Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xi măng tại công ty CPTMXM thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.73 KB, 43 trang )

Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, quan
tâm, chỉ bảo của rất nhiều các cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em trong suốt quá trình viết chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng kế toán, Phòng sản xuất, cùng toàn bộ ban
giám đốc, phòng hành chính, phòng Bán hàng Công ty CPTMXM Thành Đạt, xin cảm
ơn Khoa Kế toán - Kiểm toán, Khoa Tại chức Trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Do thời gian và trình độ có hạn, nhất là bước đầu tiếp cận với thực tế nên bài
làm của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp bổ sung để bài làm được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2011
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
1
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo PP
KKTX.
Phụ lục 1.2: Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX trong DN hạch toán HTK theo PP
KKĐK.
Phụ lục 1.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ của các hình thức kế toán.
Phụ lục 2.0 : Bảng tổng hợp phiếu điều tra.
Phụ lục 2.1 : Mẫu phiếu điều tra.
Phụ lục 2.2 : Các câu hỏi phỏng vấn.
Phụ lục 2.3 : Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT ).
Phụ lục 2.4 : Phiếu nhập kho sản phẩm .
Phụ lục 2.5 : Bảng chấm công tổ 03


Phụ lục 2.6 : Bảng thanh toán lương tổ 03
Phụ lục 2.8 : Sổ tổng hợp chi phí 627.1
Phụ lục 2.9: Sổ cái TK 627.1
Phụ lục 2.10: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.11: Bảng phân bổ tiền lương,khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ).
Phụ lục 2.12 : Sổ cái TK 627.2_ chi phí vật liệu phân xưởng .
Phụ lục 2.13 : Sổ cái TK 627.4
Phụ lục 2.14 : Sổ số phát sinh TK627.8
Phụ lục 2.15 : Sổ cái TK 154.1 _ Chi phí SXKD dở dang.
Phụ lục 2.16 : Quy trình sản xuất Xi măng
Phụ lục 2.17 : Sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Phụ lục 2.18 : Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
2
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Phụ lục 2.19 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Phụ lục 2.20: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX Chi phí sản xuất
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CCDC Công cụ dụng cụ
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
DN Doanh nghiệp
NL Nguyên liệu
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
HTK Hàng tồn kho
SXKD Sản xuất kinh doanh

KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
XDCB Xây dựng cơ bản
SXC Sản xuất chung
SP Sản phẩm
GTGT Giá trị gia tăng
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
3
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng
của mình trên thị trường, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản
xuất với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí
sản xuất phát sinh, tính đúng, đủ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh sẽ giúp cho các
nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định
giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất (CPSX) trong doanh nghiệp
sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực
tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng.
Là một Công ty sản xuất có quy mô khá lớn, Công ty CPTMXM Thành Đạt
nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản

xuất sản phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty. Tuy nhiên trong
quá trình quản lý, thực hiện, kế toán CPSX tại Công ty vẫn còn nhiều hạn chế nhất
định cần được hoàn thiện hơn nữa.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
4
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPTMXM Thành Đạt, thông qua quá trình
tiếp xúc trực tiếp với hệ thống kế toán tại Công ty, điều tra phỏng vấn các bộ phận liên
quan em thấy kế toán chi phí sản xuất ở Công ty vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Trên cơ sở
đó em nhận thấy cần phải nghiên cứu sâu hơn về kế toán CPSX để có cái nhìn toàn
diện, sâu sắc hơn nhằm phát hiện và hoàn thiện kế toán CPSX ở Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thông qua việc khảo sát thực tế tại Công ty để làm rõ
thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phấm Xi măng trong Công ty. Dựa vào những
số liệu và thông tin tìm hiểu được đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về kế toán chi phí sản
xuất trong Công ty từ đó phát hiện ra những mặt ưu điểm, nhược điểm, những mặt
chưa thực hiện được và những mặt hạn chế về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xi
măng tại Công ty. Trên cơ sở đối chiếu so sánh những lý luận và thực tiễn để có thể đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xi măng
trong Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Phạm vi số liệu nghiên cứu trong đề tài dựa trên cơ sở
nghiên cứu thực tế tại Công ty CPTMXM Thành Đạt.
Địa chỉ :
• Về thời gian: Thời gian thực tập tại Công ty từ ngày …/…/2011 đến ngày
…/…/2011. Số liệu về chi phí sản xuất sản phẩm Xi măng chủ yếu được lấy
trong quý 1 năm 2011.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất

trong DN.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
5
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm Xi măng tại Công ty CPTMXM Thành Đạt.
Chương 3: Các kết luận và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty CPTMXM Thành Đạt.
CHƯƠNG I : TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo Luật kế toán Việt Nam chi phí sản xuất định nghĩa “ Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh biểu hiện bằng tiền và tính trong một thời kỳ nhất định” .
1.1.2. Nội dung và phân loại chi phí sản xuất
• Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tiền lương của công nhâyn trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để tập hợp chi phí và xác định giá thành
sản phẩm.
• Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT

6
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất khác nội dung
kinh tế khác nhau. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất
tìên trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản
cố định dùng cho sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như tiền điện, nước….
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng từng loại chi phí đã
chi ra trong quá trình sản xuất để có những chính sách hợp lý cân đối trong sản xuất
kinh doanh.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất gồm:
- Chi phí khả biến ( biến phí)
Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Biến phí khi
tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi, tổng biến phí thay đổi khi
sản lượng thay đổi và biến phí bằng không khi không có hoạt động.
- Chi phí bất biến ( định phí)
Định phí là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay
đổi trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù hợp là khoảng cách giữa mức độ hoạt động tối
thiểu và mức độ hoạt động tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện với năng lực hoạt
động hiện có. Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT

7
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí như chi
phí về tiền điện, nước, điện thoại… ở mức độ hoạt độ căn bản. Chi phí hỗn hợp thể
hiện đặc điểm của định phí và ở mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện
đặc điểm của biến phí. Để phân tích người ta dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình
phương nhỏ nhất.
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những chi phí này sẽ thay đổi như thế nào
khi khi mức độ hoạt động kinh doanh thay đổi. Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu lập
kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản lý.
• Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi
phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó
quy nạp cho cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn CPSX
cần xác định những phạm vi, gới hạn mà CPSX cần tập hợp.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp CPSX. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán CPSX nếu
xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý
CPSX của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ, địa điểm phát
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT

8
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Từng phân xưởng, bộ
phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ
quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận,
chi tiết sản phẩm.
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí
Để tập hợp CPSX chính xác thường sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc
ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng
rẽ cho từng đối tượng. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban
đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó
phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng
có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ:
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng số chi phí cần phân bổ
H =
Tổng tiêu thức phân bổ
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Hệ số
phân bổ chi phí.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
9

Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.2.1. Quy định và chuẩn mực kế toán có liên quan
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan tới chi phí
sản xuất trong DNSX như:
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) “Chuẩn mực chung”:
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác
sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải
được tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) “ Hàng tồn
kho”:
Nội dung của VAS số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện đựơc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có đựơc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
10
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp

xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển
hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Trong đó,
- Chi phí SXC biến đổi đựơc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP
theo chi phí thực tế phát sinh.
. - Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị SP dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng SP đạt
được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.Trường hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất
chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
công suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận là CPSX,
kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại SP trong cung một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại SP không được phản ánh một cách tách biệt,
thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại SP theo tiêu thức phù hợp và nhất quán
giữa các kỳ kế toán
1.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho (02-VT)- phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận
quản, bộ phận kho lập thành 3 liên. Liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho
giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 3 người nhận
hàng giữ.
- Biên bản kiểm nghiệm (03- VT) .
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
11
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Bảng chấm công ( 01a – LĐTL) - Cuối tháng người chấm công và người phụ trách
bộ phận ký vào bảng chấm công cùng với các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận

nghỉ việc hưởng BHXH …về bộ phận kế toán để tính lương và BHXH.
- Bảng thanh toán tiền lương ( 02- LĐTL) - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên
quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (11- LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ) phản ánh số khấu hao TSCĐ
phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), báo nợ, báo có.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 là Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ
hạch toán. Bên có: Phản ánh việc kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631
“ Gía thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường vào TK 632. Trị giá NVL trực
tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 622 là Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm. Bên có: Phản ánh việc kế toán chuyển chi
phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” hoặc vào TK 631 “ Gía thành sản xuất” và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
12
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại :
Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 là Bên nợ: phản ánh các chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ. Bên có: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC và CPSXC cố
định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. Kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “
Gía thành sản xuất”
TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh cuả TK 154 là bên nợ: Phản ánh chi phí NVLTT,
CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên có: Gía thành thực tế của sản phẩm đã chế
tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho. Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, gía trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được. CPNVL, CPNCTT vượt trên mức bình thường và CPSXC
cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán.
Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- TK 631 – Gía thành sản xuất
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
13
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631 là Bên nợ: Phản ánh trị giá của sản phẩm
làm dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, Bên có: Phản ánh giá
trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154. Gía thành sản phẩm hoàn
thành kết chuyển vào TK 632. TK 631 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán

