Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thực tập và đo vẽ bản đồ khu vực thành phố lạng sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.82 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
Thực hiện phương châm của trường Đại học Mỏ - Địa chất để giúp sinh Viên
nắm chắc lí thuyết, vững vàng về tay nghề thực tế là điều kiện hết sức cần thiết và
là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi sinh viên . Sau khi học xong môn Địa chất cấu tạo
và đo vẽ bản đồ cùng một số môn học khác như: Địa chất thuỷ văn - địa chất công
trình, Thạch học… Được sự đồng ý của phòng đào tạo, bộ môn địa chất thực hiện
tổ chức cho sinh viên lớp Địa chất công trình K51( khoa tại chức) đi thực tập và đo
vẽ bản đồ khu vực thành phố Lạng Sơn. Đợt thực tập này nhằm mục đích:
- Củng cố các kiến thức lí thuyết đã học
- Từ những kiến thức đã học vận dụng ra thực địa, phân tích tài liệu thực tế,
viết báo cáo
- Giúp sinh viên biết cách tổ chức một đoàn nghiên cứu địa chất
Để đạt được mục đích mà đợt thực tập đề ra yêu cầu cần đạt ra trong đợt thực
tập này là: Đảm bảo thực tập theo đúng nội quy, quy chế của đợt thực tập . Sau khi
hoàn thành các lộ trình mỗi nhóm phải viết báo cáo của đợt thực tập, nhật kí nhóm,
đồng thời phải hoàn thành các loại bản đồ…
Mỗi cá nhân phải nắm được cách viết báo cáo, biết thành lập từng loại bản đồ,
sau đợt thực tập phải nắm được các thao tác khi đi lộ trình
Đợt thực tập diễn ra trong 4 tuần bắt đầu từ ngày 8-10 đến ngày 4-11 năm
2007 và được chia thành 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ ngày 8-10 đến ngày 10-10, đây là giai đọan chuẩn bị tư
trang ,hành lí, tài liệu cùng các giấy tờ kèm theo. Giai đoạn này chúng tôi thực hiện
tại Hà Nội .
Giai đoạn 2: Từ ngày 10-10 đến ngày 20-10 , giai đoạn này chúng tôi đi thực
Nhóm 2 đội 2 1 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
tế vùng thành phố Lạng Sơn. Chúng tôi đã tiến hành 8 lộ trình.
- Lộ trình 1: Đông Kinh – Khưa Lộc
- Lộ trình 2: Đông Kinh – Lộc Bình
- Lộ trình 3: Đônh Kinh – Bản Lỏng


- Lộ trình 4: Đông Kinh – Bản Cẩm
- Lộ trình 5: Đông Kinh –Tân Thanh
- Lộ trình 6: Đông Kinh – Nà Chuông – Pò Luông
- Lộ trình 7: Đông Kinh – Khôn Lènh
- Lộ trình 8: Đông Kinh – Mai Pha – Bình Cảm
Giai đoạn 3: từ ngày 21-10 đến 4-11, giai đoạn xử lí số liệu, viết báo cáo
tổng kết và bảo vệ kết quả thực tập
Để đạt được kết quả tốt nhất trong đợt thực tập này, đoàn thực tập gồm 59
thành viên được chia làm 12 nhóm, mỗi nhóm từ 5-6 người và phân làm 3 đội, mỗi
đội có 4 nhóm, nhóm chúng tôi thuộc nhóm 2-đội 2 gồm các thành viên sau:
1, Phạm Ngọc Phụng (NT)
2, Nguyễn Văn Tú
3, Đỗ Phi Hùng
4, Nguyễn Mạnh Hùng
5, Lê Đình Hùng
6, Vũ Hồng Khanh
Đoàn thực tập dưới sự hướng dẫn của thầy Phạm Nguyên Phương,thầy
Nguyễn Quốc Việt, thầy Hạ Văn Hải, thầy Trịnh Hồng Hiệp. Sau thời gian làm
việc hết sức khẩn trương cùng sự giúp đỡ của các thầy và sự hết mình của đoàn
Nhóm 2 đội 2 2 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
thực tập chúng tôi đã hoàn thành đợt thực tập
Bản báo cáo này gồm các chương mục sau:
Chương I: Mở đầu: giới thiệu mục đích yêu cầu, cơ cấu, tổ chức của đợt thực
tập. Chương này do sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết.
Chương II: Đặc điểm địa lí tự nhiên, kinh tế nhân văn vùnh thành phố Lạng
Sơn: giới thiệu khái quát về các đặc điểm địa lý, kinh tế, tự nhiên của vùng thành
phố Lạng Sơn. Chương này do sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết.
Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng thành phố Lạng Sơn. Chương này
do sinh viên Đỗ Phi Hùng viết.

Chương IV: Địa tầng: mô tả lại các phân vị địa tầng từ già đến trẻ. Chương này
do sinh viên Nguyễn Văn Tú viết
Chương V: Kiến tạo: trình bày những nét về phân tầng kiến trúc, mô tả các yếu
tố địa chất và lịch sử kiến tạo của vùng thành phố Lạng Sơn. Chương này do sinh
viên Vũ Hồng Khanh viết
Chương VI : Địa mạo: mô tả chung trình bày sơ qua các kiểu địa hình và quan
hệ giữa địa hình với kiến trúc. Chương này do sinh viên Lê Đình Hùng viết.
Chương VII: Địa chất thuỷ văn - địa chất công trình: mô tả các phức hệ địa tầng
chứa nước và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xây dựng, sinh hoạt. Chương này do
sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết
Chương VIII: Khoáng sản: trình bày những đặc điểm khoáng sản trong vùng và
quy mô phát triển. Chương này do sinh viên viết.
Chương IX: Lịch sử phát triển địa chất vùng thành phố Lạng Sơn: trình bày lịch
sử phát triển địa chất trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu từ trước đến nay. Chương
này do sinh viên nh viết.
Nhóm 2 đội 2 3 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Chương X: Kết luận: các kết quả sau đợt thực tập, vấn đề còn tồn tại và các kiến
nghị cần thiết. Chương này do sinh viên viết.
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến phòng đào tạo trường Đại
học Mỏ - Địa chất, bộ môn địa chất, các phòng ban, đặc biệt chúng tôi xin cảm đến
các thầy Hạ Văn Hải, thầy Trịnh Hồng Hiệp, thầy Nguyễn Quốc Việt. các cô chú
tại cơ sở thực tập Lạng Sơn đã hết lòng giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực tập
để đợt thực tập thật sự đạt hiệu quả cao.
Nhóm 2 đội 2 4 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ - KINH TẾ - NHÂN VĂN
I. Đặc điểm địa lý - tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
Vùng nghiên cứu khảo sát địa chất là thành phố Lạng Sơn nằm ở phía Bắc -

