Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp phố nối a tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ HƯƠNG



GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI A
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH :

QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học ñộc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hương












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn thạc sỹ

Quản trị kinh doanh, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự
giúp ñỡ của các ñơn vị tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS Ngô Thị Tuyết Mai ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các
Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán - Quản Trị Kinh Doanh, Viện ðào tạo Sau ñại học ñã
tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Hưng Yên, các Sở, ngành chuyên môn của UBND tỉnh Hưng Yên ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ, giúp ñỡ tôi
hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nộ
i, ngày tháng năm 2013
Tác giả luậ
n văn


Nguyễn Thị Hương




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Dannnh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ðẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4
2.1. Khái quát về KCN 4
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm KCN 4
2.1.2. Vai trò của KCN ñối với phát triển kinh tế xã hội 6
2.1.3. ðiều kiện thành lập và mở rộng KCN 8
2.2. Khái quát về FDI 9
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm FDI tại khu công nghiệp 9
2.2.2. Các hình thức FDI tại khu công nghiệp 11
2.2.3. Tác ñộng của FDI ñối với phát triển KCN 15
2.2.4. Những nhân tố tác ñộng ñến thu hút vốn FDI vào KCN 20
2.3. Các văn bản pháp luật và chính sách của Việt Nam về thu hút vốn FDI 23
2.3.1. Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta về thu hút FDI 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

2.3.2. Một số văn bản pháp luật của Việt Nam về thu hút FDI 24
2.4. Khái quát về tình hình thu hút FDI vào các KCN của Việt Nam trong
thời gian qua 27

2.5. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI vào KCN của một số ñịa phương ở
Việt Nam 32
2.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 32
2.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương 36
2.5.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu cho Hưng Yên 41
2.6. Tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài luận văn 43
3. ðẶC ðIỂM TỈNH HƯNG YÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 46
3.1. ðặc ñiểm tỉnh Hưng Yên 46
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 46
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 48
3.2. Giới thiệu khái quát về các KCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 51
3.3. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 54
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 54
3.3.2. Phương pháp phân tích 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Chính sách của tỉnh Hưng Yên về thu hút FDI 57
4.1.1. Cải cách thủ tục hành chính 57
4.1.2. ðẩy mạnh xúc tiến ñầu tư 60
4.1.3. Chính sách ñất ñai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh 60
4.1.4. Chính sách về thuế 62
4.1.5. Chính sách hỗ trợ về ñào tạo, khoa học công nghệ 62
4.1.6. Chính sách tài chính, tín dụng 63
4.1.7. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng 63
4.2. Khái quát về tình hình thu hút FDI vào các KCN của Hưng Yên 64
4.3. Thực trạng thu hút FDI vào KCN Phố Nối A 69
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v

4.3.1. Về số vốn và dự án 69
4.3.2. Về hình thức ñầu tư 72

4.3.3. Về ñối tác ñầu tư 72
4.3.4. Phân bổ FDI theo ngành kinh tế 74
4.4. ðánh giá chung về thu hút vốn FDI vào KCN Phố Nối A 76
4.4.1. Những thành công 76
4.4.2. Những tồn tại, hạn chế 78
4.4.3. Những nguyên nhân dẫn ñến FDI vào KCN Phố Nối A còn hạn chế 80
4.5. ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào KCN
Phố Nối A 85
4.5.1. ðịnh hướng xây dựng và phát triển các KCN giai ñoạn 2011 – 2020
của tỉnh Hưng Yên 85
4.5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút có hiệu quả vốn FDI vào
KCN Phố Nối A 87
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1. Kết luận 98
5.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cường thu hút có hiệu quả vốn FDI vào
KCN Phố Nối A 99
5.2.1. Kiến nghị ñối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan 99
5.2.2. ðối với tỉnh Hưng Yên 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Tốc ñộ tăng trưởng GDP của khu vực FDI và của cả nước 28
Bảng 2.2. Tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp của khu vực FDI và của cả nước 28
Bảng 2.3. FDI vào các KCN trong cả nước 31
Bảng 3.1. Cơ cấu thành phần kinh tế tỉnh Hưng Yên 48
Bảng 3.2. Các KCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên ñến hết ngày 31/12/2012 53

