Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tiểu luận môn quản trị ngân hàng quản trị nguồn vốn các ngân hàng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.13 KB, 50 trang )



TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG

 

!"#!$%&'():
1. Đoàn Thị Minh Thuận
2. Huỳnh Phạm Loan Thảo
3. Nguyễn Thị Hồng Thúy
4. Nguyễn Văn Thành
5. Nguyễn Vũ Thân
6. Phạm Trung Thông
*+ : Cao Học Khóa 9
!,-())./)!: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
012345
678
1
49:&;)<=>
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển đáng
kể, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước. Đặc biệt, hoạt động
của các ngân hàng thương mại với các dịch vụ phong phú và không ngừng phát triển. Tuy
nhiên, hoạt động của ngân hàng hiện nay đang phải đương đầu với không ít khó khăn, thách
thức trong việc điều hành quản lý. Chẳng hạn, những thay đổi của lãi suất thị trường có thể tác
động tiêu cực tới lợi nhuận ngân hàng, làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản,
hạ thấp giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng thậm chí ngân hàng có thể đối mặt với môi
trường hoạt động không thể dự báo trước dẫn đến thua lỗ hay phá sản
Một mục tiêu quan trọng đặt ra trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là hạn chể mức
tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất đến thu nhập của ngân nhàng. Dù lãi suất
thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương


đối ổn định.
Bên cạnh đó, vấn đề quản lý vốn của ngân hàng, đặc biệt là vốn chủ sở hữu cũng cần
được quan tâm, chú trọng. Vốn chủ sở hữu cung cấp một nguồn lực ban đầu để giúp ngân
hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân
hàng chống rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của
ngân hàng. Thông thường, những ngân hàng có qui mô vốn giảm sút sẽ mất dần vị trí trên thị
trường cho vay kinh doanh giá trị lớn.
Chính vì những lý do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài “quản trị nguồn vốn
các ngân hàng Việt Nam”
2?%:'(,).!'()%@,>
 Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn
 Tìm hiểu tình hình thực tế quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn của một số ngân hàng
Việt Nam hiện nay, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong việc quản lý điều hành
 Tìm các biện pháp quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay.
2
AB:%;,<=:/'>
 Phần 1: Cơ sở lý luận
 Phần 2: Tình hình quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn tại các ngân hàng Việt Nam
 Phần 3: Một số biện pháp quản trị lãi suất, quản trị nguồn vốn góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tại các ngân hàng Việt Nam
3
CDD 
E F D G 
1 Đoàn Thị Minh Thuận Tổng hợp, cơ sở lý luận – phần 1.I.3, bổ sung một số
giải pháp – phần 3.I, bổ sung tình hình quản trị lãi suất,
quản trị nguồn vốn, mở đầu, kết luận.
2 Nguyễn Thị Hồng Thúy Cơ sở lý luận – phần 1.I.1, II, tình hình quản trị lãi suất
3 Huỳnh Phạm Loan Thảo Tình hình quản trị lãi suất
4 Phạm Trung Thông Tình hình quản trị nguồn vốn

5 Nguyễn Vũ Thân Cơ sở lý luận phần 1.I.2 - Chính sách lãi suất (*)
6 Nguyễn Văn Thành Các biện pháp tăng vốn tự có – phần 3.II (*)
HH
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
4
I. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT - QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI: 7
1. Khái quát về lãi suất 7
2. Chính sách lãi suất 8
3. Quản trị lãi suất 10
II. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 17
1.Cơ cấu nguồn vốn của NHTM: 17
2. Quản trị nguồn vốn của ngân hàng: 18
PHẦN 2: TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM 21
I. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LÃI SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 21
1. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ 21
1.1. Sơ lược chính sách lãi suất của NHTM 21
1.2. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ 22
2. Tình hình quản trị lãi suất tại các NHTM 31
2.1. Tình hình thực tế 31
2.2. Nhận xét chung 35
II. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 36
1. Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu 36
2. Vấn đề gia tăng vốn chủ sở hữu 39
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ LÃI SUẤT – QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 41
I. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTMVN HIỆN NAY 41
1. Đối với NHNN 41