Đông Bắc nước ta, cách Hà Nội khoảng 156 km theo quốc lộ I, giáp biên giới
Trung Quốc 252 km. Diện tích khoảng 81km
2
. Phía Bắc giáp Đồng Đăng, phía Tây
giáp Cao Lộc, phía Đông và Đông Nam giáp Lộc Bình.
Trên bản đồ Việt Nam, vùng thành phố Lạng sơn được giới hạn bới các toạ độ
sau:
Từ 106
0
43’20’’ đến 106
0
48’30’’ kinh độ Đông
Từ 21
0
49’11,4’’ đến 21
0
54’03’’ vĩ độ Bắc
2. Địa hình:
Vùng nghiên cứu thành phố Lạng Sơn thuộc địa hình miền núi có độ cao
trung bình thấp, xung quanh là làng bản dân tộc Tày, Nùng, có độ cao tuyệt đối từ
250-600m, đỉnh cao nhất là 587,1m. Thành phố Lạng Sơn nằm gọn trong một
thung lũng có dạng hình thoi, kéo dài phương TB- ĐN với chiều dày khoảng 6 km.
Trung tâm thung lũng là khu vực Kỳ Lừa được mở rộng từ 3 - 4km còn hai đầu thu
hẹp lại chỉ còn 100 - 200m, bề mặt thung lũng tương đối bằng phẳng và hơi
nghiêng về phía Đông Nam. Độ cao tuyệt đối 253,2m (Mai Pha) đến 278,4m
(Hoàng Đồng). Trong thung lũng có các núi sót đá vôi phân bố chủ yếu ở phía Tây
Kỳ Lừa như: Tam Thanh, Nhị Thanh và nằm rải rác như: Chùa Tiên, Đông Kinh,
Phai Lây và độ cao tuyệt đối thường trên 300m, vách dốc đứng, bề mặt phân cách
hiểm trở. Trong các núi đá vôi có phát triển nhiều hang động Karst với kích thước
Nhóm 2 đội 2 5 Lớp ĐCCT - K51

Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
khác nhau tạo nên các danh lam thắng cảnh như: Tam Thanh, Nhị Thanh, Chùa
Tiên.
a/ Địa hình núi thấp
Đồi núi thấp chiếm diện tích lớn nhất trong vùng nghiên cứu, phân bố thành
từng dải liên tục hoặc ở dạng các đồi, núi riêng biệt. Xa trung tâm thành phố là các
dãy đồi, núi thấp có độ cao phổ biến từ 280m – 450m kéo dài theo phương gần Bắc
Nam. Các đồi thường có đỉnh tròn, sườn thoải độ dốc từ 5-15
0
với độ cao từ 280m
– 300m. Các núi thấp thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, độ dốc từ 30 – 35
0
. Đỉnh cao
nhất là đỉnh 587,1m ở phía Tây Bắc. Cấu tạo nên địa hình này là các đá trầm tích
lục nguyên và magma phun trào. Phần lớn bề mặt các đá bị phong hoá mạnh và
đang tiếp tục bị phong hoá. Cính nhờ đặc điểm này mà vỏ phong hoá ở đây khá
dầy tạo điều kiện thuận lợi để thực vật phát triển.
b/ Địa hình núi đá vôi
Một trong những đặc trưng của địa hình khu vực thành phố Lạng Sơn là địa
hình núi đá vôi. Núi đá vôi ở đây là những dãy núi không cao hoặc nằm đơn lẻ
dạng núi sót. Mức độ phân cắt hay độ chênh cao giữa đỉnh núi và địa hình xung
quanh không quá 200m. Vì vậy theo cách phân loại núi thì địa hình này chưa tiêu
chuẩn. Tuy nhiên nếu dùng thuật ngữ “ đồi ” thì càng không tiêu chuẩn về mặt bản
chất và hình thái, do đó thống nhất dùng thuật ngữ “ núi ” cho kiểu địa hình đã
nêu. Núi có mức độ tập trung lớn ở khu vực Tam Thanh, Nhị Thanh. Các núi đá
vôi ở đây có dạng thấp, sườn thoải, đỉnh núi tai mèo lởm chởm. Một số khác có
dạng nón như Đông Kinh, Phai Lây. Trong khối đá vôi phát triển nhiều hang động,
một số nơi có phong cảnh đẹp như động Tam Thanh, Nhị Thanh, Chùa Tiên.
c/ Địa hình đồng bằng, thung lũng
Địa hình này phân bố ở trung tâm thành phố và một số vùng xung quanh. Về

Nhóm 2 đội 2 6 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
nguồn gốc địa hình này do quá trình hoà tan, bóc mòn và tích tụ tạo nên. Thung
lũng lớn nhất là thung lũng thành phố Lạng Sơn và gần phía Nam của nó là Mai
Pha. Một số dải phân bố dọc suối Nasa, suối Kikét và thung lũng Nà Chuông. Do
địa hình tương đối thuận lợi nên giao thông thuận tiện, dân cư tập trung đông đúc,
kinh tế tương đối phát triển.
3. Sông suối
Mạng lưới sông suối của thành phố Lạng Sơn phân bố tương đối đồng đều ở
khu vực trung tâm . Trong khu vực nghiên cứu thì sông Kỳ Cùng là con sông lớn
nhất. Bên cạnh đó còn có suối Nasa, Kikét, Kỳ lừa
Sông Kỳ cùng bắt nguồn từ dãy núi Mẫu Sơn ở phía Đông, chảy theo hướng
ĐB – TN, đến vùng nghiên cứu sông chảy quanh co uốn lượn rồi chảy qua Thất
Khê và đổ vào sông Bằng Giang (Cao Bằng) rồi chảy qua Trung Quốc. Sông có
chiều dải khoảng 15km, do chảy qua các đất đá có địa tầng khác nhau nên các
dòng chảy tương đối phức tạp ở phía Đông và phía Tây vùng nghiên cứu. Sông
thường chảy qua các đá cát kết, bột kết, sét kết, riolit rắn chắc khó hoà tan nên
dòng chảy thường hẹp, bờ dốc đứng, dòng chảy xiết, nhiều thác ghềnh. Đoạn chảy
qua thành phố Lạng Sơn do địa hình bằng phẳng, đã dễ hoà tan nên dòng chảy
được mở rộng, có chỗ 60 - 80m. Dòng chảy uốn khúc quanh co, nước chảy chậm
và không sâu. Hai bờ sông thường thoải và để lộ ra đá gốc. Đá gốc là các đá vôi, đá
lục nguyên, đá phun trào.
Trong vùng nghiên cứu có 3 suối chính là suối Nasa, suối Lauly, suối Kikét.
Các suối này có chiều rộng từ 5 – 20 m. Nước suối nhiều vào mùa mưa, ít vào mùa
khô, tuy nhiên lúc nào suối cũng có nước chảy.
4. Khí hậu:
Vùng nằm trong phạm vi của đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong
Nhóm 2 đội 2 7 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 26 -28
0
C có
khi lên tới 38-39
0
C. Tổng lượng mưa trung bình từ 1600 - 1800mm, phân bố rất
không đồng đều trong năm.
Mùa khô kéo dài tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa từ 100 - 200mm.
Nhiệt độ trung bình từ 10- 20
0
C. Trong mùa khô có các đợt gió mùa Đông Bắc
kèm theo mưa phùn.
5. Giao thông:
Do điều kiện địa lý thuận lợi mà giao thông vùng Lạng Sơn khá phát triển.
Trong vùng có cả đường sắt và đường bộ. Đường sắt chạy từ Hà Nội đến Lạng Sơn
và liên vận với đường sắt Trung Quốc (Hà Nội – Bằng Tường – Bắc Kinh). Đường
bộ có: QL 1A (Lạng Sơn – Hà Nội), QL 1B (Lạng Sơn – Thái Nguyên), QL 4A
(Lạng Sơn – Cao Bằng), QL 4B (Lạng Sơn – Quảng Ninh). Ngoài ra còn có các
đường tỉnh lộ Lộc Bình, Thất Khê thuận lợi cho VIệc phát triển kinh tế.
6 .Đặc điểm kinh tế:
Công nghiệp Lạng Sơn có tiềm năng rất lớn nhưng chưa được khai thác, chỉ
có một vài xí nghiệp nhỏ lẻ và hầu như không có xí nghiệp nào của Trung ương.
Đáng chú ý là nhà máy xi măng Lạng Sơn, xí nghiệp gạch ngói Hợp Thành.
Nông nghiệp phát triển chưa cao vì điều kiện khí hậu và địa hình trong vùng
không thật sự thuận lợi và phương thức canh tác của người dân vẫn còn lạc hậu.
Lâm nghiệp kém phát triển, phần lớn đồi núi vẫn là đồi trọc do nạn phá rừng.
Thương nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của vùng. Trong vùng có một số
một số cửa khẩu thông với Trung Quốc và nhiều chợ có lượng hàng hoá lớn như:
Đồng Đăng, Đông Kinh… Tuy nhiên vẫn còn nạn buôn lậu hàng hoá qua biên giới
Nhóm 2 đội 2 8 Lớp ĐCCT - K51

Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của đất nước.
II. Đặc điểm nhân văn:
1. Dân số, dân c ư:
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hoá, kinh tế giáo dục của tỉnh với 5,3
vạn dân, chủ yếu là người Kinh, ngoài ra còn có cả người Tày, Nùng chiếm 13%
dân số cả tỉnh… Tuy gồm nhiều dân tộc khác nhau nhưng hầu hết đồng bào có tinh
thần đoàn kết, xây dựng.
2. Văn hoá, y tế, giáo dục:
- Về văn hoá: Trong vùng có 2 trường Cao đẳng , 3 trường cấp III và nhiều tr-
ường cấp II, cấp I. Tuy nhiên tỷ lệ bỏ học cao, đặc biệt là trẻ em dân tộc ít người.
- Về tín ngưỡng: Người dân chủ yếu theo Phật giáo, một số theo Thiên chúa
giáo.
- Về y tế: Cả tỉnh có 1 bệnh VIện đa khoa với 300 giường bệnh, đội ngũ bác
sỹ có trình độ và nhiều tạm y tế nằm rải rác trong
III. Kết luận: (thiếu)
Nhóm 2 đội 2 9 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
CHƯƠNG III: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT
Lạng Sơn là vùng địa chất đặc trưng cho cả vùng Đông Bắc Việt Nam. Do
vậy từ những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà địa chất trong nước cũng như
ngoài nước đã nghiên cứu địa chất của vùng này. Có thể chia lịch sử nghiên cứu
địa chất vùng này thành 3 giai đoạn:
I . Giai đoạn t rư ớc năm 1945:
Từ cuối thế kỉ XIX, VIệt Nam đặt dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Vào
thời gian này, do trình độ hiểu biết và trình độ dân trí của Việt Nam còn kém cho
nên công Việc khảo sát và nghiên cứu vùng này là do người Pháp tiến hành.
Năm 1907, nhà địa chất người Pháp Lantenois đã khảo sát vùng Đông Bắc
Việt Nam và phát hiện ra đá phun trào ở vùng thành phố Lạng Sơn.
Năm 1924, nhà địa chất người Pháp là Bouret đã có công trình nghiên cứu

vùng Đông Bắc VIệt Nam và phát hiện ra các đá trầm tích: bột kết, sét kết; tìm ra
các hoá đá bị chôn vùi là đá phiến Khôn Làng.
Năm 1926, Patte đã kháo sát và tìm ra đá phun trào ở Lạng Sơn, ông đã xếp
chúng vào kỷ Trias.
II. Giai đoạn từ năm 1945-1954:
Đây là giai đoạn nước ta kháng chiến chống Pháp xâm lược, do vậy Việc
nghiên cứu địa chất ở nước ta nói chung và vùng Đông Bắc nói riêng hầu như ngư-
ng lại.
Năm 1950 nhà địa chất Asarrin, Chelotarop, Bùi Phú Mỹ xếp bauxit vào tuổi Trias.
III. Giai đoạn từ năm 1954 đến nay:
Nhóm 2 đội 2 10 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Giai đoạn này có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà địa chất :
Năm 1956, E.Saurin công bố công trình nghiên cứu Bauxit ở khu vực Đồng
Đăng
Từ năm 1956-1965 chủ yếu là do các nhà địa chất VIệt Nam nghiên cứu và
lập bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Chủ biên của công trình
này là do A.E.Dopgicop và ông chia các khu vực của tp Lạng Sơn thành các phân
vị địa tầng:
1. Hệ tầng Lạng Sơn (T
1
ils)
2. Khôn Làng (T
2
akl)
3. Hệ tầng Mẫu Sơn (T
3
cms)
Năm 1962, Bùi Phú Mỹ, Gazenco và một số nhà địa chất khác đã tìm ra bauxit ở Sài Vũng,
Đồng Đăng và xếp chúng vào tuổi Trias. Trong công trình nghiên cứu trùng lỗ Paleozoi thượng,

Nguyễn Văn Liêm (1966) đã xếp bauxit ở khu vực này vào điệp Đồng Đăng và xếp đá vôi ở khu
vực Tam Thanh, Nhị Thanh vào hệ tầng Bắc Sơn (C - P
2
bs).
Năm 1972, Trần Văn Trị và một số nhà địa chất khác đã thành lập bản đồ
địa chất Miền Bắc VIệt Nam tỷ lệ 1:1.000.000, trong đó xếp đá phun trào ryolit
vào Anizi và trầm tích có hoá đá chân rìu, chân đầu nằm trên đá phun trào xếp vào
Ladini. Trầm tích màu đỏ Mẫu Sơn được xếp vào tuổi Cacni (T
3
cms).
Từ những năm 70 của thế kỷ trước vùng thành phố Lạng Sơn là điểm thực
tập địa chất của bộ môn Địa chất trường ĐH Mỏ - Địa chất. Cột địa tầng trong
vùng được bộ môn xác lập như sau:
1. Giới Paleozoi (PZ):
+Hệ Cacbon - Hệ Pecmi - Thống dưới - Hệ tầng Bắc Sơn (C-P
2
bs)
+Hệ Pecmi -Thống trên- Hệ tầng Đồng Đăng (P
3
đđ)
Nhóm 2 đội 2 11 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
2. Giới Mesozoi (MZ)
+Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Indi - Hệ tầng Lạng Sơn (T
1
ils )
+Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Olenec - Hệ tầng Kỳ Cùng (T
1
okc)
+Hệ Trias - Thống giữa - Bậc Anizi - Hệ tầng Khôn Làng (T

