra dự báo doanh thu của toàn
bộ doanh nghiệp.
Bước 2. Dự báo sơ bộ kết quả kinh doanh.
Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu: xác định tỷ lệ chi phí trên doanh thu của kỳ trước, từ
đó có thể diều chỉnh thích hợp dự kiến cho kỳ này.
Xuất phát từ chính sách cổ tức của công ty để dự kiến cổ tức 1 cổ phần cho kỳ này và số lợi
nhuận sau thuế dành chi trả cổ tức.
Trên cơ sở xác định các yếu tố trên, dự kiến sơ bộ được Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bước 3. Dự báo sơ bộ bảng cân đối kế toán (giai đoạn 1).
Dự kiến nhu cầu tài sản tăng thêm: phương pháp dự báo Bảng cần đối kế toán theo tỷ lệ
phần trăm trên doanh thu dựa trên cơ sở nguyên lý mối liên hệ giữa doanh thu và tài sản:
- Để tăng doanh thu đòi hỏi phải gia tăng tài sản tương ứng tạo ra nền tảng cho việc tăng
doanh thu.
- Tài sản lưu động nhìn chung thay đổi tương ứng với doanh thu: khi có sự biến động về
doanh thu thì thông thường lập tức kéo theo sự biến động vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng
tồn kho.
- Tài sản cố định sẽ không nhất thiết phải thay đổi tương ứng với tốc độ tăng doanh thu (đặc
biệt là khi công ty hoạt động chưa huy động tối đa công suất năng lực sản xuất hiện có).
Dự báo về nguồn tài trợ và cân đối với nhu cầu:
Khi tài sản tăng lên thì nợ và vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Số tài sản tăng thêm sẽ được tài trợ
bằng những phương thức nhất định. Trước hết, số vốn thiếu hụt sẽ được bù đắp bởi các khoản phải

trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác phát sinh tự động có tính chất chu kỳ.
- Lợi nhuận để lại sẽ tăng nhưng không cùng tỷ lệ tăng như doanh thu: mỗi một mức mới
của lợi nhuận để lại sẽ được thành mức cũ + mức tăng thêm của lợi nhuận để lại, và mức mới lợi
nhuận để lại đó phải được tính toán thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Nếu vẫn chưa đủ, số vốn thiếu hụt đó sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn bên ngoài bằng cách
vay vốn hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường bán ra công chúng tùy thuộc vào các chiến lược
tài trợ của các doanh nghiệp.
Bước 4. Dự báo tạo lập nguồn tài trợ bổ sung và dự báo bảng cân đối kế toán (giai đoạn
2).
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Khi xuất hiện dấu hiệu nhu cầu vốn tăng thêm, để đi đến quyết định tài trợ, nhà quản lý tài
chính cần phải xem xét một số các yếu tố nhất định như:
- Cơ cấu nguồn vốn mục tiêu của doanh nghiệp.
- Sự tác động của các khoản vay ngắn hạn đến hệ số thanh toán hiện thời.
- Tình hình của thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
- Những ràng buộc bởi các chủ nợ hiện hành.
Trên cơ sở đó cân nhắc toàn bộ các yếu tố sẽ quyết định cách thức huy động nguồn tài trợ đáp
ứng nhu cầu số vốn tăng thêm.
Bước 5. Điều chỉnh những khoản có liên quan bởi ảnh hưởng của việc bổ sung nguồn tài trợ và
hoàn thiện việc dự báo.
Khi sử dụng nguồn tài trợ được bổ sung từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc tăng
thêm tài sản mới => cần tính đến tác động của nó đến các khoản có liên quan, từ đó có sự điều
chỉnh thích hợp đối với bảng kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Những điều chỉnh có thể xảy ra là:
- Tăng thêm vốn vay => tăng lãi vay phải trả => lợi nhuận trước thuế và thuế TNDN => lợi
nhuận sau thuế.
- Phát hành thêm cổ phần bán ra => cổ tức => lợi nhuận giữ lại đầu tư.
2.3 Phân tích dự phóng.
Sau khi hoàn thành được bản dự thảo các báo cáo tài chính, cần tiến hành phân tích đánh giá