Bảng 4.1. Các dự án FDI vào tỉnh Hưng Yên ñến hết ngày 31/12/2012 65
Bảng 4.2. FDI ñầu tư vào tỉnh Hưng Yên qua các năm từ (2008 – 2012) 66
Bảng 4.3. FDI ñầu tư vào các KCN của tỉnh Hưng Yên theo quốc gia vùng
lãnh thổ ñến hết 31/12/2012 67
Bảng 4.4. FDI ñầu tư vào các KCN của tỉnh Hưng Yên theo ngành nghề
kinh doanh ñến hết 31/12/2012 68
Bảng 4.5. FDI ñầu tư vào KCN Phố Nối A qua các năm từ (2008 – 2012) 71
Bảng 4.6. FDI ñầu tư vào KCN Phố Nối A theo quốc gia vùng lãnh thổ ñến
hết 31/12/2012 73
Bảng 4.7. Dự án FDI ñầu tư vào KCN Phố Nối A theo ngành nghề kinh
doanh ñến hết 31/12/2012 74
Bảng 4.8. Những khó khăn ñối với các doanh nghiệp gặp phải khi ñầu tư
vào KCN Phố Nối A 82

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

Biểu ñồ 4.1 Số dự án FDI vào KCN Phố Nối A theo hình thức ñầu tư ñến
hết 31/12/2012 72

Biểu ñồ 4.2. FDI vào KCN Phố Nối A theo ngành kinh tế ñến hết
31/12/2012 75


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BOT Hợp ñồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao
BTO Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
CNH – HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CHXHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ðVT ðơn vị tính
GCNðT Giấy chứng nhận ñầu tư
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
NIC
s
Các nước công nghiệp mới
NXB Nhà xuất bản
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
SL Số lượng
TNC
s
Công ty xuyên quốc gia
UBND Uỷ ban nhân dân
UNCTAD Diễn ñàn Thương mại và phát triển liên hợp quốc
USD ðô la Mỹ
VND ðồng Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðể thực hiện công cuộc CNH – HðH ñất nước, ñồng thời thúc ñẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế thì vấn ñề quan trọng nhất là phải có vốn. Nguồn vốn
ñể phát triển kinh tế có thể ñược huy ñộng ở trong nước hoặc từ nước ngoài. Tuy
nhiên nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình ñộ phát triển kinh
tế xã hội ở mức thấp, chính vì vậy thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñể
phát triển kinh tế xã hội là một trong những chính sách quan trọng của ðảng và
Nhà nước.
Nghị quyết ðại Hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng ñã khẳng
ñịnh: “Thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH - HðH phát triển ñất nước, xây dựng
một nền sản xuất hiện ñại, có khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực
cho các ngành khác, tiến tới ñổi mới toàn bộ xã hội”.
Mục tiêu thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ñặt ra cho các Khu
Công Nghiệp (KCN) do vậy cũng nằm trong mục tiêu chung mà cả nước ñang
quyết tâm ñạt tới trong những thập kỷ ñầu của thế kỷ XXI.
Hiện nay, tỉnh Hưng Yên ñã hình thành một số khu công nghiệp tập trung
thu hút hàng trăm nhà ñầu tư ñến ñây thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất
kinh doanh. Từ thực tế cho thấy vốn ñầu tư phát triển KCN ở tỉnh Hưng Yên ñã
có những dấu hiệu khả quan, tích cực, ñã thu hút ñược số lượng lớn vốn ñầu tư ở
trong và ngoài nước, ñóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao ñộng.
KCN Phố Nối A có vị trí ñịa lý quan trọng ven quốc lộ 5, ñược Chính Phủ
quyết ñịnh thành lập theo công văn số 1665/CP - CN ngày 1/12/2003. Từ khi
thành lập ñến nay việc thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN ñã ñạt
ñược những thành tựu quan trọng góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Hưng Yên, tạo việc làm nâng cao ñời sống cho người lao ñộng Tuy nhiên,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