 Trong DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX (phụ lục 2.1)
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong
kỳ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVLTT cho từng đối tượng tập
hợp, ghi giảm NVL trong kho theo giá gốc của NVL xuất kho.
- Đối với NVL mua ngoài đưa thẳng vào bộ phận sản xuất DN hoặc thực hiện
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn
cứ vào chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh
toán tạm ứng ), ghi tăng chi phí NVL theo giá mua chưa có thuế GTGT; ghi nhận
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền
gửi, tạm ứng nếu thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…trường hợp DN chưa
thanh toán (nhận nợ), kế toán ghi tăng khoản phải trả người bán (theo dõi chi tiết từng
người bán) theo tổng giá phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu DN mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho sử dụng ngay cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi tăng chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực
tiếp theo giá mua đã bao gồm cả thuế GTGT.
- Cuối kỳ khi có nguyên liệu, vật liệu xuất ra sử dụng chưa hết, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập kho ghi giảm CPNVLTT đồng thời tăng NVL trong kho (số nguyên
liệu, vật liệu thừa nhập lại kho)
- Cuối kỳ kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng
sử dụng nguyên liệu, vật liệu (Phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản sản phẩm) theo
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
14
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán kết chuyển CPNVLTT sang các
tài khoản tổng hợp chi phí là TK 154 ( hoặc TK 631) sau khi đã trừ phần CPNVL vượt
trên mức bình thường. Phần CPNVL vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán
• Chi phí nhân công trực tiếp

Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận, kế toán tiến hành tính công thực
tế làm việc, nghỉ ốm, nghỉ phép của từng người, sau đó lập bảng thanh toán tiền lương,
phụ cấp. Dựa trên bảng thanh toán lương, phụ cấp, kế toán ghi nhậ số tiền lương, tiền
công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ vào CPNCTT.
- Sau khi tính lương, kế toán tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ ( phần tính vào chi phí DN phải chịu )
trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định. tổng số phải trích là 30,5%
% trong đó:
+ BHXH 22% ( người sử dụng lao động 16%, người lao động 6%)
+ BHYT 4.5% ( người sử dụng lao động đóng 3% tính vào chi phí, người lao động
1.5%)
+ KPCĐ 2% tính vào chi phí
+ BHTN 2% ( Người sử dụng lao động 1%, người lao động 1%)
- Trong các DN sản xuất thường có hoạt động trích trước lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất. Để tiến hành hoạt động này thì đầu tiên kế toán phải tính được
tỷ lệ trích trước là căn cứ để xác định số tiền lương trích trước. Số tiền lương trích
trước này được ghi nhận vào CPNCTT và được phản ánh trên TK 335- Chi phí phải
trả.
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất bằng việc ghi giảm khoản chi phí phải trả.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
15
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tổng hợp CPSX là TK 154
( hoặc TK 631) theo đối tượng tập hợp chi phí sau khi đã trừ CPNC vượt trên mức bình
thường. Phần CPNC vượt trên mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
• Chi phí sản xuất chung
- Khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân
xưởng; tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất được ghi

nhận vào CPSXC.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xưởng cũng được tính theo quy
định, tương tự như đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản này cũng được ghi
nhận vào CPSXC.
- Khi xuất vật liệu, CCDC dùng cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, kế toáncũng ghi tăng CPSXC
đồng thời ghi giảm vật liệu, CCDC trong kho.
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, khi phản ánh khoản khấu hao
TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng
thời ghi giảm hao mòn TSCĐ. Giá trị phản ánh ở đây chính là số khấu hao TSCĐ phân
bổ cho các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ
cho phân xưởng sản xuất, kế toán cũng ghi nhận các khoản này vào CPSXC
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC, kế toán kết chuyển CPSXC
vào tài khoản tổng hợp CPSX là TK 154 ( hoặc TK 631) sau khi đã trừ đi phần
CPSXC cố định không được phân bổ. Phần CPSXC cố định không được phân bổ sẽ
ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
• Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX trong hạch toán hàng tồn kho.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
16
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát sinh
trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được phải bồi thường.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
 Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK( phụ
lục 2.2)

Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn kho ghi Nợ TK621, có TK152, kết chuyển chi phí
SXKD dở dang ghi Nợ TK631, đồng thời ghi có TK154.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ: Khi nhận tiền lương và bảo hiểm xã hội ghi
Nợ TK622,627 có TK 334( TK335,338…). Trích khấu hao máy móc thiết bị do phân
xưởng sản xuất quản lý và sử dụng căn cứ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ghi Nợ
TK627, có TK214…
Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư khi xác định NVL xuất trong kỳ ghi Nợ TK
621, ghi nhận NVL dùng chung cho toàn phân xưởng căn cứ Bảng phân bổ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ ghi Nợ TK627 đồng thời ghi có TK 611. Tổng hợp chi
phí sản xuất ghi Nợ TK 621, 622, 627 đồng thời ghi có TK 631…kết chuyển trị giá
NVL tồn cuối kỳ ghi Nợ TK152, Có TK611…
1.2.2.4. Sổ Kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán. DN có thể
áp dụng một trong các hình thức kế toán sau :
• Hình thức nhật ký – chứng từ
• Hình thức Nhật ký – sổ cái
• Hình thức chứng từ ghi sổ
• Hình thức kế toán trên máy vi tính
• Hình thức nhật ký chung
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
17
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Đặc trưng cơ bản của hình thức này. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải đựơc ghi vào sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sổ kế toán phản ánh chi phí sản xuất: Sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, Sổ
cái TK621, TK622, TK627, TK154…Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XI MĂNG TẠI CÔNG TY CPTMXM
THÀNH ĐẠT

2.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm quan sát, điều tra và phỏng vấn.
Quan sát
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành quan sát việc thực hiện các phần hành kế
toán trong Công ty. Đặc biệt, em đã tập trung vào phần hành kế toán chi phí sản xuất
để có thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm trong phần hành này.
Điều tra và phỏng vấn
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
18
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Phương pháp này được áp dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các phiếu điều tra chuyên
môn được thiết kế dưới dạng các bảng câu hỏi dạng đóng với nội dung theo vấn đề
nghiên cứu (PHỤ LỤC). Các câu hỏi phỏng vấn dạng mở cũng được thiết kế để thu
thập thêm thông tin chuyên môn chuyên sâu (PHỤ LỤC).
Các bước chính để tiến hành điều tra, phỏng vấn:
• Lập phiếu điều tra và soạn mẫu câu hỏi phỏng vấn.
• Lựa chọn đối tượng điều tra và phỏng vấn.
• Tiến hành phát phiều điều tra và phỏng vấn.
• Thu phiếu điều tra. Ghi chép các nội dung quan trọng trong quá trình phỏng
vấn đối với các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
Với phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, em đã sử dụng các tài liệu của Công ty sau
khi được sự cho phép của ban Giám đốc như : Các sổ sách, chứng từ kế toán, các báo
cáo tài, các tài liệu giới thiệu về Công ty…Đây là nguồn dữ liệu đáng tin cậy bên trong
Công ty. Ngoài ra, các dữ liệu bên ngoài khác được sử dụng là các văn bản pháp luật
của Nhà nước, các chuẩn mực, thông tư, nghị định của Bộ Tài chính…
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ, em tiến hành xử lý dữ liệu qua các bước: lọc, phân loại, so
sánh và đối chiếu các dữ liệu đó. Đối với các dữ liệu có được qua phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp như các chứng từ sổ sách, các chuẩn mực, thông tư… Đây là