2
akl)
+Hệ Trias - Thống giữa - Bậc Ladini - Hệ tầng Nà Khuất (T
2
lnk)
+Hệ Trias - Thống trên - Bậc Cacni - Hệ tầng Mẫu Sơn (T
3
cms)
3. Giới Kainozoi (KZ):
+Hệ Neogen - Thống Mioxen - Hệ tầng Nà Dương (N
1
nd)
+Hệ Đệ Tứ (Q)
Theo các tài liệu nghiên cứu trên, sự phân bố của các hệ tầng thành phố Lạng Sơn
có quy luật khá rõ. Các đá già nhất ở phần trung tâm của thành phố, càng ra xa dần
đá càng trẻ và địa hình cao dần lên.
VIệc đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 và 1:50.000 của các nhà Địa chất thuộc
Cục Địa chất và Khảo sát Việt Nam đã nhận dạng các phân vị địa tầng mới là:
Hệ Jura - Thống trên - Hệ Creta - Thống dưới - Hệ tầng Tam Lung (J
3
-K
1
tl).
Hệ tầng Creta - Thống trên - Hệ Pleogen - Hệ tầng Tam Danh (K
3
-Etd).
CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP
Môn học địa chất cấu tạo theo quan điểm phổ biến trên thế giới đóng vai trò là một
bộ phận của “địa kiến tạo học” do vậy đối tượng nghiên cứu của nó hết sức đa
dạng trên qui mô từ vi cấu tạo, vi cấu trúc tới các cấu trúc vĩ mô, cấu trúc toàn cầu

trên qui mô hành tinh. Đối tượng môn học còn có sự phức tạp thể hiện lịch sử phát
triển rất lâu dài trong đó chúng đã trải qua những biến động hết sức phức tạp là kết
quả của nhiều quá trình đan sen tác động và rất đa dạng. Từ xa xưa đến nay đã hình
thành rất nhiều các phương pháp nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu các cấu
tạo địa chất một cách có hiệu quả phục vụ những mục đích:
- Xây dựng hoàn thiện các kiến thức hiểu biết về môn học.
Nhóm 2 đội 2 12 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
- Xây dựng và phát triển hiểu biết về cấ trúc địa tầng khoáng vật và hành tinh, thiết
lập các tài liệu về cấu trúc địa chất các thể địa chất phục vụ kinh tế tìm kiếm, thăm
dò, khai thác khoáng sản và xây dựng các công trình kinh tế văn hoá xã hội .
Ngày nay đi cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ các
phương pháp nghiên cứu cấu tạo địa chất và đo vẽ bản đồ địa chất đã có những
bước tiến mới ứng dụng khoa học công nghệ mới đã đem lại sự hiểu biết sâu sắc
hơn về lịch sử phát triển các cấu trúc cấu tạo địa chất. Từ đó đã mang lại những
ứng dụng thực tiễn cao, cho đến ngày nay có thể nói hệ thống các phương pháp
nghiên cứu cấu tạo địa chất và đo vẽ bản đồ địa chất tương đối hoàn chỉnh và chia
làm ra các phương sau :
1. Phương pháp lộ trình địa chất.
Phương pháp này khá đơn giản và cũng đem kết quả tốt đây cũng chính là
phương pháp áp dụng chủ yếu ở thành phố Lạng Sơn.
* Phương pháp nghiên cứu các hoạt động đứt gãy, uốn nếp
* Thiết lập cột địa tang khu vực
* Chuyển tế và vật liệu xây dựng.
Có một số Phương pháp để thiết kế lộ trình chia ra.
* Lộ trình phủ diện tích
* Lộ trình toả tia
Ngoài ra còn có nhiều dạng lộ trình khác nhau phục vụ các mục đích
khác nhau :Tìm hiểu khoáng sản
Những đoàn địa chất có thể phân chia thành các nhóm tiến hành đi khảo sát

thực địa theo những tuyến lộ trình cụ thể trong đó có lộ trình luôn vuông góc với
đường phương của lớp đất đá. Trong đó lộ trình đã thực hiện các yêu cầu, thao tác
quan sát, mô tả đo đạc và lấy mẫu, tại các điểm lộ của đá các điểm quan sát cấu tạo
cấu trúc của địa chất.
Dụng cụ tiến hành một phương pháp khá đơn giản gồm có: Địa bàn, địa
chất, búa địa chất, nhật ký bản đồ địa chất, bút chì cùng các phương pháp phân
tích mẫu, cổ sinh phương pháp lộ trình đã đem lại những tài liệu khá phong phú,
chính xác cụ thể và tương đối đầy đủ tin cậy đáp ứng được nhiều yêu cầu trong
nghiên cứu và thực tiễn. Phương pháp này được ứng dụng khá rộng rãi đặc biệt
trong công tác hướng dẫn giảng dạy bởi vì phương pháp này mang hiệu quả kinh tế
cao, nó đem lại một cái nhìn trực quan rèn luyện phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu cơ bản của một người nghiên cứu địa chất.vv. Phương pháp này
đòi hỏi sự kiên trì cũng như sự bố trí hợp lý các lộ trình làm giảm bớt những khó
khăn phức tạp ngoài thực địa cùng như các nhu cầu đặt ra.
Việc xây dựng có thể theo nguyên tắc sau tuỳ theo mục đích và từng phương
pháp nghiên cứu ta có thể có các lộ trình khác nhau như.
Nhóm 2 đội 2 13 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
* Lộ trình vuông góc với đường phương của lớp đất đá; nhằm nghiên cứu
nhiều ranh giới địa chất.
* Lộ trình theo đường phương của lớp đất đá : mục đích đuổi theo đường đứt
gãy và đo vẽ đường đứt gãy. Lộ trình chuyên đề được thực hiện nhằm mục đích
nghiên cứu các chuyên đề khác nhau;
Cấu trúc trong hoạt động tân kiến tạo đây là một phương pháp đầy triển vọng trong
nghiên cứu hình thái cấu trúc địa chất.
Cùng với sự phát triển Kinh tế – Xã hội- Khoa học - Kỹ thuật ngành địa
chất cũng từng bước nắm bắt, phương tiện kỹ thuật của phương pháp này sử dụng
ngày càng phổ biến trong công tác giảng dạy và học tập trong đợt thực tập này
chúng tôi được tiếp xúc sơ bộ các hình ảnh vệ tinh của vùng nghiên cứu trên và tài
liệu ảnh vệ tinh chụp cho vùng Lạng Sơn ta có thể thấy rõ và cấu trúc địa chất, tạo

