Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ THOA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ THOA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỐNG CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và hoàn toàn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hà Thị Thoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến Thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Định Hóa; UBND các xã: Bình Yên,
Lam Vỹ, Thị Trấn Chợ Chu và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Thị Thoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan một số lý luận về tín dụng nông thôn 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng 3
1.1.2. Phân loại tín dụng 4
1.1.3. Vai trò và chức năng của tín dụng 5
1.1.4. Khái niệm về tổ chức, chƣơng trình tín dụng 7
1.1.5. Nguyên tắc tín dụng 8
1.1.6. Hợp đồng tín dụng 8
1.1.7. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân 8
1.2. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở trong nƣớc một số nƣớc trên thế giới 9
1.2.1. Hiện trạng tín dụng trong nƣớc 9
1.2.2. Tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới 20
1.3. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn 21
1.3.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn 21
1.3.2. Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh 22
1.3.3. Cơ chế tín dụng 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 24
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo 26
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Đặc điểm KT - XH 36
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng chính thống trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên 41
3.2.1. Hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Định Hóa 42
3.2.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức trên địa
huyện Định Hóa 42
3.2.3. Các đoàn thể và tổ chức than gia quản lý quỹ tín dụng trên địa bàn 43
3.2.4. Quy chế hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thức trong
3 năm gần đây 44
3.3. Thực trạng khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ trong 3
năm gần đây 46
3.3.1. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ 46
3.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận và lƣợng vốn vay
tín dụng chính thức của hộ 55
3.3.3. Ý kiến của một số cán bộ tín dụng và các cán bộ đoàn thể đại
diện cho các tổ chức tín dụng tại địa phƣơng trên địa bàn nghiên cứu 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4. Một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức và lƣợng vốn vay của hộ trong sản xuất trên địa bàn huyện
Định Hóa 68
3.4.1. Quan điểm và định hƣớng 68
3.4.2. Giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
chính thức của hộ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
CNH -HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Định Hóa qua các năm
(2011 2013) 32
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Định Hoá, 2011 - 2013 36
Bảng 3.3: Nhân khẩu và lao động của huyện Định Hóa năm 2013 39
Bảng 3.4: Đối tƣợng hƣởng lợi của các tổ chức tín dụng 45
Bảng 3.5: Mức vay, thời hạn, lãi suất và hình thức bảo đảm 46
Bảng 3.6: Thực trạng vay vốn năm của hộ qua 3 năm (2011 - 2013) 46
Bảng 3.7: Số hộ có tham gia vay vốn tín dụng chính thức 48
Bảng 3.8: Nhu cầu vay và lƣợng vốn đƣợc vay 49
Bảng 3.9: Mức độ tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ 50
Bảng 3.10: Những nguyên nhân cụ thể hộ muốn vay nhƣng không
vay đƣợc 51
Bảng 3.11: Nguồn thông tin vay vốn đƣợc cung cấp cho nông hộ 52
Bảng 3.12: Tình hình sử dụng vốn vay của hộ 53
Bảng 3.13: Hình thức tiếp cận các vốn tín dụng chính thức của hộ
điều tra 54
Bảng 3.14: Đặc điểm chung về nông hộ điều tra 55
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của điều kiện kinh tế đến mức độ tiếp cận
tín dụng 56
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng học vấn đến khả năng tiếp cận vốn của chủ hộ 59
Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của quy mô đất nông nghiệp đến tiếp cận vốn 60
Bảng 3.18: Những vấn đề của ngƣời dân quan tâm khi tham gia vay vốn 62
Bảng 3.19: Đánh giá của ngƣời dân về lãi suất cho vay của các tổ
chức tín dụng chính thức 63
Bảng 3.20: Những khó khăn của hộ khi vay vốn tín dụng chính thức 64
Bảng 3.21: Những ý kiến về khó khăn của ngƣời đi vay 66
Bảng 3.22: Ý kiến của các tổ chức tín dụng 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ địa chính huyện Định Hoá 31