nguồn tài liệu đã được xử lý, hoặc được ban hành bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Do đó, chúng ta có thể trực tiếp sử dụng mà không cần lọc và phân loại. Song,
với các dữ liệu có được sau quá trình phỏng vấn, ta tiến hành kiểm tra xem nội dung
câu trả lời có đúng với nội dung câu hỏi hay không, nếu có thì mới tiến hành tổng hợp
các dữ liệu có thể sử dụng và phân tích.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xi măng tại Công ty
CPTMXM Thành Đạt.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
19
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
2.2.1. Tổng quan về Công ty CPTMXM Thành Đạt
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CPTMXM Thành Đạt được thành lập theo quyết định số: 333/BXD-
TCCB ngày 05/03/2003 của Bộ xây dựng. Công ty CPTMXM Thành Đạt là đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Hiện nay Công ty có 3
dây chuyền sản xuất, công suất thiết kế cho cả 3 dây chuyền là 3,5 triệu tấn/năm, với
công nghệ trang thiết bị hiện đại của vương quốc Đan Mạch, Công ty đã cung cấp cho
thị trường hơn 40 triệu tấn sản phẩm. Sản phẩm Xi măng của Công ty CPTMXM
Thành Đạt đã tham gia xây dựng vào nhiều công trình trọng điểm của đất nước như:
Đường Hồ Chí Minh, Cầu Thăng Long, Thuỷ điện Sơn La…
b. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 2.19)
- Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc Công ty, là người đại diện cho quyền lợi
và nghĩa vụ của Công ty với các tổ chức kinh tế và pháp luật của Nhà nước.
- Phòng Sản Xuất: Quản lý trực tiếp các xưởng sản xuất, kiểm tra, đôn đốc công
tác sản xuất.
- Phòng Kiểm tra chất lượng hàng: Khi các sản phẩm sản xuất hoàn thành được
chuyển tới phòng này để kiểm tra lần đầu tiên nhằm kiểm tra cả quy cách kỹ thuật có
đạt yêu cầu không và toàn bộ chất lượng của các sản phẩm .
- Phòng Kho : Nhập hàng bao gồm sản phẩm công ty sau khi đã được phòng

kiểm tra chất lượng chuyển lên. Theo dõi hàng tồn của kho của công ty và thông báo
với Ban lãnh đạo công ty hay nhân viên sản xuất liên quan nếu một số nguyên liệu nhất
định cần thiết cho việc sản xuất trong thời gian tới sắp hết để đảm bảo rằng mọi quy
trình sản xuất không bị đình trệ.
- Phòng Kế toán : Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phòng có nhiệm vụ điều hòa, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
20
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Phòng Hành chính - Nhân sự : Trợ giúp Ban lãnh đạo trong vấn đề tuyển dụng
thông qua các kênh quảng cáo thông tin đại chúng những đợt công ty cần tuyển vị trí
thay thế hoặc vị trí mới. Chịu trách nhiệm làm các thủ tục chế độ bảo hiểm cho các
nhân viên nghỉ ốm đau thai sản v.v
c. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty CPTMXM Thành Đạt tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Đối với loại hình tổ chức này, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung
tại phòng kế toán của Công ty, các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng. Phòng
kế toán sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm thu nhận,
xử lý và hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán. Vì vậy đảm bảo sự tập trung thống
nhất đối với công tác kế toán đồng thời kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin kịp thời
cho giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : (Phụ lục 2.20)
Phụ trách kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
các công việc do kế toán viên thực hiện, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Ban
giám đốc cũng như các chức năng có thẩm quyền về số liệu của Công ty mà kế toán
cung cấp.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tổ chức chứng từ, tài khoản và
số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tổ chức hạch toán
các chứng từ có liên quan đến nhập, xuất trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng phân

bổ.
Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản công nợ với cán bộ công nhân viên
trong Công ty, lập bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng
liên quan.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Tổng hợp chi phí sản xuất theo
từng phân xưởng, cuối kỳ tính giá thành cho từng loại sản phẩm, lập báo cáo chi phí và
giá thành.
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
21
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
Kế toán bán hàng: Nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn kho sản phẩm hàng hóa và
tình hình công nợ của các khách hàng.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền mặt sau khi kiểm tra các
chứng từ hợp lệ.
• Về hình thức kế toán
Công ty CPTMXM Thành Đạt là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập không hoàn
toàn có đầy đủ các thành phần kế toán như kế toán vật liệu, kế toán tiêu thụ sản phẩm,
mỗi bộ phận kế toán hầu hết đều sử dụng các tài khoản và phương pháp hạch toán theo
chế độ quy định để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phần mềm kế toán được sử dụng trong Công ty là phần mềm CBOOK.net do
công ty Cổ phần giải pháp công nghệ CSS phối hợp với Công ty CPTMXM Thành Đạt
thực hiện.
• Chính sách kế toán
- Công ty đã áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và các thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Niên độ kế toán của Công ty áp dụng từ ngày 1/1 kết thúc 31/12 theo năm dương
lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá NVL xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Kỳ kế toán áp dụng: Theo tháng
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
22
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao đường thẳng theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 31-12-2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban
hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xi măng tại Công ty
CPTMXM Thành Đạt.
2.2.2.1. Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty
Công ty gồm 4 phân xưởng chính, quy trình sản xuất liên hoàn, sản phẩm của phân
xưởng trước là nguyên liệu đầu vào của phân xưởng sau.
Sơ đồ mô tả quá trình sản xuất :
Quy trình sản xuất Xi măng: ( Phụ lục 2.16)
2.2.2.2. Nội dung chi phí, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty
Với công nghệ sản xuất phức tạp liên tục, việc sản xuất được chia thành các phân
xưởng, các giai đoạn rõ rệt ( mỗi phân xưởng đảm nhận nhiệm vụ sản xuất khác nhau,
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
Xưởng nguyên
liệu
Xưởng nung
Xưởng nghiền
Xưởng đóng gói KCS
SP nhập
kho