một cách trực quan và thực tế dọc theo tuyến Cao Bằng – Lộc Bình – Tiến Yên ta
thấy rõ 1F sâu qui mô lớn theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, F này dài hàng trăm
km sâu 20 – 30km, qua nghiên cứu ta đã thấy chúng biểu hiện nhiều lần trong giai
đoạn tạo viền, tạo theo tài liệu dọc theo suối F sau này còn phát hiện hai hệ thống F
theo hướng Đông Bắc – Tây Nam cắt qua bề mặt địa hình vùng thành phố Lạng
Sơn
* Khon pit – Chi Mạn – Quán Cong – Sài Mút.
* Sa Na – Nà Chuông - Đông Mỏ – Chi Lăng - Sóng Thương.
Những tài liệu ảnh hưởng không gian ba chiều kỹ thuật số chụp từ vệ tinh
cung cấp nhiều chi tiết hình ảnh và cấu trúc địa chất, thung lũng địa hình sạt lún trên
vùng.
2. Phương pháp kiền tạo vật lý:
Kiền tạo vật lý là một phương pháp nghiên cứu còn đương đổi mới mẻ
đặc biệt là ở nước. Trong việc nghành Địa chất không còn sự quan tâm. phương
tiện kỹ thuật còn nhiều yếu kém và nói chung là có sự lạc hậu về mặt so với thế
giới.
Nội dung và phương pháp là dựa trên cơ sở phân tích hình thức, tính chất
tính định hướng và tổng hợp các đặc điểm về thể địa chất, dã phát sinh và hình
thành các đặc điểm kiến trúc để từ đó xây dựng lên các hoạt động kiến tạo trong
lịch sử các trường hợp kiến tạo về nhiệt trong mối tương quan và còn đặc điểm tính
chất của đá và kết quả thu được sẽ cho phép một cái nhìn khái quát về các quá trình
hoạt động kiến tạo, chế độ kiến tạo đã ở các thể địa chất trong khu vực nghiên cứu.
3. Phương pháp địa vật lý hiện đại:
Bên cạnh các phương pháp địa chất vật lý truyền thống( trọng lực, carotu,
truyền thống ) ngành địa vật lý còn phát triển nhiều.Phương pháp hiện đại nhằm
phục vụ cho nghiên cứu cấu trúc địa chất và đi về địa chất. Nhiều phương pháp đã
được sử dụng hiệu quả như: Phương pháp địa chấn, phương pháp cổ địa tứ,
Nhóm 2 đội 2 14 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
phương pháp đo phóng xạ và bức xạ.

a. Phương pháp địa chấn:
Dựa vào phương pháp đo sóng địa chấn người ta đã vẽ luôn những mặt cắt địa chất
, những cấu trúc dưới mà không qua tiến hành khoan với độ chính xác cao và
nhanh chóng. Nguyên tắc của phương pháp và dựa trên sự đảm bảo tốc độ truyền
sóng địa chất khác nhau, thời gian tầng 2 quan hệ so sánh địa tầng tại điểm đó.
b. Phương pháp địa từ
Là phương pháp mới dùng trong nghiên cứu phát triển các cấu trúc và
thể địa chất vào các phần tử từ tính khi thành thạo chúng được định hướng theo
trường địa từ. Nghiên cứu sự di chuyển định hướng ấy cho phép và định đúng vận
động của cấu trúc địa chất thể địa chất.
c. Phương pháp đo bức xạ:
Có thể hiện nay trong nghiên cứu đo cấu trúc địa chất và đo vẽ địa chất có rất
nhiều phương pháp phong phú trong điều kiện của nước ta việc tiếp nhận đang
được xu thế nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là điều quan trọng là dựa vào hoàn
cảnh cụ thể đã được áp dụng phổ biến, được áp dụng ở nhiều mức độ, và trên lý
thuyết và trong thực hành tuy nhiên những biểu hiện biết này sẽ là cơ sở cho quá
trình học tập và nghiên cứu.
4. Phương pháp địa mao:
Cũng như phương pháp tạo vật lý địa mạo là một trong những phương pháp
tương đối mới. Nội dung của phương pháp là dựa trên phân tích nghiên cứu qua
các tạo nhỏ. Mặt phiến cắt liền vi của hình thái tính chất đặc điểm và phân bố của
chúng từ đó xác lập các điều kiện kiến tạo và hình thức chúng.
Trong thực tế nghiên cứu địa chất nhiều khi gặp các đối tượng phức tạp gây
nhiều khó khăn cho nghiên cứu xác định tính chất của chúng mặt khác dưới tác
dụng ngoại cảnh phá huỷ mạnh mẽ cấu trúc của thể địa chất rất khó nghiên cứu
trong nhiều môi trường tác động địa chất ít nhiều để lại dấu vết trong các thể địa
chất đá đó là những thông tin hữu ích trong công tác nghiên cứu các cấu tạo đo vẽ
bản đồ địa chất.
CHƯƠNG V: ĐỊA TẦNG
Mỗi miền có một lịch sử phát triển địa chất ít nhiếu khác nhau nên trong một

khoảng thời gian xác định nào đó hình thành ở mỗi miền một thể địa chất mang
những đặc điểm thạch học và sinh địa tầng khác với các thể địa tầng cùng tuổi
phân bố ở các miền lân cận.
Nhóm 2 đội 2 15 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Trên cơ sở khảo sát thực địa, kết hợp với Việc tham khảo các tài liệu có trước
cho thấy khu vực Thành phố Lạng Sơn đã trải qua lịch sử phát triển lâu dài.Phần
lớn các thành tạo cổ ở đây đã bị chìm xuống sâu do hoạt động hạ võng kiến tạo.
Hiện nay trên bình đồ khu vực tồn tại các đá trầm tích phun trào có tuổi
Cacbon đến Đệ tứ.Các thành tạo này được xếp vào phân vị địa tấng địa phương.
–Giới Paleozoi (PZ)
+Hệ cacbon - hệ pecmi thống dưới – Hệ tầng Bắc Sơn (C-P
2bs
)
+Hệ pecmi thống trên – Hệ tấng Đồng Đăng (P
3dd
)
–Giới Mesozoi (MZ)
+Hệ Trias thống dứơi – bậc Indi – Hệ tầng Lạng Sơn (T
1i ls
)
+Hệ Trias thống dứơi – bậc Olengi – Hệ tầng Ki Cùng (T
1o kc
)
+Hệ Trias thống giữa – bậc Anizi – Hệ tầng Khôn Làng (T
2a kl
)
+Hệ Trias thống giữa – bậc Ladini – Hệ tầng Nà Khuất (T
2l nk
)

+Hệ Trias thống trên– bậc Kacni – Hệ tầng Mẫu Sơn (T
3k ms
)
+Hệ Jura thống trên – Hệ Creta – Hệ tầng Tam Lung (J
3k tl
)
+ Hệ Jura thống trên – Hệ Palêogn – Hệ tầng Tam Danh (K
2
-E
td
)
–Giới Kainozoi (KZ)
+Hệ Neogen thống Mỹoen – Hệ tầng Nà Dương (N
1 nd
)
+Hệ Đệ tứ (Q)
Sự phân bố các hệ tầng Thành Phố Lạng Sơn có quy luật khá rõ.Phần trung tâm là
Hệ tầng Bắc Sơn sau đó xa dần là hệ tầng Đồng Đăng,Lạng Sơn,Kỳ Cùng,Khôn
Làng,Nà Khuất,Mẫu Sơn.
I. Giới Paleozoi (PZ):
Nhóm 2 đội 2 16 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
1. Hệ Cacbon - Hệ Pecmi - Thống giữa - Hệ tầng Bắc Sơn (C-P
2
bs)
Hệ tầng Bắc Sơn được nhà địa chất Pháp E.Saurin nghiên cứu và đặt tên
năm1956.Đến năm 1965 nhà địa chất người Liên Xô A.E Dopjicop trong loạt bản
đồ địa chất Miền Bắc Việt Nam tỉ lệ 1:500000 do ông chủ biên đã xác định các đá
vôi Thành Phố Lang Sơn có tuổi cacbon trung –pecmi sớm (C
2