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất 33
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế 37
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu lao động của huyện chia theo ngành 40
Hình 3.5: Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức
với hộ 43
Hình 3.6: Biểu đồ thực trạng vay vốn của hộ qua 3 năm 2011- 2013 48
Hình 3.7: Biểu đồ những nguyên nhân cụ thể hộ muốn vay nhƣng
không vay đƣợc 52
Hình 3.8: Biểu đồ nguồn thông tin vay vốn đƣợc cung cấp cho nông hộ 53
Hình 3.9: Biểu đồ những vấn đề quan tâm của hộ dân khi tham gia
vay vốn 62
Hình 3.10: Biểu đồ những khó khăn của hộ khi vay vốn tín dụng
chính thức 65
Hình 3.11: Biểu đồ những ý kiến về khó khăn của ngƣời đi vay 67
Hình 3.12: Biểu đồ ý kiến của các tổ chức tín dụng 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Tín dụng Nông thôn là một trong những công cụ quan trọng đƣợc
Ðảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm để phát triển nông nghiệp, nông thôn đối
với một nƣớc nông nghiệp truyền thống nhƣ nƣớc ta. Vì vậy, mặc dù trong
bối cảnh suy giảm kinh tế, nhƣng nông nghiệp có những bƣớc phát triển ổn
định, vững chắc. Thực tiễn chứng minh, nông nghiệp là chỗ dựa cho cả nền
kinh tế trong giai đoạn khó khăn của đất nƣớc. Giai đoạn từ năm 2008 đến
nay, mặc dù tín dụng cho nền kinh tế tăng trƣởng không cao nhƣng tín dụng
cho nông nghiệp, nông thôn vẫn tăng cao, đạt 20%/năm. Từ năm 2010, khi
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn,
tín dụng đã tăng lên nhanh chóng (tăng gấp 2 lần). Dƣ nợ tín dụng cho nông
nghiệp, nông thôn đến ngày 31/12/2012 là 561.533 tỷ đồng. Tính riêng 4
tháng đầu năm 2013, tín dụng cả nền kinh tế chỉ tăng hơn 2%, trong khi đó,
tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn vẫn tăng xấp xỉ 5%.
Định Hóa là một huyện miền núi chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp.
Vấn đề vốn đối với ngƣời dân, đặc biệt là các hộ nghèo là rất cần thiết để phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống. Nhu cầu tín dụng của ngƣời dân xuất phát
từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng đƣợc nhu cầu đó cũng là một
bƣớc phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lƣới tín dụng đã có
mặt ở khắp các vùng trên địa bàn huyện. Hoạt động của các tổ chức tín dụng
này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều ngƣời dân ở khu vực
nông thôn vẫn ít hoặc chƣa thể tiếp cận đƣợc các hoạt động của các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
tín dụng này. Việc tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay chính thức đối với
các hộ nông dân vẫn chƣa thực sự hiệu quả ở vùng sâu vùng xa
Vì thế làm sao để tín dụng nông thôn đến đúng đối tƣợng và phát huy
hiệu quả của nó là vấn đề tôi muốn đề cập đến trong đề tài này. Vì vậy chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng
chính thống của hộ nông dân huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Nghiên cứu, phân tích khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
ngƣời dân nông thôn nhằm hiểu đƣợc nhu cầu vay vốn của hộ nông dân đồng
thời tìm ra những thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận các ngồn vốn tín dụng
này từ đó đề ra các giải pháp cụ thể giúp ngƣời dân nông thôn tiếp cận chính
sách tín dụng tốt nhất và sử dụng đồng vốn có hiệu quả
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hệ thống tín dụng và nhu cầu sử dụng vốn của ngƣời dân
- Nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ
- Yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận và lƣợng vốn vay tín dụng
chính thức
- Đề xuất một số giải pháp giúp ngƣời dân nông thôn tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan một số lý luận về tín dụng nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
* Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa phản ánh mối quan hệ
vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo nguyên tắc thỏa thuận
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay (quan
hệ vay mƣợn), là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật
theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì ngƣời đi vay phải
trả cho ngƣời cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phƣơng thức sản xuất hàng hóa khác nhau và đƣợc biểu hiện
nhƣ sự vay mƣợn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mƣợn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác[1].