các hệ số tài chính quan trọng nhằm xem xét việc dự báo có đáp ứng được các mục tiêu tài chính
đã đề ra hay không.
Nếu chưa thật phù hợp thì cần phải thay đổi một số yếu tố của bản dự thảo để điều chỉnh sao
cho đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách phù hợp như:
- Xem xét khả năng giảm chi phí SXKD.
- Xem xét kỹ hơn việc cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng từ đó có thể rút ngắn
kỳ thu tiền.
- Khả năng tăng thêm vòng quay hàng tồn kho
Từ đó cần xem xét các tác động của những thay đổi đến bảng dự báo về báo cáo tài chính.
2.4 Đưa thêm kịch bản.
Cần đưa ra những kịch bản với tốc độ tăng trưởng doanh thu khác nhau và phân tích đánh giá
xem xét nó ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của công ty.
Mô hình dự báo sẽ được thay thế bằng những biến số khác nhau, từ đó xem xét ảnh hưởng của
nó đến kế hoạch hoạt động đã lựa chọn cũng như tình hình tài chính của công ty như thế nào: đánh
giá ảnh hưởng của nó đến chính sách cổ tức và cơ cấu nguồn vốn của công ty.
2.5 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu tài trợ:
Giữa tăng trưởng và nhu cầu tài trợ có mối tương quan chặt chẽ. Khi xem xét mối quan hệ này
cần chú ý một số điểm sau:
 Tăng trưởng và kế hoạch tài trợ:
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Thông thường nếu tăng trưởng với tốc độ thấp thì doanh nghiệp không phải huy động thêm
nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Khi tốc độ tăng trưởng càng cao thì nhu cầu tài trợ bổ sung càng lớn và đòi hỏi doanh nghiệp
phải huy động vốn từ nguông tài trợ bên ngoài.
Do đó, cần phải có phân tích một cách thận trọng khi đưa ra quyết định lựa chọn nguồn tài trợ.
 Chính sách cổ tức và chính sách tài trợ:
Chính sách cổ tức ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
Chính sách cổ tức ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài: nếu hệ số chi trả cổ
tức cao thì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ nhỏ và do vậy nhu cầu vốn huy động từ bên ngoài

càng lớn.
Do vậy, khi có nhu cầu đầu tư lớn, có thể điều chỉnh giảm hệ số chi trả cổ tức để tăng thêm lợi
nhuận giữ lại cho đầu tư.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định thì nhà quản lý cần phải cân nhắc tác động của quyết định đến
giá cổ phiếu trên thị trường.
 Hàm lượng vốn:
Để đánh giá khái quát mức độ cần thiết sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp người ta có
thể sử dụng chỉ tiêu hàm lượng vốn.
Chỉ tiêu này có thể xác định bằng cách lấy ”giá trị tổng tài sản /tổng doanh thu”. Chỉ tiêu hàm
lượng vốn cho biết để có được 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản hay đồng vốn.
Yếu tố hàm lượng vốn tác động chủ yếu đến nhu cầu vốn cho một đơn vị doanh thu gia tăng.
Nếu hàm lượng vốn thấp, thì doanh thu tăng nhanh cũng chưa cần huy động vốn từ bên ngoài.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu:
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong phương trình xác định nhu cầu vốn tăng
thêm.
Nếu chỉ số này đạt được ở mức cao thì có thể giảm bớt được nhu cầu vốn tăng thêm trong khi
các yếu tố khác không thay đổi.
Đôi khi có những doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, nhưng do đạt được tỷ suất lợi nhuận sau
thuế / doanh thu ở mức cao và các yếu tố khác không thay đổi, công ty vẫn không cần tài trợ từ
bên ngoài.
3. Ứng dụng phân tích triển vọng vào mô hình định giá thu nhập giòn lại
- Phân tích triển vọng là nội dung trọng tâm trong phân tích chứng khoán.
- Mô hình định giá thu nhập còn lại được xác định giá trị cổ phần tại thời điểm t là tổng giá trị
sổ sách hiện tại cộng với giá của tất cả các giá trị thu nhập còn lại kì vọng có được trong tương lai:

Trong đó:
B
t
: Giá trị sổ sách cuối kì t
RE

t + n
: Thu nhập còn lại trong kì t + n
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
r : Chi phí sử dụng vốn
Thu nhập còn lại tại thời điểm t bằng lợi nhuận sau thuế của kì trừ đi khoản chi trả cho giá trị
sổ sách đầu kì đó
RE
t
= EARN
t
– (r x B
t-1
) (1)
- Quy trình định giá phải ước lượng lợi nhuận sau thuế trong tương lai và giá trị sổ sách của vốn
cổ phần. Ước lượng 6 thông số cơ bản trong mô hình định giá đơn giản:
 Tăng trưởng về doanh thu
 Biên lợi nhuận ròng (Lợi nhuận ròng / doanh thu)
 Vòng quay vốn luân chuyển (Doanh thu / vốn luân chuyển)
 Vòng quay tài sản cố định (Doanh thu / Tài sản cố định)
 Đòn bẩy tài chính (Tài sản hoạt động / Vốn chủ sở hữu)
 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Định giá vốn cổ phần phục thuộc vào quy trình dự phóng. Khi định giá cần kiểm tra độ nhạy
của các giá trị giá cổ phần ước tính một cách cẩn thận so với những giả định cơ bản trong dự phóng
này.
Một cách tính khác của thu nhập còn lại:
RE
t
= (ROE
t

– r) x B
t-1
(2)
Từ (1) và (2) ROE
t
= EARN
t
/ B
t-1

- Nhấn mạnh giá cổ phiếu chỉ bị tác động khi ROE khác r.
- Theo các nghiên cứu của một số chuyên gia tại Hoa Kì thì:
+ ROE có xu hướng quay trở lại mức cân bằng dài hạn và tỷ lệ quay lại mức cân bằng dài hạn
của các doanh nghiệp có TSSL thấp thường lớn hơn các doanh nghiệp có TSSL cao, ngoài ra tỷ lệ
này thường xảy ra ở các doanh ngiệp có ROE cao nhất hoặc thấp nhất lại cao hơn các doanh nghiệp
có ROE trung bình.
+ Việc quay lại diễn ra không hoàn toàn có thể là do 2 nhân tố: chênh lệch rủi ro được phản ánh
ở chênh lệch chi phí vốn hoặc mức độ bảo thủ lớn hơn (ít hơn) trong các chính sách kế toán.
+ ROE được xem là nhân tố thúc đẩy giá trị vì nó tác động trực tiếp lên giá cổ phẩn.
+ ROE được chia tách thành TSSL trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản – đây cũng là
những nhân tố thúc đẩy giá trị. Chúng ta cần chú ý: xem xét đến các kiểu quay và vị trí của các
nhân tố thúc đẩy; đặc điểm của ngành vì các ngành khác nhau có TSSL và hiệu suất sử dụng tài
sản là khác nhau.
+ Kì dự phóng không cần quá dài vì ROE sẽ có xu hướng tiệm cận với chí phí vốn trong thời
gian ngắn và các giá trị khi ước lượng sẽ mất dần độ tin cậy.








GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22






III. Bài tập thực hành

PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu công ty Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 10
năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành
Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
- Tên giao dịch: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
- Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005



Năm 1976 có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng cục Thực phẩm
Thống
Nhất
Dielac
Trường

Thọ
Năm 1982 chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và
đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo
Bích
Chi
Lubico
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, với 6 đơn vị trực
thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy Sữa Trường Thọ, Nhà máy Sữa Dielac, Nhà máy
Café Biên Hòa & Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm
quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I
và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nghiệp nhẹ.
Tháng 3 năm 1992 , chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc
Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1994,xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội, Năm 1996 liên doanh
với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.
Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt
Nam.
Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công
ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công
ty lên con số 1.590 tỷ đồng. Năm 2004 mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn
điều lệ lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác lien doanh trong Công Ty Liên Doanh sữa Bình
Định ( sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, lien doanh
với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm
đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được đưa thị trường.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày 19/01/2006, trong đó

vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ. Năm 2007
mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.
Công ty đã đạt được rất nhiều doanh hiệu cao quý: Huân chương lao động Hạng II (1991- do
Chủ tịch nước trao tặng), Huân chương lao động Hạng I (1996- do Chủ tịch nước trao tặng), Anh
Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng), Huân chương Độc lập Hạng III (2005- do Chủ
tịch nước trao tặng), “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội
sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ (
từ 1995 đến nay), “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ phần hàng đầu
Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh Chứng Khoán – Công
ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp Việt Nam Va Công ty Văn Hóa Thăng Long).



GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.4.1 Các yếu tố chính trị, pháp lý
- Môi trường chính trị tương đối ổn định: thị trường tiêu thụ sữa ổn định, Nhà nước thực
hiện nhiều chính sách hỗ trợ: khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho nông dân, tạo điều
kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào lớn, chính sách của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe,
chống suy dinh dưỡng, khuyến khích dùng sữa để cải thiện sức khỏe, vóc dáng, trí tuệ đặc biệt là
trẻ em & người già Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý, chính sách để giảm chi phí sản xuất, đầu
tư: thuế nhập khẩu sữa bột ở mức 10-15%, thuế nhập khẩu sữa tươi tăng 20% làm hàng rào ngăn
cản hàng nhập khẩu nước ngòai vào thị trường Việt Nam, từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của
Vinamilk
2.4.2 Các yếu tố kinh tế
Tăng trưởng GDP năm 2013 tăng 5.42% so với năm 2012 nên hi vọng trong năm 2014 sẽ có
nhiều chuyển biến tích cực giúp cho Vinamilk có niềm tin hơn về thị trường để có kế hoạch sản
xuất tốt hơn.
Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ giúp tăng cao nhu cầu sử dụng sữa

Vinamilk định vị công ty rất tốt để hưởng lợi từ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu mới nổi ở
Việt Nam , mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người thấp. Mặc dù, tiêu thụ sữa bình quân đầu người
ở Việt Nam đang tăng dần, hiện ở mức 16kg/người/năm nhưng vẫn thấp hơn các nước trong khu
vực như Thái Lan (40kg), Trung Quốc (30kg) và Philippines (20kg).
Sản lượng sữa chỉ mới đáp ứng 30% nhu cầu nội địa, tạo cơ hội cho ngành sữa phát triển lâu
dài trong thời gian tới.
2.4.3 Các yếu tố xã hội
Nhu cầu sửa của người dân tăng cao, thói quen tiêu thụ sữa được hình thành sẽ tăng nhu cầu
tiêu thụ sữa, mở rộng phân khúc thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Cơ cầu dân số trẻ với số dân hơn
80 triệu dân, đây là thị trường tiềm năng
2.4.4 Các yếu tố tự nhiên
Việt Nam có môi trường thuận lợi để chăn nuôi bò sữa và ngành nông nghiệp này đang được
quan tâm & tạo điều kiện để phát triển. Đây là cơ hội để Vinamilk phát triển nguồn nguyên liệu
đầu vào ổn định và chất lượng, chủ động giảm được sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu
2.4.5 Cạnh tranh trong ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao có khả năng thu hút nhiều công ty gia nhập ngành làm tăng
sức cạnh tranh về giá và thị phần. Các đối thủ chính của Vinamilk
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22

Nguồn: phòng Marketing công ty Vinamik
2.3 Phân tích môi trường bên trong
Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên
nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp Thực hiện quản lý chặt chẽ
và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng
loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn
định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu.
Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh: cócác dòng sản phẩm nhắm đến một số khách
hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm

dành cho hộ gia đình và các cở sở kinh doanh như quán café
Về kinh doanh: Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên
240 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ
thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Xuất khẩu chiếm 14%
doanh thu năm 2013, chủ yếu xuất khẩu sữa bột và sữa đặc.
Công nghệ: Với 15 nhà máy chế biến sữa với dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ các nước
công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan đã được lắp đặt bởi các chuyên gia
hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại
sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy
thành viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới.
Tháng 8/2013 Công ty xây dựng Nhà máy đóng gói sữa nước do Tập đoàn Tetra Park ( Thủy
Điển cung cấp) trị giá 2,400 tỷ đồng với diện tích 20ha ở KCN Mỹ Phước 2 với năng suất 400
triệu lít sữa/năm, Cùng với hệ thống Robot máy vô thùng tự động cho sữa tiệt trùng bịch giấy, áp
dụng công nghệ và RoBot của Mỹ và Nhật Bản, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đồng đều
với năng suất 12,000 bịch/ giờ ( tương đương năng suất của 6 Công nhân lành nghề), điều này giúp
giảm chi phí Quản lý, chi phí đào tạo đang
Nhà cung cấp: Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp lớn
trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu
thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh như Fonterra,
Hoogwegt International, Perstima Bình Dương, Việt Nam
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Tổng đàn của các trang trại quy mô công nghiệp của VNM tính đến tháng 1 /2014 ( gồm 5
trang trại : Tuyên Quang , Nghệ An ,Bình Định,Thanh Hóa, Lâm Đồng) Gần 9.000 con (tỷ lệ vắt
sữa 50%) năng suất bình quân 24 lít/ con với tổng sản lượng gần 110 tấn sữa/ ngày.