-P
1 bs
).Năm 1977
Trần Văn Trị và một số tác giả xếp đá vôi thành phố Lạng Sơn nói trên vào loạt
Bắc Sơn cacbon pecmi sớm (C-P
1bs
).Trên bản đồ địa chất vùng này,hệ tầng Bắc
Sơn có diện phân bố khá rộng và có dạng hình quả trám,phinh to ở giữa ,thu hẹp
và thắt hẳn ở hai đầu Tây Bắc và Đông Nam .
Nghiên cứu mặt cắt hệ tầng Bắc Sơn từ Đông Kinh qua Nhị Tam Thanh,khu
vực Cò Lèng,Việt Thắng và một số nơi lân cận địa tầng gồm hai phần:
+ Phần dưới là đá vôi màu xanh xám ,xám sáng,kết tinh yếu,khá đồng nhất.
+ Phần trên là đá vôi màu xám sáng,xám đen,cấu tạo phân lớp từ vừa dến dày.
Trong đá vôi có nhiều hoá đá trùng lỗ,san hô,tay cuộn.Cá hoá đá điển hình
Sumatrina sp,Glopivalvulina sp,Afphanella,Neoschagerina-Verbeekina.
Về dạng nằm và cấu trúc các đá của hệ tầng Bắc Sơn nằm phần dưới cùng cột địa
tầng.Vùng nghiên cứu chua thấy đá nào già hơn.Các đá vôi ở đây thường nằm
nghiêng trong cấu tạo nếp uốn thoải dạng vung chảo,nếp uốn gắn với góc dốc 20
-40
°
căn cứ vào hoá đá,vị trí địa tầng,liên hệ so với các vùng lân cận xếp các đá vôi
ở trên vào hệ tầng Bắc Sơn có tuổi C-P
2bs
.
Chiều dày của hệ tầng >700m.
2. Hệ Pecmi - Thống trên - Hệ tầng Đồng Đăng (P
3
đđ)
Năm 1956, nhà địa chất người Pháp là Saurin đã nghiên cứu trầm tích silic,
bauxit, đá vôi ở Lạng Sơn và đã xác định tuổi Pecmi muộn.Sau đó, năm 1962

Nhóm 2 đội 2 17 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Gazenco, Trepotaricop, Bùi Phú Mỹ và một số nhà địa chất khác đã nghiên cứu
xếp chúng vào Trias sớm. Năm 1966, Nguyễn Văn Liêm đã nghiên cứu và xếp
chúng vào hệ tầng Đồng Đăng. Từ năm 1969 đến nay, các kết quả nghiên cứu của
Bộ môn Địa chất Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã xếp chúng vào hệ tầng
Đồng Đăng.
Qua khảo sát và lên bản đồ thấy khu vức phân bố của hệ tầng không rộng mà
chỉ viền quanh các thành tạo của hệ tầng Bắc Sơn và rải rác ở Chùa Tiên, Quán
Lóng.
Trong hệ tầng này set kết,bột kết có màu vàng và tính phân lớp mỏng có chỗ
thì bở dời kèm theo đó là Bauxit cũng là sản phẩm của quá trình hoà tan và lắng
đọng từ trên xuống dưới.Các trầm tích này thuộc trầm tích lục nguyên,tiếp theo là
đá vôi,phiến vôi có màu xám xanh,xám .
Về thành phần của trầm tích hệ tầng Đồng Đăng có một số đặc điểm chính:
Mặt cắt địa chất của hệ tầng Đồng Đăng quan sát tốt ở khu vực Quán Lóng,
Phai Lây và một số nơi khác cho thấy từ dưới lên trên gồm: Phần dưới chủ yếu là
cuội kết, cát , bột, sét kết, đá silic… có cấu tạo phân lớp từ mỏng đến trung bình.
Phần giữa chủ yếu là sét kết giàu nhôm, bauxit.Phần trên là silic, đá vôi phân lớp
mỏng, cát bột kết.
Về thành phần của trầm tích hệ tầng Đồng Đăng có một số đặc điểm sau:
+ Tập dưới cùng và trên cùng đều là trầm tích lục nguyên, cát kết, bột kết,
sét kết.
+ Phần trên của tập dưới có các lớp Bauxit.
+ Tập trên chủ yếu là đá vôi.
Điều này phản ánh quá trình thay đỏi môi trường trầm tích và điều kiện cổ địa lý
Nhóm 2 đội 2 18 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
tướng đá trong quá trinh thành tạo.Ban đàu mới hạ võng,trầm tích ven hồ,môi
trường PH thấp.Sau đó biển tiến mạnh hơn,đáy trầm tích sâu hơn,nhiệt độ nóng ẩm

hơn,trầm tích các sản phẩm cacbonat,canxit.Cuối cùng pecmi muộn co hiện tượng
biển lùi,đáy nâng nông dần,trầm tích các sản phẩm cơ học vụn thô lẫn silic.
Về cấu trúc,phần lớn hệ tầng Đồng Đăng nằm ở cánh nếp lồi với nhân là đá
già hơn thuộc hệ tầng Bắc Sơn.Một số nơi chúng phát triển dạng nếp lồi,nếp lõm
với biên độ đứng không đáng kể.
Hệ tầng Đồng Đăng (P
3dd
) phần dưới có các hoá đá: Sumatrina
sp,Globivalvulina sp,Palaeofusulina.
Trên cở sở các hoá đá trong tầng này trong khu vực Thành Phố Lạng Sơn,xem
set các khu vực xung quanh và căn cứ vào các thành tạo khác già hơn xếp các đá
trên vào hệ tầng Đồng Đăng có tuổi Pecmi muộn.
Quan hệ dưới là bất chỉnh hợp trên các đá của hệ tầng Bắc Sơn. Quan hệ trên
là quan hệ chỉnh hợp trên các đá cát kết, bột kết của hệ tầng Lạng Sơn. Chiều dày
của hệ tầng khoảng 150m.
II. Giới Mesozoi (MZ):
1. Hệ Trias - Thống d ưới - Bậc Indi - Hệ tầng Lạng Sơn (T
1
ils):
Điệp Lạng Sơn do Dovjieov xác lập cho các trầm tích lục nguyên.Cha các hoá đá
của hệ tầng này có:
Phần trên:Claraia aurita,C.stachei,Koninckites.
Phần giữa:Claraia kipáiovae,C.retnamica,C.aurita,Lytophiceras.
Phần dưới:Claraia
aurita,C.cf.gervillaeformis,C.Kiparisovae,C.stachei,Lytophiceras sp,Posidonia
sp,Gyromitida,Eumorphotis sp,Koninckité sp.
Nhóm 2 đội 2 19 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Tuy nhiên hiện nay xếp vào hệ tầng Lạng Sơn.
Qua các lộ trình khảo sát cùng với sự thu thập tài liệu của các nhóm khác cho