việc thu hút vốn ñầu tư vào KCN Phố Nối A còn gặp nhiều khó khăn, nảy sinh

nhiều vấn ñề như sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, ñối tác còn hạn chế chủ yếu
là các nước Châu Á, và ñặc biệt là quy mô vốn ñầu tư vào KCN Phố Nối A còn
chưa cao chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí của KCN.
Việt Nam ñã trở thành thành viên của WTO, ñây ñang là thời cơ ñể KCN
Phố Nối A ñề ra ñịnh hướng và các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường thu hút
ñầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn ñề tài: “Giải pháp thu hút
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp Phố Nối A tỉnh Hưng Yên”
với kỳ vọng là kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñược ứng dụng trong thực tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðề tài nghiên cứu tình hình thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào
KCN Phố Nối A tỉnh Hưng Yên, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Phố Nối A.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút vốn ñầu tư trực
tiếp nước ngoài, khu công nghiệp.
+ Phân tích và ñánh giá tình hình thu hút vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
vào KCN Phố Nối A tỉnh Hưng Yên.
+ ðề xuất các giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN Phố Nối A.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là các lý luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI vào
khu công nghiệp. Cụ thể, ñề tài nghiên cứu những lý luận về KCN, về FDI,
những chính sách thu hút vốn FDI vào KCN của Nhà nước và của tỉnh Hưng Yên
ñồng thời ñề tài nghiên cứu hoạt ñộng của các dự án FDI trong KCN Phố Nối A.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: ðịa ñiểm nghiên cứu của ñề tài là khu công nghiệp
Phố Nối A tỉnh Hưng Yên.
- Về mặt thời gian: ðề tài sẽ ñược ñiều tra nghiên cứu và phân tích số liệu
trong khoảng thời gian 5 năm gần ñây, từ năm 2008 ñến năm 2012 và ñịnh
hướng, giải pháp cho ñến năm 2020.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

2.1. Khái quát về KCN
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm KCN
2.1.1.1. Khái niệm
Tùy theo từng ñiều kiện, từng nước mà KCN có những nội dung hoạt
ñộng kinh tế khác nhau. Hiện nay có hai mô hình phát triển KCN từ ñó hình
thành hai khái niệm về KCN, ñó là:
Thứ nhất, KCN là khu vực lãnh thổ rộng, có nền tảng là sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà
ở…KCN theo quan ñiểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế ñặc biệt.
Thứ hai, KCN là khu vực có lãnh thổ có giới hạn nhất ñịnh, ở ñó tập trung
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, không có dân cư sinh sống.
Tại Việt Nam, theo Quy chế KCN, khu chế xuất (KCX), Khu công nghệ
cao – Ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 “ Khu
công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng
chính phủ quyết ñịnh thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất.
Như vậy, KCN ở Việt Nam ñược hiểu giống với ñịnh nghĩa thứ hai trong
ñó: Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp ñược thành lập và hoạt ñộng trong KCN

gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp
ñược thành lập và hoạt ñộng trong KCN.
Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp ñược thành lập hoạt ñộng
trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ sản
xuất công nghiệp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

2.1.1.2. ðặc ñiểm KCN
Hiện nay, các KCN ñược phát triển ở hầu hết các quốc gia, ñặc biệt là các
nước ñang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, ñịa ñiểm, phương thức
xây dựng hạ tầng nhưng nói chung các KCN ñều có những ñặc ñiểm sau:
+ Về không gian: Là khu vực có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, phân biệt với
các vùng lãnh thổ khác và thường không có cư dân sinh sống.
Các KCN ñều ñược xác ñịnh ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào
KCN, phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt ñộng ñầu
tư, sản xuất kinh doanh bên trong hàng rào ñó, không chỉ ñược ñiều chỉnh bởi
quy ñịnh của pháp luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và
ñược hưởng rất nhiều ưu ñãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật KCN này ñược xây dựng
phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công
nghiệp, không phục vụ mục ñích sống dân cư, kể cả người Việt Nam, người nước
ngoài làm việc trong KCN.
+ Về chức năng hoạt ñộng: KCN là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Lĩnh vực ñầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong KCN là sản xuất
công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong KCN, không có
các hoạt ñộng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại
hình sản xuất này.
+ Về thủ tục thành lập: KCN không phải là khu vực ñược thành lập tự
phát mà ñược thành lập theo quy ñịnh của chính phủ, trên cơ sở quy hoạch ñã