Tổng đàn của các hộ dân giao sữa cho Vinamilk đến cuối tháng 1 /2014 : 65.000 con với sản lượng
bình quân 430 tấn sữa/ngày.


Tổng sản lượng thu mua trên bình quân: 540 tấn/ ngày được đưa vào sản xuất tại các nhà máy của
Công Ty trên toàn quốc -đây cũng là lượng sữa tươi nguyên liệu đưa vào chế biến lớn nhất tại Việt
Nam.
Về công tác nhân lực: công ty tích cực tuyển dụng và đào tạo nhân lực cấp cao nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.1 Dự Phóng doanh thu
Tốc tăng trưởng doanh số, LNTT và vốn chủ sở hữu bình quân trong 3 năm gần nhất lần lượt
là 31%, 31% và 28%. Tổng kết năm 2013, Tổng Doanh thu của VNM đạt 31.586 tỷ đồng, tăng
16.55% so với năm 2012. LNTT và LNST đều vượt mức kế hoạch cả năm, với LNTT đạt 8010 tỷ
đồng, hoàn thành 102% kế hoạch và tăng 16%yoy; LNST đạt 6534 tỷ đồng, hoàn thành 105% kế
hoạch, tăng 12%yoy. Trong năm 2013, Công ty đã khánh thành hai nhà máy sản xuất sữa bột và
sữa nước (nhà máy sữa bột công suất thiết kế 54.000 tấn sữa/năm và nhà máy sữa nước công suất
400 triệu lít sữa/năm), qua đó, Công ty sẽ có thêm điều kiện mở rộng thị trường quốc tế khi nguồn
cung sản phẩm tăng lên, hướng tới mục tiêu đạt doanh thu 3 tỷ USD vào năm 2017 và lọt vào top
50 doanh nghiệp sản xuất sữa lớn nhất thế giới. Với những lợi thế cạnh tranh Vinamilk hiện có,
Vinamilk kỳ vọng năm 2014 doanh thu đạt khoảng 40 ngàn tỷ đồng tươn đương 26%.
Ngoài ra, dựa vào doanh thu trong giai đoạn 2009 đến 2013 có thể thấy tốc độ tăng doanh thu
có xu hướng giảm. So sánh với tốc độ tăng của giá vốn thì có thể thấy việc giảm tốc độ tăng doanh
thu chủ yếu do giảm số lượng bán ra. Cũng từ các số liệu này chúng ta tính được tốc tộ tăng doanh
thu trung bình theo trung bình cộng và trung bình nhân lần lượt là 31.30%, 30.71%.
Kết hợp với kỳ vọng về doanh thu dựa trên lợi thế cạnh tranh chúng tôi dự phóng báo cáo tài
chính dựa trên tốc độ tăng trưởng doanh thu 28% trong năm 2014. Với giả định không có mở rộng
sản xuất trong năm 2014.
Bảng 1. Doanh thu Vinamilk 2009-2013
Năm 2009

2010

2011


2012

2013

Doanh thu thuần (REV) 10,820,142 16,081,466 22,070,557 27,101,684 31,586,007
Tăng trưởng doanh thu
REV)
49% 37% 23%

17%

Giá vốn hàng bán 6,735,062
10,579,208 15,039,305 17,484,830 19,765,794
Tốc độ tăng giá vốn
hàng bán
57%

42%

16%

13%

Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tài chính
GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Đvt: triệu VNĐ
2.4 Dự phóng báo cáo tài chính
2.4.1 Xây dựng mô hình cơ bản
Báo cáo thu nhập

- Chi phí hoạt động tăng cùng tốc độ với doanh thu.
- Tỷ lệ khấu hao bằng tỷ lệ bình quân khấu hao trên giá trị tài sản cố định.
- Tỷ lệ chia cổ tức là không đỗi 40% trên lợi nhuận sau thuế (36% tỷ lệ chia cổ tức trung
bình 2009-2013). Như đã phân tích phần trên, Vinamilk là doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu
năm và hiện tại vị thế cạnh tranh cao trong ngành. Tuy nhiên, Công ty vẫn trong giai đoạn tăng
trưởng mạnh với việc đầu tư mở rộng, mua các nhà máy mới cũng như là mở rộng bán hàng và
sản xuất ra nước ngoài. Chính sách sách cổ tức tương đối ổn định qua các năm.
- Thuế suất giả định bằng 22% thu nhập trước thuế.
- Lãi vay giả định bằng 0 vì chưa xét đến quyết định tài trợ trong phần này.
Bảng 2: Giả định và dự phóng sơ bộ báo cáo thu nhập (dự báo lần 1).