thấy phạm vi lộ ra của hệ tầng Lạng Sơn khoảng 9km
2
, phân bố ven thành phố
Lạng Sơn thành các dải kéo dài. Dải phía Tây kéo dài khoảng 3,5km, dải phía
Đông kéo dài theo hướng TB - ĐN dài 8km, phần phía TN thành phố diện phân bố
của hệ tầng mở rộng, diện tích gần 10 km
2
.
Mặt cắt quan sát của hệ tầng này dọc theo tuyến lộ trình Đông Kinh - Bản
lỏng và một số tuyến khác. Mặt cắt bao gồm các đá cát kết, bột kết, sét kết có cấu
tạo phân nhịp điển hình. Các lớp có chiều dày từ vài cm đến 70-80 cm. Cấu tạo gặp
là cấu tạo phân lớp gợn sóng, cấu tạo phân lớp song
2
hoặc xiên chéo.Quan hệ dưới
với hệ tầng Đồng Đăng là quan hệ chỉnh hợp, đôi nơi có bất chỉnh hợp cục bộ.
Quan hệ phía trên là quan hệ chỉnh hợp với hệ tầng Kỳ Cùng.
Bề dày của hệ tầng lớn hơn 300m.
IV.2.2. Hệ Trias - Thống d ưới - Bậc Olenec - Hệ tầng Kỳ Cùng (T
1
okc):
Do Đoàn Kỳ Thạch xác lập năm 1977 trên cơ sở tách biệt Lạng Sơn do
A.E Dovjicov xác lập năm 1965 làm hai phần:phần dưới là hệ Lạng Sơn(T
1ils
),phần
trên là hệ tầng Kỳ Cùng (T
1o kc
)
Phạm vi phân bố của hệ tầng Kỳ Cùng khoảng 1km
2
tạo thành hai dải kéo

dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam.
+ Dải thứ nhất nằm ở phía Tây thành phố dài khoảng 6 km.
+ Dải thứ hai nằm ở phía Đông thành phố dài khoảng 2, 5 km.
Mặt cắt địa tầng được quan sát rõ ràng theo lộ trình Đông Kinh - Nà Pàn. ở
khu vực Bản Nà Pàn cấu trúc hệ tầng gồm:
+Phần dưới hệ tầng là các đá vôi màu xam sáng,thành phần chủ yếu là
Nhóm 2 đội 2 20 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Caco
3
chứa nhiều tập chất sét.Đá có cấu trúc hạt mịn khá đồng nhất,phân lớp mỏng
dày từ 1-2 Cm dến 5-7 Cm.
+Phần giữa của hệ tầng lại xuất hiện tập đá vôi phân lớp mỏng như phần dưới
chiều dày10-15 Cm.Ngoài ra còn phân bố các lớp cát kết,bột kết,sét kết,phân nhịp
như trên.
+ Phần trên hệ tầng có tập đá vôi dày từ 10-20 Cm phân lớp,dổ về phía Tây
Bắc thế nằm 295/_35°.Nằm trên tập đá vôi là lớp sét kết,bột kết hạt mịn,màu
vàng,hồng nâu,có thế nằm 300/_15°.Một số nơi trong hệ tầng này gặp các đá như
Nodophicerassp,Tritolotes như ở Nà Chuông.
Hệ tầng chỉnh hợp trên các đá của hệ tầng Lạng Sơn,nằm dưới các đá phun
trào xen đá lục nguyên của hệ tầng Sông Hiến chứa các hoá đá định tuổi T
2a sh
.
Hệ tần này có các hoá đá :Conodonta,Prosphingites sp,Columbites
sp,Ammonoidea.
Căn cứ vào hoá đá trong hệ tầng,vào quan hệ hệ tầng và giới hạn xác định
tuổi địa tầng có tuổi Olenxi ,xếp vào hệ tầng Kỳ Cùng.Quan hệ trên bị các phun
trào xen lục nguyên của hệ tầng Sông Hiến phủ chỉnh hợp lên trên.
Chiều dày của hệ tầng này khoảng 250m
IV.2.3. Hệ Trias - Thống giữa - Bậc Anizi - Hệ tầng Khôn Làng (T

2
akl):
Năm 1962, Batle xếp phun trào ở đồng bằng Bắc Bộ vào hệ Triat và cũng
trong năm 1962 Boarret gọi là miền Khôn Làng.Hệ tầng Khôn Làng do
Vaxilepxkaia lập năm 1962 cho trầm tích núi lửa của đới Khôn làng
Phạm vi của hệ tầng Khôn Làng lộ ra khoảng 15 km
2
, phân bố ở khu vực phía Tây,
phía Đông thành phố. ở phía Tây diện lộ khoảng 18 km
2
, phía Đông kéo dài dạng
hình cung hướng về phía Đông.
Nhóm 2 đội 2 21 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Mặt cắt của hệ tầng gồm hai phần:
+ Phần dưới chủ yếu ryolit, tuf, tufit. Đá ryolit cấu tạo khối, có màu xám
xanh, xanh lục, rắn chắc.
+ Phần trên chủ yếu là cát, bột kết, tufit và cuội kết.
Cơ sở để xác định tuổi cho các đá phun trào là quan hệ của nó với các đá nằm
trên và nằm dưới trong vùng.Thấy rõ hiện tượng xuyên cắt gây biến chất tiếp xúc
các đá trầm tích của hệ tầng Lạng Sơn.Về cơ bản hệ tầng này nằm phía trên hệ tầng
Kỳ Cùng và bị hệ tầng Nà Khuất phủ lên. Chiều dày của hệ tầng là khoảng 450m.
IV.2.4. Hệ Trias – Thống giữa - Bậc Ladini - Hệ tầng Nà Khuất (T
2
lnk):
Năm 1964, Proficove đặt tên các trầm tích màu tím là hệ tầng Nà Khuất. Năm
1977, Trần Văn Trị xếp chúng vào bậc Ladini.
Năm 1984, Trần Đăng Tuyết xếp các trầm tích nói trên vào hệ tầng Nà Khuất.
Theo các nghiên cứu của Bộ môn Địa chất Trường Đại học Mỏ - Địa Chất thì
các trầm tích lục nguyên cát, bột, sét kết màu vàng, màu tím được xếp vào hệ tầng