ñược phê duyệt.
ðể phát triển các KCN, Nhà nước phải thiết lập môi trường ñầu tư thuận
lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển ñồng bộ, hệ thống cơ chế chính
sách toàn diện, ñồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát
triển các KCN, thẩm ñịnh kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
+ Về ñầu tư cho sản xuất: Theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành, trong
KCN, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ñược
gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN ñã ñược phê duyệt và
dự án ñầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong phạm vi KCN có thể thành
lập khu vực riêng bao gồm: Các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu
nhằm ñẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành
lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất).
+ Về tổ chức quản lý: Trên thực tế thì các KCN ñều thành lập hệ thống
Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñể trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước ñối với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong
KCN. Ngoài Ban quản lý KCN, tham gia quản lý tại các KCN còn có các Bộ,
Ngành như: UBND tỉnh - thành phố, Bộ kế hoạch và ðầu tư, Bộ thương mại, Bộ
xây dựng,…
Ngoài ra, KCN còn có những chính sách kinh tế ñặc thù và ưu ñãi nhằm
thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, tạo môi trường ñầu tư thuận lợi và hấp dẫn. KCN
cho phép các doanh nghiệp sử dụng những phạm vi ñất ñai nhất ñịnh bên trong
KCN ñể thành lập các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ, với nhiều
ưu ñãi như thủ tục hành chính, giá thuê ñất…
2.1.2. Vai trò của KCN ñối với phát triển kinh tế xã hội
Thực tế cho thấy phát triển KCN mang lại nhiều vai trò như sau:
2.1.2.1. Thu hút vốn ñầu tư
Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa hiện nay ñang tạo ra những cơ hội to

lớn cho sự phát triển kinh tế của cả nước, nhất là các nước ñang phát triển. Tuy
nhiên hầu hết các nước này ñang phải ñối mặt với những khó khăn do thiếu hụt
vốn ñầu tư phát triển và kỹ thuật công nghệ ñể sản xuất các mặt hàng ñủ sức cạnh
tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém về cơ sở hạ tầng, trình ñộ quản lý và
tay nghề công nhân là công việc trước mắt. Trong khi chưa thể tiến hành cùng
một lúc trong phạm vi cả nước thì việc quy hoạch, phát triển KCN là vấn ñề quan
trọng nhằm tập trung vốn ñầu tư cho một số khu vực chọn lọc có ưu thế hơn về
mặt tài nguyên thiên nhiên, ñịa lý và những ñiều kiện kinh tế xã hội khác và áp
dụng biện pháp ưu ñãi hơn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

KCN với những ưu thế ñặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính,
thuế quan so với sản xuất trong nước vì vậy ñã trở thành môi trường hấp dẫn
ñể thu hút vốn ñầu tư của các nhà ñầu tư nước ngoài.
2.1.2.2. Thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các KCN góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, ñóng góp ngày
càng lớn cho ngân sách nhà nước. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp là chủ yếu, sang cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ, với tỷ trọng các
ngành công nghiệp và xây dựng ngày càng tăng. Góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, các doanh
nghiệp tư nhân tại các KCN với sự tăng trưởng mạnh, năng ñộng, hiệu quả ñã tạo
nên sức cạnh tranh mạnh mẽ, tạo tiền ñề cho sự mở rộng thị trường, tạo thế và
lực mới cho nền kinh tế, Góp phần quan trọng vào CNH - HðH nông thôn, với
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ñồng bộ, các KCN thường có khả năng
chuyển nhanh các khu vực thuần nông, trở thành một thành phố công nghiệp với
kết cấu hạ tầng phát triển nhanh và ổn ñịnh.
2.1.2.3. Mở rộng hợp tác ñầu tư quốc tế

Ngày nay trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước tiếp
nhận ñầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước ñi ñầu tư. Xu

hướng ña cực trong ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñã tạo ñiều kiện cho các nước thực
hiện ñường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, ñầu tư trực tiếp vào
KCN cũng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước chủ nhà với các nước,
lãnh thổ của chủ ñầu tư.

2.1.2.4. Tạo công ăn việc làm và phát triển nguồn nhân lực
KCN là môi trường tốt nhất ñể ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ lâu dài
cho sự nghiệp CNH - HðH. Do áp lực phải sản xuất ra các mặt hàng ñủ tiêu
chuẩn xuất khẩu, các nhà ñầu tư buộc phải quan tâm ñến việc nâng cao chất
lượng ñội ngũ lao ñộng, ñội ngũ cán bộ quản lý. Vì thế, người lao ñộng sẽ có cơ
hội ñể tiếp thu tốt nhất công nghệ sản xuất hiện ñại, công nghệ quản trị tiên tiến.
Ở ñó, nguời lao ñộng biết cần phải tự giác tham gia vào quá trình ñào tạo, tự ñào
tạo lại ñể luôn thích ứng với yêu cầu phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