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhƣợng
quyền sử dụng tƣ bản giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay trên ba nguyên tắc:
có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.
Đối tƣợng của tín dụng là vốn vay, là tƣ bản “lƣu động” ở dạng thể lý
(hàng hóa, vật tƣ) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) đƣợc sử
dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và
tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn
vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trƣớc hết dựa vào lòng tin.
Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trƣớc hết là
họ tin tƣởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó đƣợc pháp luật bảo trợ. Tín dụng
biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hóa
* Đặc điểm tín dụng
- Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn
tín dụng.
- Thời gian tín dụng đƣợc xác định do thỏa thuận ngƣời cho vay và
ngƣời đi vay vốn.
- Ngƣời sở hữu vốn tín dụng đƣợc nhận một phần thu nhập dƣới hình
thức lợi tức.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Phân theo thời gian
Tín dụng nông thôn phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dƣới 12 tháng. Đây là
loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín
dụng chính thức cũng thƣờng cho vay loại này tƣơng ứng với nguồn vốn huy
ñộng là các khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trƣờng tín dụng ngắn hạn ở
nông thôn, các nông hộ thƣờng vay để sử dụng cho sản xuất nhƣ mua giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân. Lãi suất của các khoản vay này thƣờng thấp.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tƣ phát triển nông nghiệp nhƣ mua
giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín
dụng này ít phổ biến ở thị trƣờng tín dụng dụng nông thôn so với tín ngắn hạn.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng đƣợc sử
dụng để cấp vốn các đối tƣợng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
mô lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị
trƣờng nông thôn và rủi ro cao[11].
1.1.2.2. Phân theo phương diện tổ chức pháp luật
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, đƣợc sự cho
phép của Nhà nƣớc. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dƣới sự giám
sát và chi phối của Ngân hàng Nhà nƣớc. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu
sự quy định của Luật ngân hàng nhƣ sự quy định khung lãi suất, huy ñộng
vốn, cho vay, … và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức
mới cung cấp đƣợc.
Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các Ngân hàng thƣơng mại,
Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chƣơng trình trợ
giúp của Chính phủ
- Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản
lý của Nhà nƣớc. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung
vốn nhƣ cho vay chuyên nghiệp, thƣơng lái cho vay, vay từ ngƣời thân, bạn bè,
họ hàng, cửa hàng vật tƣ nông nghiệp, hụi, … Lãi suất cho vay và những quy
định trên thị trƣờng này do ngƣời cho vay và ngƣời đi vay quyết định[11].
1.1.3. Vai trò và chức năng của tín dụng
1.1.3.1. Bản chất và vai trò của tín dụng
* Bản chất của tín dụng
Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ
thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có
kỳ hạn cả gốc vốn lẫn lợi tức.
- Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong
nền kinh tế thị trƣờng, thông qua các giai đoạn sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
+ Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay sang ngƣời
đi vay. Khi đó giá trị của vốn tín dụng đƣợc chuyển sang cho ngƣời đi vay.
+ Ở giai đoạn thực hiện vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, ngƣời đi
vay đƣợc quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay đƣợc sử dụng trực
tiếp để mua hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
của ngƣời đi vay. Song ngƣời đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn vay
mà chỉ mà chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định đƣợc thỏa
thuận giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
+ Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng: Kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng.
- Tăng cƣờng tính linh hoạt của nền kinh tế
- Tiết kiệm chi phí lƣu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn
- Với tƣ cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần
giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lƣu thông và góp phần khắc phục lạm
phát tiền tệ.