Báo cáo thu nhập (dự báo lần 1)
Doanh thu thuần (REV)
41,473,170

Chi phí hoạt động 30,044,439

Chi phí khấu hao TSCĐHH
(DEP) 807,606
EBIT
10,621,126

Lãi vay (INT) -

Lãi trước thuế (EBT)
10,621,126

Thuể thu nhập (TAX) 2,336,647
Lãi ròng (NET )
8,284,478

Chia cổ tức 2,982,412
Bảng cân đối kế toán
- Tài sản lưu động thay đỗi tương ứng cùng tốc độ với doanh thu.
- Trong mô hình cơ bản vài sản với giả định VNM không mở rộng sản xuất. Với khả năng
snr xuất hiện tại thì tài sản cố định không nhất thiết phản tăng thêm. Nên trong mô hình cơ bản thì
tài sản cố định hữu hình giả định là không thay đỗi so với năm 2013.
Bảng 3: Giả định và dự phóng sơ bộ báo cáo thu nhập (dự báo lần 1).
Quyết định đầu tư
Tỷ lệ tăng vốn lưu động 31%

Tỷ lệ tăng đầu tư mới FA
(IVN) 0%




Cân đối kế toán
Tài sản

Tài sản tài chính và vô
hình
5,462,407

Mô hình 1 (dự báo lần 1)
Tăng trưởng doanh thu thuần (REV)

31%

Tỷ lệ tăng chi phí hoạt động 31%


Tỷ lệ khấu hao/tỗng tài sản cố định 10%

Lãi vay/ nợ dài hạn 0

Thuế (TAX)
22%

Quyết định phân phối

Tỷ lệ chia cổ tức/lãi ròng 36%

GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Vốn lưu động (NWC)

9,028,099 Tài sản cố định HH (FA)

8,386,930
Tổng tài sản
22,877,436

Dự kiến tạo lập nguồn tài trợ và dự phóng BCĐKT giai đoạn 2
Dựa vào dự phóng tài sản giai đoạn 1 chúng ta thấy để đáp ứng cho việc tăng doanh thu trong năm
tới thì tổng tài sản tăng 5,124,940 triệu VNĐ.
Giả định trong mô hình cơ bản VNM ưu tiên nguồn tà trợ đầu tiên từ lợi nhuận giử lại sau đó là
vốn vay dài hạn với lãi suất 10%/ năm. Do những giả định ban đầu xây dựng mô hình cơ bản
không có thay đổi nhiều từ các quyết định nên tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, tỷ số tài trợ
không có thay đỗi nhiều.
Lúc này kết quả dự phóng như sau:
Bảng 4: Dự phóng Giai đoạn 2 Đvt Triệu vnđ

Báo cáo thu nhập Cân đối kế toán
Tỷ số tài
chính 2013 2014F

Doanh thu
thuần (REV)

41,473,170

Tài sản tài
chính và vô
hình
5,462,407

Tỷ số hoạt
động

Chi phí hoạt
động

30,044,439

Vốn lưu động
(NWC) 9,028,099

Vòng quay tài
sản 1.78

1.81
Chi phí khấu

hao TSCĐHH
(DEP)

807,606
Tài sản cố định
HH (FA) 8,386,930

Vòng quay tài
sản cố định 3.77
EBIT

10,621,126

Tổng tài sản
22,877,43
6

Tỷ số sinh
lời

Lãi vay (INT)

35,501
Nguồn Vốn
ROA 36.4% 36.1%

Lãi trước thuế
(EBT)

10,585,625


Vay dài hạn (D) 355,010

ROE 37% 36.7%

Thuể thu nhập
(TAX)

2,328,837 Vốn cổ phần (E)
22,499,56
1

Tỷ số tài trợ

Lãi ròng (NET)