ñây là ñịa ñiểm thuận lợi ñể ñào tạo nguồn nhân lực mới có chất lượng cao; là tác
ñộng cơ bản, ñộng lực mạnh mẽ, góp phần thực hiện thắng lợi CNH - HðH.
2.1.2.5. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do ñó có ñiều kiện
tập trung các chất thải ñể xử lý, góp phần khắc phục tình trạng khó kiểm soát
chất thải của các doanh nghiệp do phân tán về ñịa ñiểm sản xuất. Tuy nhiên,
trong quá trình ñẩy nhanh sự nghiệp CNH - HðH, phát triển các khu công nghiệp,
ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng trầm trọng, nếu không ñược kiểm soát một
cách chặt chẽ. Bảo vệ môi trường ở các KCN vừa là ñiều kiện vừa là mục tiêu
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh.
Bởi vậy, bảo vệ môi trường và giảm thiểu các tác ñộng tiêu cực về mặt xã hội là
ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển sản xuất kinh doanh, ñem lại hiệu quả kinh tế
cao, bảo ñảm cho sự thắng lợi của công cuộc CNH – HðH ñất nước.
2.1.3. ðiều kiện thành lập và mở rộng KCN
Tùy vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ mà

mỗi nước có những quy ñịnh khác nhau về ñiều kiện thành lập và phát triển KCN.
Ở Việt Nam ñể thành lập và phát triển KCN ñược Chính phủ quy ñịnh tại
Nghị ñịnh 29/2008/Nð - CP như sau:
2.1.3.1. ðiều kiện thành lập KCN
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN ñã ñược phê duyệt.
b) Tổng diện tích ñất công nghiệp của các KCN ñã ñược thành lập trên ñịa
bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ñã cho các dự án ñăng ký ñầu
tư, cấp Giấy chứng nhận ñầu tư thuê ñất, thuê lại ñất ít nhất là 60%.
2.1.3.2. ðiều kiện mở rộng KCN
a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KCN ñã ñược phê duyệt.
b) Tổng diện tích ñất công nghiệp của KCN này ñã cho các dự án ñăng ký
ñầu tư, cấp Giấy chứng nhận ñầu tư thuê ñất, thuê lại ñất ít nhất là 60%.
c) KCN ñã xây dựng và ñưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung.
- ðối với KCN có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà ñầu
tư tham gia ñầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

biệt hoặc KCN gắn liền với khu ñô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một
ñề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết.
- ðối với KCN có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên hoặc có vị trí cạnh
các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, khu
danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia, nằm trong các
ñô thị loại II, loại I và loại ñặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng
và các Bộ, ngành có liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng KCN trước khi
UBND cấp tỉnh phê duyệt.
2.2. Khái quát về FDI
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm FDI tại khu công nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm FDI
Hiện nay có nhiều quan niệm về FDI. Tuy nhiên, có một số quan niệm về FDI

như sau:
- Theo quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) ñưa ra năm 1977: “FDI là vốn ñầu tư
ñược thực hiện nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp hoạt ñộng ở nền
kinh tế khác với nền kinh tế thuộc ñất nước của nhà ñầu tư. Mục ñích của nhà ñầu tư
là giành ñược tiếng nói có hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp ñó”
- Theo Diễn ñàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD):
“FDI là hoạt ñộng ñầu tư có mối liên hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu
dài của nhà ñầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ ñối với doanh nghiệp của mình ở một
nền kinh tế khác”.
Trong hai khái niệm trên, hoạt ñộng FDI gắn liền với mục ñích lợi nhuận và
quyền kiểm soát của nhà ñầu tư nước ngoài.
- Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): FDI là hình thức ñầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài ñó sẽ nắm quyền quản lý
cơ sở sản xuất kinh doanh này.
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho rằng: “FDI phản ánh
lợi ích lâu dài mà một thực thể trong một nền kinh tế (nhà ñầu tư trực tiếp) ñạt ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10

thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc nước
của nhà ñầu tư (doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài này thể hiện các
mối quan hệ giữa nhà ñầu tư và doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp, trong ñó nhà ñầu tư
giành ñược sự ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp.
FDI bao hàm các giao dịch ñầu tiên, tiếp ñến là các giao dịch về vốn giữa hai thực
thể ñược liên kết chặt chẽ. Trong ñó, nhà ñầu tư trực tiếp ñược hiểu là người nắm
quyền kiểm soát từ 10% vốn của một doanh nghiệp trở lên”. Theo khái niệm này,
có thể thấy ñộng cơ chủ yếu của nhà FDI là thông qua phần vốn ñược sử dụng ở
nước ngoài, nhà ñầu tư nước ngoài giành quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng nhấy
ñịnh trong việc quản lý doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy ñịnh của