Nà Khuất. Hệ tầng có diện lộ khoảng 6, 5 km
2
, phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc
Thành phố Lạng Sơn. Các đá là cát, bột, sét kết có màu vàng, màu tím hoặc màu
nâu đỏ. Mặt cắt đặc trưng của hệ tầng này là tuyến Cao Lộc - Bản Cảm và Đông
Kinh - Lộc Bình. Các đá ở đây phần lớn đổ về phía Đông, ĐN cấu tạo phân lớp từ
20-30cm đến gần 1m có tính phân nhịp khá rõ nét.
Căn cứ vào tuổi của các hoá đá trong cát, bột, sét kết của hệ tầng như chân
rìu(Castatoria,Myophria), chân đầu xác định các trầm tích ở đây có tuổi Ladini và
xếp vào hệ tầng Nà Khuất. Hệ tầng có quan hệ chỉnh hợp trên hệ tầng Khôn Làng
và chỉnh hợp phía dưới với hệ tầng Mẫu Sơn.
Chiều dày của hệ tầng >800m
Nhóm 2 đội 2 22 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
IV.2.5. Hệ Trias - Thống trên - Bậc Cacni - Hệ tầng Mẫu Sơn (T
3
cms):
Hệ tầng Mẫu Sơn được Dovjicov xác lập vào năm 1965 hệ tầng này gồm các
đá trầm tích có màu đỏ,đỏ nâu.
Phạm vi phân bố khoảng 7km
2
, nằm chủ yếu ở phía ĐB Thành phố. Mặt cắt
quan sát tốt nhất là lộ trình Cao Lộc - Bản Cẳm và Nà Chuông - Còn Lượt, đặc
điểm thường thấy hệ tầng này là lớp dăm kết, sạn, cuội kết hạt thô phân lớp dày
màu đỏ,đỏ nâu,sau đó là các tập cát kết,bột kết màu sắc tương tự.Phần lớn là các đá
đổ về phía Đông- Đông Bắc,Đông nam ,góc dốc 20-60°
Trong hệ tầng thấy các hoá đá :Cá giáp,(Gnathestaca),ngành chân khớp thuộc
lớp xác cứng(Crustaceae),Eustheria sp,Pserdosthetia sp.
Trầm tích có một số đặc điểm phân biệt với hệ tâng Nà Khuất như màu sắc
sặc sỡ hơn,độ hạt lớn hơn,độ mài mòn kém hơn,phân lớp có chiều dày lớn hơn,lên

tới hàng trăm mét,góc dốc có thể đạt 60-70°,tính phân nhịp giảm so với hệ tầng Nà
Khuất
Quan hệ trên cho thấy hệ tầng Mẫu Sơn được chuyển tiếp từ từ trên hệ tầng
Nà Khuất chỉnh hợp lên trên hệ tầng này.Quan hệ này ở ngoài vùng nghiên cứu bị
các trầm tích tuổi Jura phủ bất chỉnh hợp lên trên
Chiều dày của hệ tầng khoảng trên 500m.
IV.2.VI. Hệ Jura - Thống trên - Hệ Creta - Hệ tầng Tam Lung (J
3
-Ktl):
Hệ tầng Tam Lung được các nhà địa chất của Cục Địa chất xác định khi thành
lập bản đồ địa chất 1: 200.000, 1: 50.000 khu vực Lạng Sơn và điều tra địa chất đô
thị những năm 1900 - 2000.
Mặt cắt địa tầng ở khu vực Chi Mạc, Khau Mạ gồm các lớp đá cuội kết, vật
liệu vụn núi lửa, ryolit porphyr, ryolit đaxit, cát kết hạt thô, sét kết, bột kết màu
Nhóm 2 đội 2 23 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
vàng, màu xám, màu nâu.
Hệ tầng phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Đồng Đăng, Lạng Sơn, Kỳ Cùng, Khôn
Làng, Nà Khuất, Mẫu Sơn và bị phun trào bazan hệ tầng Tam Danh phủ bất chỉnh
hợp lên trên. Chiều dày hệ tầng từ 350 - 400m.
IV.2.VII. Hệ Creta - Thống trên - Hệ Paleogen - Hệ tầng Tam Danh (K
3
- Etd):
Hệ tầng Tam Danh do các nhà địa chất của Cục Địa chất xác lập khi đo vẽ bản
đồ địa chất vùng Lạng Sơn vào những năm 1990 – 2000.
Hệ tầng phân bố chủ yếu ở các Bản Lũng Song, Tàng Khâm, Phái Lan, Kéo
Cẳng của xã Hoàng Đồng, phía TB vùng nghiên cứu.
Mặt cắt điển hình do Nguyễn Kinh Quốc, 1992 mô tả gồm sạn kết tuf, bazan,
cấu tạo vi lỗ hổng, anđezitobazan, bazan dạng cầu gốc, varyolit, bazan lỗ hổng,
bazan bị phong hoá có màu đỏ tươi. Đây là thành tạo do quá trình phun trào từ

dưới sâu dạng các vòm nhiệt hotspot. Chiều dày của hệ tầng khoảng 200m.
IV.3. Giới Kainozoi (KZ):
IV.3.1. Hệ tầng Na Dư ơng (N
1
nd)
Năm 1977 Trần Văn Trị đã nghiên cứu và xác lập hệ tầng này.Diện phân bố
chủ yếu là phía Đông Bắc dọc theo thung lung Nasa kéo dài từ bản Nà Dảo đến Nà
Luông
Mặt cắt quan sát tốt nhất ở khu vực công ty gach ngói Hợp Thành trầm tích hệ tầng
Nà Dương gồm hai phần;
– Phần dưới gồm các đá sạn cuội kết,bột kết,sét kết các đá chủ yếu đổ về phía
đông,tây,góc dốc từ 30-50° dến80-90°
– Phần trên gồm các đá bột kết,sét kết,cát kết,sạn kết,phân lớp dày không ổn định
Một số nơi trong hệ tầng còn dấu vết chân cày,cú đinh tuổi Mioxen.Trầm tích của
Nhóm 2 đội 2 24 Lớp ĐCCT - K51
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
hệ tầng này được thành tạo trong một cấu trúc địa chất là địa hào hoạt động tách
giãn của đứt gãy Cao Bằng – Lộc Bình –Tiên Yên –Tiên Yên địa hào có dạng kéo
dài.Trầm tích sản phẩm vụn thô và sét trong quá trình thành tạo vẫn có biế động
đứt gãy,phần phía Tây bị hạ thấp tạo lên dạng chảy,dạng dốc đứng của lớp nằm
trên thành tạo sau các đá hệ tầng Nà Dương.Các đá này khá giàu sét
felpat,silic Khi bị phong hoá tạo thành sét Cao lanh màu vàng trắng,vàng loang,đã
dùmg làm gạch ốp,ngói,vật liệu xây dựng.
Quan hệ dưới phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích hệ tầng Sông Hiến,Nà
Khuất,Mẫu Sơn.
IV.3.2. Hệ Đệ Tứ (Q):
Địa tầng Đệ Tứ phân bố ở phía Nam vùng nghiên cứu và dọc theo các suối
NaSa, Kikét, LauLi.
Các thành tạo gồm cuội, sạn, cát, bột, sét và mùn hữu cơ. Đây là các lớp bồi
tích có chiều dày nhỏ, dạng các bãi bồi, thềm bậc I, bậc II, bậc III của các suối

trong vùng và trầm tích hỗn hợp.
Chiều dày từ vài mét đến gần 20m.
CHƯƠNG V: KIẾN TẠO
Lạng Sơn là vùng có diện tích rộng trong toàn quốc, nơi đây là một vị trí
chiến lược hét sức quan trọng, là đầu mối giao thông lớn giữa Việt Nam – Trung
Quốc. Vùng thành phố lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam có đặc điểm khá
đặc biệt về mặt kiến tạo cũng như lịch sử phát triển địa chất. Nơi đây phân bố các
thành tạo carbonat, lục nguyên, magma phun trào axit và mafic có tuổi khác nhau
Nhóm 2 đội 2 25 Lớp ĐCCT - K51

×