- Tín dụng góp phần cung cấp khối lƣợng vốn cho các doanh nghiệp, từ
đó tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng
sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tƣ vào các công trình lớn, các
ngành, các lĩnh vực, có ý nghĩa quan trọng đối với quốc tế dân sinh, thức đẩy
lực lƣợng sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần thức đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lƣu
tiền tệ giữa nƣớc ta và các nƣớc khác trên thế giới và trong khu vực.
- Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cƣ dân cải thiện đời sống [11].
1.1.3.2. Chức năng của tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
- Tập trung và phân phối lại các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế thông qua hai quá trình huy động và cho vay nhằm sử dụng vốn
có hiệu quả để giúp cho sự tăng trƣởng kinh tế-xã hội[7].
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lƣu thông xã hội: Khi sử dụng tín dụng
ngƣời ta có thể vay tiền mặt bằng các phƣơng tiện tín dụng. Từ đó làm giảm
lƣợng tiền mặt trong lƣu thông nên tiết kiệm chi phí lƣu thông tiền mặt.
- Phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế: Chức năng này phát triển
của hai chức năng trên, cụ thể là: Thông qua kế hoạch huy động và cho vay
của ngân hàng, sẽ phản ánh đƣợc mức độ phát triển của nền kinh tế về các
mặt, đồng thời qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát
vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị cho vay. Từ đó phát hiện kịp thời
những trƣờng hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nƣớc.
1.1.4. Khái niệm về tổ chức, chương trình tín dụng
- Tổ chức tín dụng: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của
luật các các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, là dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán[18].
- Chƣơng trình tín dụng: Trong nền kinh tế mở, ngoài tín dụng thanh
toán và đầu tƣ ở tầm vi mô còn có chƣơng trình tín dụng vĩ mô giữa các
Chính phủ, các chƣơng trình tín dụng vi mô của các tổ chức phi chính phủ.
Trong nội bộ của từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến lƣợc cụ thể mà các
chƣơng trình tín dụng riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời
hạn nhất định. Đối với các tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài chính vi mô
thì cần phân biệt thành hai loại: các dự án chỉ có hoạt động tài chính vi mô và
các dự án có hoạt động tài chính vi mô lồng ghép với các hoạt động khác[18].
Nhiều tổ chức phi chính phủ chỉ sử dụng tài chính vi mô nhƣ là một
phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đích, chứ không phải bản thân nó là mục đích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Một số tổ chức đã sử dụng tài chính vi mô để thực thi các chƣơng trình giáo
dục sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình. Hoạt động tài chính vi mô kết hợp với
các hoạt động khác có thể khai thác tình hình kinh tế theo phạm vi hay cung
cấp kiến thức, kỹ năng trong sản xuất hộ gia đình và cải thiện phúc lợi.
1.1.5. Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn ngân hàng phải tuân thủ 2 nguyên tắc sau:
- Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
- Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng
1.1.6. Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là
bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác nhƣ bảo lãnh, cầm cố,
chiết khấu giấy tờ có giá đƣợc gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.
1.1.7. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân
- Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ: Là hộ nông dân có đủ các điều
kiện để đƣợc vay vốn từ một nguồn tín dụng cụ thể nào đó. Một hộ nông dân
có khả năng tiếp cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu có thể vay vốn
từ nguồn đó. Một hộ nông dân thoả mãn đƣợc các điều kiện để hộ đó có thể
đƣợc vay vốn từ một tổ chức tín dụng mà họ muốn vay, ví dụ nhƣ có tài sản
thế chấp, có dự án sản xuất, có khả năng hoàn trả nợ v.v Các điều kiện mà
các tổ chức tín dụng đƣa ra càng chặt chẽ thì khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của hộ càng khó.