Luật ðầu tư năm 2005 (ñiều 3) như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ñầu
tư nước ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào ñể tiến hành
hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật ðầu tư tại Việt Nam”.
Mặc dù có những quan ñiểm khác nhau về FDI nhưng có thể hiểu khái quát về
ñầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: ñầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn
quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà ñầu tư ở một nước ñưa vốn
vào một nước khác ñể ñầu tư, ñồng thời trực tiếp tham gia quản lý, ñiều hành, tổ chức
sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình ñộ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm
mục ñích thu lợi nhuận.
2.2.1.2. ðặc ñiểm FDI
- Nhà ñầu tư vừa là người sở hữu, vừa là người sử dụng vốn ñầu tư. FDI là
hình thức ñầu tư bằng vốn của tư nhân cho nên nhà ñầu tư có quyền tự chủ và tự quyết
ñịnh từ việc lập dự án ñầu tư ñến khâu tổ chức, quản lý và ñiều hành các dự án ñầu tư,
tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, tự chịu rủi ro và ñược quyền thu
lợi nhuận. Chính vì vậy, FDI thường mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
- FDI là hình thức chuyển giao lớn về vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý.
Thông qua FDI, nước tiếp nhận ñầu tư (mà trực tiếp là các doanh nghiệp, nhà sản xuất
kinh doanh của nước tiếp nhận) có thể tiếp nhận ñược công nghệ tiên tiến, học hỏi các
kinh nghiệm quản lý hiện ñại.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11

- FDI có thể diễn ra theo hai hướng: ðầu tư nước ngoài vào trong nước và ñầu
tư từ trong nước ra nước ngoài. Cả hai dòng ñầu tư này ñều có vai trò và tác ñộng hết sức
quan trọng ñối với một quốc gia. FDI ñược thực hiện chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc
gia. ðây là những tập ñoàn có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản phẩm có
uy tín và danh tiếng, có khả năng cạnh tranh và tính năng ñộng cao,
- Nhà ñầu tư nước ngoài phải ñóng góp một số vốn tối thiểu theo quy ñịnh
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Luật ðầu tư nước ngoài qui ñịnh: bên nước ngoài
phải ñóng góp tối thiểu 30% vốn pháp ñịnh của dự án, trừ những trường hợp do
Chính phủ qui ñịnh tại ðiều 8 của Luật này.

- Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn ñầu tư ban ñầu dưới hình thức
vốn pháp ñịnh, mà trong quá trình hoạt ñộng, nó còn bao gồm vốn vay của doanh
nghiệp và vốn tái ñầu tư từ nguồn lợi nhuận thu ñược.
2.2.2. Các hình thức FDI tại khu công nghiệp
Theo luật ñầu tư của Việt Nam năm 2005 (ñiều 21) quy ñịnh có các hình
thức chính ñầu tư vào KCN như sau:
2.2.2.1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
ñược sử dụng rộng rãi nhất của ñầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước
ñến nay. Nó là công cụ ñể thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua hoạt ñộng hợp tác. Khái niệm liên doanh là một
hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác
biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc
văn hoá; hoạt ñộng trên cơ sở sự ñóng góp của các bên về vốn, quản lí lao ñộng
và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt ñộng
của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ,
hoạt ñộng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
ðối với nước tiếp nhận ñầu tư
- Ưu ñiểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp ña dạng hoá sản
phẩm, ñổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao ñộng
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12