8,256,787
Lợi ích của cổ
đông thiểu số 22,864

Nợ/Tỗng
nguồn vốn 1.0% 1.5%
Chia cổ tức

3,302,714
Tổng Ngồn vốn
22,877,43
6

Khả năng

thanh toán lãi
vay 76274 299




GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
2.4.2 Phân tích mô hình cơ bản
Trong phần này chúng ta đi phân tích tác động của các quyết định lên báo cáo tài chính được dự
phóng.
 Trường hợp một sang năm tới công ty thay đỗi chính sách cổ tức.
Giả sử tỷ lệ cổ tức tăng lên bằng 60% lợi nhuận sau thuế. Với sự thay đỗi trong chính sách
phân phối này, nếu chúng ta nhìn vào kết quả dự phóng khi VNM vẫn tiếp tục tài trợ bằng lợi
nhuận giử lại và vốn vay.
VNM tăng nợ vay tăng từ 355 tỷ VNĐ lên 2059 tỷ (đòn bẩy tăng từ 1.5% lên 9%) làm thay
đổi cấu trúc vốn của công ty. Từ đó lãi vay cũng tăng cao. Cuối cùng ROA giảm do lợi nhuận
ròng. Tuy nhiên, ROE tăng vì lợi nhuận giử lại thấp hơn.
Bảng 5: Dự phóng BCTC Chính sách phân phối thay đỗi Đvt Triệu vnđ
Báo cáo thu nhập Cân đối kế toán
Tỷ số tài
chính 2013 2014F
Doanh thu
thuần (REV)

41,473,170

Tài sản tài
chính và vô
hình

5,462,407

Tỷ số hoạt
động

Chi phí hoạt
động

30,044,439

Vốn lưu
động (NWC) 9,028,099

Vòng quay tài
sản 1.78


1.81
Chi phí khấu
hao TSCĐHH
(DEP)

807,606
Tài sản cố
định HH
(FA) 8,386,930

Vòng quay tài
sản cố định 3.77


4.9

EBIT

10,621,126

Tổng tài sản

22,877,436

Tỷ số sinh lời


Lãi vay (INT)

205,955
Nguồn Vốn
ROA 36.4%

35.5%

Lãi trước thuế
(EBT)

10,415,171

Vay dài hạn
(D) 2,059,549

ROE 37%


39.07%

Thuể thu nhập
(TAX)

2,291,338
Vốn cổ phần
(E) 20,795,022

Tỷ số tài trợ

Lãi ròng (NET
)

8,123,833
Lợi ích của
cổ đông
thiểu số 22,864

Nợ/Tỗng
nguồn vốn 1.0%

9%

Chia cổ tức

4,874,300
Tổng Ngồn
vốn

22,877,436

Khả năng
thanh toán lãi
vay 76274.28

51.6


Nếu VNM không tài trợ bằng nợ mà thay vào đó là 50% từ nợ và phần còn lại phát hành
cổ phần mới thì kết quả dự phóng như sau:

GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Bảng 6: Dự phóng kết hợp thay đỗi chính sách phân phối và tài trợ Đvt Triệu vnđ
Báo cáo thu nhập Cân đối kế toán
Tỷ số tài
chính 2013 2014F
Doanh thu thuần
(REV)

41,473,170
Tài sản tài
chính và vô
hình
5,462,407

Tỷ số hoạt
động


Chi phí hoạt động

30,044,439
Vốn lưu
động (NWC) 9,028,099

Vòng quay
tài sản 1.78


1.81
Chi phí khấu hao
TSCĐHH (DEP)

807,606
Tài sản cố
định HH
(FA) 8,386,930

Vòng quay
tài sản cố
định 3.77

4.9

EBIT

10,621,126
Tổng tài sản
22,877,436


Tỷ số sinh
lời

Lãi vay (INT)

110,699
Nguồn Vốn
ROA 36.4%

35.8%

Lãi trước thuế
(EBT)

10,510,427
Vay dài hạn
(D) 1,106,986

ROE 37%

37.7%

Thuể thu nhập
(TAX)

2,312,293.93

Vốn cổ phần
(E) 21,747,585


Tỷ số tài trợ

Lãi ròng (NET )