- Tham gia tín dụng: Là hộ nông dân đã đƣợc vay vốn từ nguồn tín
dụng nào đó. Một hộ nông dân tham gia tín dụng nếu họ thực sự vay từ nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
tín dụng đó. Một hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng nhƣng có thể lựa
chọn không tham gia tín dụng.
- Nhu cầu tiếp cận tín dụng: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn từ
một nguồn tín dụng nào đó. Thực tế hộ có nhu cầu có thể đƣợc vay hoặc
không đƣợc vay vốn từ nguồn đó.
- Hạn chế tín dụng: Một hộ nông dân bị hạn chế tín dụng nếu không có
năng lực tiếp cận tín dụng hay không thể vay đƣợc số lƣợng nhƣ hộ yêu cầu.
1.2. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở trong nƣớc một số nƣớc trên thế giới
1.2.1. Hiện trạng tín dụng trong nước
1.2.1.1. Sự hình thành của tín dụng
Trƣớc đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do nhà nƣớc độc
quyền, với đặc trƣng chính là trợ cấp lan tràn, cơ cấu lãi suất nghịch đảo (tức là
lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất cho vay). Trƣớc năm 1988, Việt Nam chỉ có hệ
thống ngân hàng một cấp, với ngân hàng nhà nƣớc, và hai tổ chức chuyên
ngành là Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển, và Ngân hàng Ngoại thƣơng.
Ngân hàng Nhà nƣớc có hai chức năng chính:
- Phân bổ các nguồn vốn của Chính phủ cho các đơn vị kinh tế theo kế
hoạch Trung Ƣơng.
- Chuyển những khoảng thặng dƣ từ các đơn vị kinh tế trở lại ngân sách
nhà nƣớc.
Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống Ngân hàng một cấp, và bắt đầu
áp dụng hệ thống hai cấp, với ngân hàng nhà nƣớc đóng vai trò nhƣ một ngân
hàng Trung Ƣơng. Hai đơn vị trực thuộc ngân hàng nhà nƣớc đƣợc tách ra
thành hai ngân hàng thƣơng mại quốc doanh là ngân hàng công thƣơng, và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Những bƣớc phát triển quan trọng nhất
ảnh hƣởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ
kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trƣờng là những thay đổi về cơ cấu
tài chính chính thức và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Những thay đổi bao gồm sự sụp đổ của những hợp tác xã tín dụng
truyền thống trong giai đoạn 1989-1990, và sự hình thành nhiều loại tổ chức
nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn[6].
1.2.1.2. Những kết quả đạt được
Theo Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN),
tính đến cuối tháng 4/2014, dƣ nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
(không bao gồm của Ngân hàng Chính sách xã hội) ƣớc đạt 685.426 tỷ đồng,
tăng 2% so với cuối 2013, cao hơn nhiều so với mức tăng trƣởng chung
0,62%; nợ xấu chỉ chiếm 2,83%.
Tốc độ tăng bình quân của dƣ nợ tín dụng cho vay nông nghiệp, nông
thôn trong 3 năm (2010 - 2012) là 24,5%. Đến cuối năm 2013, tín dụng dành
cho nông nghiệp, nông thôn tăng khoảng 17%. Lãi suất cho vay đã giảm
mạnh, từ trên 20%/năm vào năm 2011 xuống còn 15%/năm vào năm 2012 và
hiện lãi suất cho vay đối với khu vực này phổ biến ở mức 6,5-8%/năm, thấp
hơn nhiều so với lãi suất cho vay thông thƣờng[14].