23
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
sử dụng các vật liệu khác nhau…).Vì vậy, để tính chính xác giá thành SP, Công ty đã
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng tổ, từng phân xưởng sản xuất.
Phương pháp hạch toán CPSX ở Công ty là phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất theo công việc, CPSX liên quan trực tiếp đến tổ hoặc phân xưởng này thì tập hợp
chi phí cho tổ hoặc phân xưởng đó còn phần chi phí phát sinh chung phục vụ cho việc
sản xuất túi da được tập hợp vào cuối tháng phân bổ theo tiêu thức lựa chọn.
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Xi măng tại Công ty CPTMXM Thành
Đạt.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty để tạo một sản phẩm Xi măng nguyên vật liệu chính là Đá vôi, đá
sét, Thạch cao… Nguyên vật liệu phụ: Than cám, dầu MFO… Nguyên vật liệu chính
là những thứ khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Tại Công ty mỗi nhóm nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều thứ có chất lượng khác
nhau, chủng loại khác nhau, kích cỡ khác nhau… Đáp ứng và phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật sản xuất từng loại sản phẩm.
Vật liệu phụ là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm làm tăng chất lượng sản phẩm…Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán căn cứ
vào chứng từ là các phiếu xuất kho và sử dụng TK 621. TK 621 được dùng để tập hợp
chung chi phí NVL trực tiếp cho cả quy trình công nghệ và theo dõi chi tiết theo từng
phân xưởng.
Kế toán vật tư viết phiếu xuất kho để giao cho quản đốc phân xưởng sản xuất
căn cứ vào công việc cụ thể giao cho từng phân xưởng. Thủ kho căn cứ vào số lượng
ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT Phụ lục 2.3)
Tại Công ty hạch toán nguyên vật liệu kết hợp cả hai phương pháp:
Phương pháp thủ công và phương pháp sử dụng phần mềm trên máy vi tính.
 Theo phương pháp thủ công: Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu xuất kho,
sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ “xuất vật
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT

24
Trường ĐH Thương Mại Chuyên Đề tốt nghiệp
tư” riêng của từng phân xưởng, cụ thể vật tư xuất cho phân xưởng nào thì sẽ được ghi
vào sổ vật tư tháng của phân xưởng đó theo nội dung:
+ Tổng tiền (phần tổng tiền ghi trong phiếu xuất)
+ Ghi nợ TK (như phần định khoản ghi trong phiếu xuất)
Đồng thời từ phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê xuất, nhập, tồn vật tư. Sổ
nhập, xuất, tồn được mở riêng cho vật liệu chính, vật liệu phụ, bảo hộ lao động, phụ
tùng thay thế, công cụ lao động, mỗi trang sổ mở cho một tháng.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng số của các dòng tổng cộng trên các bản, sổ sau đây:
+ Bảng kê nhập vật tư hàng tháng.
+ Các sổ xuất vật tư tháng của từng phân xưởng.
+ Các sổ kê nhập, xuất, tồn vật tư tháng
Những số liệu tổng hợp này lấy làm căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
xuất kho.
Bảng phân bổ NVL xuất kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Bảng phân bổ NVL xuất kho theo dõi riêng NVL trực tiếp xuất dùng cho từng
đối tượng sử dụng theo giá hạch toán ghi trên phiếu xuất và giá thực tế được tính bằng
giá hạch toán x Hệ số giá
Tại Công ty Hệ số giá được tính theo công thức sau:
Gía thực tế VT tồn đầu kỳ + Gía thực tế nhập trong kỳ
H =
Gía hạch toán tồn đầu kỳ + Gía hạch toán nhập trong kỳ
Hệ số giá này được tính duy nhất chung cho tất cả các loại vật liệu: Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, bảo hộ lao động và các loại công cụ dụng cụ dùng chung một hệ số
giá lấy từ các sổ sau:
Đặng Đình Định Lớp 4DK13_VT
25

×