- Nhược ñiểm: Mất nhiều thời gian thương thảo các vấn ñề liên quan ñến
dự án ñầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý ñiều hành doanh nghiệp;
ñối tác nước ngoài thường quan tâm ñến lợi ích toàn cầu, vì vậy ñôi lúc liên
doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay ñổi nhân sự ở công ty mẹ có
ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
ðối với nhà ñầu tư nước ngoài
- Ưu ñiểm: Tận dụng ñược hệ thống phân phối có sẵn của ñối tác nước sở

tại; ñược ñầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc
hạn chế ñối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập ñược
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ ñược
chi phí và rủi ro ñầu tư.
Nhược ñiểm: Khác biệt về nhìn nhận chi phí ñầu tư giữa hai bên ñối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn ñề liên quan ñến dự án ñầu tư, ñịnh giá
tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao ñộng của ñối tác trong nước;
không chủ ñộng trong quản lý ñiều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
2.2.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một hình thức doanh nghiệp có
vốn ñầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt
ñộng ñầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh
có tư cách pháp nhân, ñược thành lập dựa trên các mục ñích của chủ ñầu tư và
nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt ñộng theo sự ñiều hành quản lý
của chủ ñầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các ñiều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại, ñó là các ñiều kiện về chính trị, kinh tế luật
pháp văn hoá mức ñộ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thực thể
pháp lý ñộc lập hoạt ñộng theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13

ðối với nước tiếp nhận ñầu tư
- Ưu ñiểm: Nhà nước thu ñược ngay tiền thuê ñất, tiền thuế mặc dù doanh
nghiệp bị lỗ; giải quyết ñược công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn ñầu tư; tập
trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích

xuất khẩu; tiếp cận ñược thị trường nước ngoài.
- Nhược ñiểm: Khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài ñể
nâng cao trình ñộ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
ðối với nhà ñầu tư nước ngoài
- Ưu ñiểm: Chủ ñộng trong quản lý ñiều hành doanh nghiệp thực hiện
ñược chiến lược toàn cầu của tập ñoàn; triển khai nhanh dự án ñầu tư; ñược
quyền chủ ñộng tuyển chọn và ñào tạo nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu phát
triển chung của tập ñoàn.
- Nhược ñiểm: Chủ ñầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong ñầu tư; phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập ñược vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
2.2.2.3. Hợp ñồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức ñầu tư trong ñó các bên quy trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên ñể tiến hành ñầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Hợp ñồng hợp tác kinh doanh là văn bản ñược kí kết giữa ñại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp ñồng hợp tác kinh doanh, quy ñịnh rõ việc
thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
ðặc ñiểm là các bên kí kết hợp ñồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban ñiều phối ñể theo dõi, giám
sát việc thực hiện hợp ñồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh:
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia
kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên.
Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính ñối với nhà nước sở tại một cách
riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt ñộng theo luật pháp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14

nước sở tại chịu sự ñiều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên hơp doanh ñược ghi trong hợp ñồng hợp tác kinh doanh.

ðối với nước tiếp nhận ñầu tư
- Ưu ñiểm: Giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vẫn ñảm bảo ñược an ninh quốc gia và nắm ñược quyền ñiều
hành dự án.
- Nhược ñiểm: Khó thu hút ñầu tư, chỉ thực hiện ñược ñối với một số ít
lĩnh vực dễ sinh lời.
ðối với nước ñầu tư
- Ưu ñiểm: Tận dụng ñược hệ thống phân phối có sẵn của ñối tác nước
sở tại vào ñược những lĩnh vực hạn chế ñầu tư thâm nhập ñược những thị trường
truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác ñộng lớn do khác
biệt về văn hoá; chia sẻ ñược chi phí và rủi ro ñầu tư.
- Nhược ñiểm: Không ñược trực tiếp quản lý ñiều hành dự án, quan hệ
hợp tác với ñối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà ñầu tư e ngại.
2.2.2.4. Các hình thức khác
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu ñầu tư về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có các hình thức:
Hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): Là một phương thức
ñầu tư trực tiếp ñược thực hiện trên cơ sở văn bản ñược ký kết giữa nhà ñầu tư nước
ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ñể
xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất ñịnh, hết thời
hạn nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình ñó cho nước chủ
nhà. Hình thức BOT thường ñược thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có thể
ñược thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức,
cá nhân của nước chủ nhà. Nhà ñầu tư nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây dựng,
kinh doanh công trình trong một thời gian ñủ thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận hợp
lý, sau ñó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà không ñược bồi hoàn bất kỳ
khoản tiền nào.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15


Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức ñầu tư
dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và
nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi
xây dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà.
Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà ñầu tư quyền kinh doanh công trình ñó trong
một thời hạn nhất ñịnh ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao (BT): Là một phương thức ñầu tư nước
ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
chủ nhà và nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình ñó cho nước
chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo ñiều kiện cho nhà ñầu tư nước ngoài thực
hiện dự án khác ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm ña dạng hoá và tạo thuận lợi
cho việc thu hút vốn ñầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập
công ty quản lý vốn, ña mục tiêu, ña dự án (Holding Company), thành lập văn phòng
ñại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói, mỗi hình
thức ñầu tư ñều có những hấp dẫn riêng ñối với các nhà ñầu tư. Vì thế, việc ña dạng
hoá các hình thức ñầu tư sẽ góp phần ñáng kể vào việc tăng cường khả năng thu hút
FDI cả về số lượng cũng như chất lượng.
2.2.3. Tác ñộng của FDI ñối với phát triển KCN
2.2.3.1. Tác ñộng tích cực của FDI
a) FDI bổ sung nguồn vốn ñầu tư, cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia
Với bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển ñều cần vốn ñầu tư, không có ñầu
tư không thể phát triển và tăng trưởng kinh tế. ðể có nguồn vốn ñầu tư, các quốc
gia ñều dựa vào hai nguồn: vốn tích luỹ trong nước và vốn nước ngoài. Thu hút
FDI là dùng vốn nước ngoài ñầu tư vào sản xuất kinh doanh của nước chủ nhà,
bởi vậy nó có ý nghĩa tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ dừng ở
ñồng vốn trực tiếp ñược ñưa vào, mà nguồn vốn FDI này còn khơi dậy, sử dụng
các nguồn lực trong nước cùng vận hành như ñất ñai, tài nguyên, vốn của các
doanh nghiệp trong nước trực tiếp tham gia ñầu tư. FDI kéo theo hoạt ñộng các

doanh nghiệp trong nước như xây dựng, vận tải, cung ứng, dịch vụ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 16

Hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài với tính chất là nguồn vốn ñầu tư ổn ñịnh
ñã góp phần quan trọng duy trì, cải thiện cán cân thanh toán thông qua hoạt
ñộng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Xuất khẩu ñược ñẩy mạnh sẽ mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho nước tiếp nhận ñầu tư, ñồng thời các doanh nghiệp
nước ngoài ñầu tư vào sản xuất những mặt hàng mà nước tiếp nhận ñầu tư
trước ñây chưa có khả năng sản xuất ñã giúp cho nước này không phải nhập
khẩu những hàng hóa ñó, giảm lượng ngoại tệ phải thanh toán và dẫn ñến cải
thiện cán cân thanh toán.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận ñầu tư
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế. ðứng trên
góc ñộ khác nhau người ta có thể chia thành cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. FDI có thể ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi nước trên cả ba góc ñộ cơ cấu trên trong ñó, cơ cấu ngành
ñóng vai trò quan trọng quyết ñịnh hình thức của các loại cơ cấu kinh tế khác. Do
vậy, việc thay ñổi cơ cấu ngành kinh tế sẽ làm thay ñổi cơ cấu kinh tế của một
quốc gia. ðầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thay ñổi cơ cấu ngành kinh tế các
nước tiếp nhận ñầu tư, cụ thể như sau:
- Chuyển ñổi từ ngành sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất
công nghiệp và sau là sang ngành dịch vụ.
- Thay ñổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất ngành công nghiệp
chuyển từ năng suất thấp, công nghệ lạc hậu nhiều lao ñộng sang sản xuất có
năng suất cao, công nghệ hiện ñại, sử dụng ít lao ñộng.
- Thay ñổi cơ cấu bên trong của mỗi lĩnh vực sản xuất thông qua quá trình
chuyển từ việc áp dụng công nghệ lạc hậu, giá trị hàng hoá và dịch vụ có hàm
lượng công nghệ thấp sang ngành sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến,
giá trị hàng hoá có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
c) Thúc ñẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế

ðầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển kinh tế ñối ngoại, mở
rộng thị trường xuất khẩu, tạo ñiều kiện thuận lợi chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc
tế. Với các nước ñang phát triển, việc thâm nhập và chiến lĩnh thị trường quốc tế

×