Theo vị tƣ lệnh ngành ngân hàng, tăng trƣởng tín dụng thời gian qua
phù hợp với "sức khỏe của các nhà băng". Thay vì nhƣ năm 2011, hệ số sử
dụng vốn cho vay trên huy động chiếm hơn 100% (tức số tiền cho vay luôn
vƣợt nguồn huy động, gây áp lực rủi ro rất lớn) trong khi năm nay tỷ lệ này
chỉ biến động 91-92%, thậm chí, tại TP HCM chỉ 83%.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Tô Duy lâm cũng cho hay, dƣ nợ tín
dụng năm 2013 trên địa bàn ƣớc tăng 9%, tƣơng đƣơng 952.550 tỷ đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Trong đó tín dụng trung dài hạn tăng cao hơn ngắn hạn với 12,09%. Tín dụng
trong lĩnh vực ƣu tiên tính đến 5/12 đạt trên 126.000 tỷ đồng, tăng 48,2% so
với năm 2012[15].
Việc đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo đã thu hút sự
tham gia tích cực của các tổ chức tín dụng. Trong số này, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn là ngân hàng dẫn đầu và có tỷ trọng cho vay
đối với lĩnh vực này ở mức cao nhất (khoảng 70% trên tổng dƣ nợ). Tiếp sau
mới đến Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần (TMCP) Công thƣơng Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Việt
Nam. Bên cạnh đó, các Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông, Bƣu điện -
Liên Việt cũng có mức tăng trƣởng tín dụng và tỷ trọng vốn đầu tƣ cho nông
nghiệp, nông thôn tƣơng đƣơng 40% tổng dƣ nợ cho vay, tăng gấp 4 lần so
với trƣớc khi triển khai Nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP còn tạo ra cơ chế phối hợp đồng bộ giữa
chính sách tín dụng với các chính sách khác đối với nông nghiệp, nông thôn
nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững cho lĩnh vực này. Việc thí
điểm bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp nhƣ tôm, thủy sản đang đƣợc triển khai
tại một số địa phƣơng phần nào giúp ngƣời dân yên tâm sản xuất[14].
Trên cơ sở các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về tam nông, Bộ Tài chính đã
tham mƣu trình Chính phủ và hƣớng dẫn các địa phƣơng, thực hiện phối hợp
với Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ, các bộ ngành khác có liên quan ƣu tiên đầu tƣ cho
nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời ban hành các cơ chế, chính
sách đối với việc đầu tƣ công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Những
kết quả nổi bật về thực hiện đầu tƣ công cho tam nông giai đoạn 2006- 2011
đƣợc thể hiện trên một số mặt sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Trong giai đoạn 2006 - 2011, nguồn vốn đầu tƣ công cho tam nông ngày
càng đƣợc tăng cƣờng và chú trọng, tổng vốn đầu tƣ công từ nguồn ngân sách
nhà nƣớc (NSNN) và trái phiếu Chính phủ (TPCP) là 432.787 tỷ đồng, bằng
49,67% tổng vốn đầu tƣ phát triển nguồn NSNN và TPCP. Trong đó, đầu tƣ
cho phát triển sản xuất các ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp là 153.548 tỷ đồng,
bằng 35,48% tổng vốn đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn; đầu tƣ cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là
279.240 tỷ đồng, bằng 64,52% tổng vốn đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn[2].
Thời kỳ trƣớc khi có Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng lần thứ 7 (khóa X), tổng vốn đầu tƣ bố trí cho lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong 3 năm 2006-2008 là 146.575 tỷ đồng, bằng
45,2% tổng vốn đầu tƣ phát triển nguồn vốn NSNN và TPCP. Sau khi Nghị
quyết Trung ƣơng lần thứ 7, mức đầu tƣ cho tam nông tăng lên rõ rệt: Năm
2009, tổng vốn đầu tƣ cho khu vực này là 90.006 tỷ đồng, tăng 45% so với
năm 2008; Năm 2010 là 94.754 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2009; Năm
2011 là 100.615 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2010. Tính chung trong 3
năm, tổng vốn đầu tƣ công bố trí cho khu vực này là 285.465 tỷ đồng, bằng
52% tổng vốn đầu tƣ phát triển nguồn NSNN và TPCP, gấp 1,95 lần so với
trƣớc khi có Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 7 (khóa X). Bên cạnh đó, hàng
năm Nhà nƣớc bố trí nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ƣơng để hỗ trợ
các địa phƣơng và nông dân, mỗi năm bố trí từ 7.000 đến 8.000 tỷ đồng chủ
yếu hỗ trợ các địa phƣơng khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, dịch bệnh ;
hàng năm chi khoảng 8 ngàn tỷ đồng từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho
lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nƣớc còn hỗ trợ nông dân thông qua chính sách miễn giảm thuế sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
dụng đất nông nghiệp (khoảng 2.000 tỷ đồng), miễn thu thuỷ lợi phí khoảng
4.000 tỷ đồng[2].