8,198,133
Lợi ích của
cổ đông
thiểu số 22,864

Nợ/Tỗng
nguồn vốn 1.0%

5%

Chia cổ tức 4,918,879

Tổng nợ và
vốn CP
22,877,436

Khả năng
thanh toán
lãi vay 76274.28

95.95

Trong trường hợp này thì ROA, ROE biến động nhẹ hơn. Đòn bẩy tài chính tăng nhẹ hơn lên 5%.
 Quyết định tài trợ hướng tới cấu trúc vốn mục tiêu.
Giả định chính trong trường hợp mày là VNM trong năm tới thực hiện quyết định tài trợ

hướng tới cấu trúc vốn mục tiêu. Khi các yếu tố khác là không đổi so với mô hình cơ bản ban đầu
(chính sách cổ tức, đầu tư). Khác với mô hình ban đầu, trong mô hình 2 này sau khi xác định tỗng
tài sản và dựa vào cấu trúc vốn chúng ta xác định được giá trị vay nợ và cổ phần.
Kết quả dự phóng trong trường hợp này có những biến động cơ bản sau:
- Nợ tăng làm chi phí lãi vay tăng lên tới 685.6 tỷ VNĐ. Từ đó tỷ suất sinh lời trên tài sản
giảm xuống từ 36% xuống còn 33%.
- Nợ tăng trong khi công ty không mở rộng đầu tư. Nên để đạt được cấu trúc vốn mục tiêu
thì VNM phải mua lại 6972.1 tỷ VNĐ. Do đó mặc dù lợi nhuận ròng giảm nhưng ROE
công ty vẫn tăng và đạt mức 48.4%.



GVHD: Lê Thị Lanh
Nhóm 4_lớp TCDN4_k22
Giả định Cấu trúc vốn mục tiêu như sau:
Bảng 7: Dự phóng BCTC với giả định cấu trúc vốn mục tiêu Đvt Triệu vnđ
Mô hình 2
Tăng trưởng doanh thu thuần (REV) 31%

Tỷ lệ tăng chi phí hoạt động 31%

Tỷ lệ khấu hao/tỗng tài sản cố định 10%

Lãi vay/ nợ dài hạn 0.1

Thuế (TAX) 0.22

Quyết định phân phối
Tỷ lệ chia cổ tức/lãi ròng 40%


Quyết định đầu tư
Tỷ lệ tăng vốn lưu động 31%

Tỷ lệ tăng đầu tư mới FA (IVN) 0%

Quyết định tài trợ (cấu trúc vốn
mục tiêu)
Vay nợ 30%

Phát hành thêm cổ phần 70%


Năm 2014F
Mô hình 2
Nguồn vốn

Lãi ròng (NET) 7,749,681
Khấu hao (DEP) 807,606
Dòng tiền hoạt động (OCF)
8,557,287
Tăng vốn dài hạn
(299,837)
Tăng vay dài hạn (∆D) 6,672,228
Phát hành vốn CP( SI) (6,972,066)

Tổng nguồn vốn
8,257,450
Sử dụng nguồn

Tăng vốn luân chuyển (∆NWC)


5,124,940
Tăng đầu tư FA (IVN) 807,606
Chi cổ tức (DIV) 2,324,904
Tổng sử dụng
8,257,450
Báo cáo thu nhập Cân đối kế toán Tỷ số tài chính 2013 2014F
Doanh thu
thuần (REV)

41,473,170

Tài sản tài
chính và vô
hình
5,462,407

Tỷ số hoạt
động

Chi phí hoạt
động

30,044,439

Vốn lưu động
(NWC) 9,028,099

Vòng quay tài
sản 1.78



1.81
Chi phí khấu
hao TSCĐHH
(DEP)

807,606
Tài sản cố định
HH (FA) 8,386,930

Vòng quay tài
sản cố định 3.77

4.94

EBIT

10,621,126

Tổng tài sản
22,877,436

Tỷ số sinh lời

Lãi vay (INT)

685,637
Nguồn Vốn
ROA 36.4%


33.9%

Lãi trước
thuế (EBT)

9,935,488 Vay dài hạn (D) 6,856,371

ROE 37%

48.44%

Thuể thu
nhập (TAX)

2,185,808 Vốn cổ phần (E) 15,998,200

Tỷ số tài trợ

Lãi ròng
(NET )

7,749,681
lợi ích của cổ
đông thiểu số 22,864

Nợ/Tỗng nguồn
vốn 1.0%

30%


Chia cổ tức

2,324,904
Tổng nợ và vốn
CP
22,877,436

Khả năng thanh
toán lãi vay 76274

15.49

×