Cùng với nguồn vốn đầu tƣ công phát triển tam nông, nguồn vốn ODA
cho lĩnh vực này ngày càng đƣợc mở rộng và tăng cƣờng. Trong giai đoạn
2006-2011, tổng giá trị hiệp định về ODA đã đƣợc ký kết lên đến hơn 26,897
tỷ USD, với hơn 94% là nguồn vốn vay ƣu đãi, trong đó vốn đầu tƣ dành cho
nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp và thuỷ sản kết hợp phát triển nông nghiệp
nông thôn, xoá đói, giảm nghèo là 3,833 tỷ USD. Dƣ nợ cho vay theo cơ chế
thƣơng mại trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tăng trƣởng qua các năm
với tốc độ bình quân gần 24%/năm. Vốn ODA cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong giai đoạn 2006-2011 tập trung cho nhu cầu xoá đói giảm
nghèo và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tập trung vào hỗ trợ NSNN để
thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ Chƣơng trình 135, Chƣơng
trình tín dụng chuyên ngành đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và nông thôn, lâm nghiệp, thuỷ lợi, xóa đói giảm nghèo, cung cấp tín
dụng nông thôn, góp phần đáng kể về giảm nghèo của Việt Nam[2].
Kết quả đầu tƣ công cho tam nông đã góp phần quan trọng tạo ra
những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, những kết quả của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng, thể hiện trên các mặt sau:
- Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hƣớng tăng
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực
quốc gia; xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình độ khoa học-công
nghệ đƣợc nâng cao hơn.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc tăng cƣờng, nhất là
thuỷ lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bƣớc làm
thay đổi bộ mặt nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục đƣợc đổi mới;
kinh tế nông thôn phát triển theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn.
- Đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân các vùng nông thôn ngày càng
đƣợc cải thiện; xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Công tác chăm sóc
sức khoẻ, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao
đƣợc quan tâm và đẩy mạnh hơn.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo đƣợc tăng cƣờng;
dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; vị thế giai cấp nông dân đƣợc nâng cao; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững[2].
Tính đến thời điểm này, dƣ nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn đạt gần 600.000 tỷ đồng
Hƣởng ứng chủ trƣơng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc, thời
gian qua nhiều tổ chức tín dụng đã đẩy mạnh cho vay khu vực nông nghiệp -
nông thôn. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhƣ hiện nay, đây
đƣợc coi là tín hiệu tốt để gỡ khó vấn đề vốn cho khu vực nông thôn[13].
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc, tính đến thời điểm này dƣ nợ cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt gần 600.000 tỷ đồng. Đáng chú ý, nguồn
vốn của hệ thống ngân hàng trải đều ở tất cả các lĩnh vực thuộc ngành nông
nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều thách thức nhƣ hiện nay, có một
số ngân hàng hƣớng về địa bàn nông thôn coi đây là lối thoát cho lƣợng vốn
khá dồi dào của mình.
Ông Nguyễn Văn Hoàn, Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Đại Dƣơng,
cho biết: Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đƣợc
thực hiện theo biểu lãi suất hiện hành của OceanBank, căn cứ vào thời gian
sinh trƣởng vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn, khả năng trả nợ
của khách hàng, OceanBank sẽ thoả thuận với khách hàng thời hạn vay vốn