2. Đối với các Ngân hàng thương mại trong nước 42
II.CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN TỰ CÓ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 44
1. Phát hành cổ phiếu 44
5
2. Phát hành trái phiếu 45
3. Lợi nhuận giữ lại 46
4. Cổ phần hoá 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
84>IE7J
 KELEMLEM
NI>
6
4 !O'P,O:&=QR'S,;:
44T)!).!UV&=QR'S,;:>
- Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời
gian nhất định hay là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu
của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
- John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan
hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản
ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
- Hiểu một cách đơn giản: khi sử dụng bất kì một khoản tín dụng nào, người vay cũng phải
trả một phần giá trị ngoài phần gốc vay ban đầu. Tỉ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so
với phần gốc vay ban đầu chính là lãi suất. Đối với một ngân hàng thì lãi suất tiền gửi dùng
để tính lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất cho vay dùng để tính lãi mà khách hàng
phải trả cho ngân hàng. Để ngân hàng kinh doanh có lãi thì về mặt nguyên tắc lãi suất cho
vay bình quân phải lớn hơn lãi suất tiền gửi bình quân.
- Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp vốn; lãi suất
liên ngân hàng, v.v.
42O%-B,:WX)!!YZ).<B)QR'S,;::[)\?).%]V).^)!/).>

1.2.1. Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước:
- Chính sách lãi suất có ảnh hưởng rất lớn tới lãi suất thị trường. Một điều chỉnh nhỏ trong
chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước sẽ có tác động tăng hay giảm lãi suất trên thị
trường tùy thuộc vào các mục tiêu điều hành nền kinh tế của chính phủ.
1.2.2. Tương quan cung – cầu trên thị trường vốn: Tương quan cung cầu vốn của NHTM
trên thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng của NHTM. Khi
NHTM thừa vốn khả dụng, ngân hàng sẽ không khuyến khích huy động vốn vì vậy lãi suất
huy động của ngân hàng sẽ kém hấp dẫn. Ngược lại lãi suất cho vay lại khá hấp hẫn để thu
hút các khách hàng đến Ngân hàng vay vốn.
7
1.2.3. Chính sách khách hàng của NHTM: Lãi suất tín dụng của NHTM cũng phụ thuộc
khá nhiều vào chính sách tín dụng của ngân hàng. Ví dụ như đối với các khách hàng lớn,
để khuyến khích việc mở tài khoản tại ngân hàng mình thì các ngân hàng cũng đưa ra mức
lãi suất cực kì cạnh tranh và các ưu đãi đi kèm khác.
2 ![)!SO%!QR'S,;:
24 ![)!SO%!QR'S,;:: là một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ, tác
động đến cung - cầu. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà
nước áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn
trong nền kinh tế.
22_%!B<'=,!/)!QR'S,;:
Trong những năm qua, cơ chế điều hành lãi suất của Việt Nam còn có những bất cập như
sau:
 Trước 16/2/2010, Việt Nam dùng lãi suất cơ bản do NHNN công bố như một biện pháp
hành chính tác động đến lãi suất của nền kinh tế. Theo đó các tổ chức tín dụng không
được cho vay quá 150% lãi suất cơ bản. Nhưng đôi khi NHNN lại không có biên pháp
bảo vệ hữu hiệu lãi suất đã công bố. Trên thực tế khi thị trường khan hiếm vốn thì các
NHTM đã lách trần lãi suất, ngược lại khi thị trường thừa vốn thì nó lại không có hiệu
quả.
 Hơn nữa lãi suất cơ bản dường như tách rời với lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết

khấu.
 Lãi suất cơ bản mà NHNN đưa ra lại tác động trực tiếp đến dân cư và doanh nghiệp.
Sau thời gian 16/2/2010, NHNN đưa ra TT 07/NHNN-2010 quy định cho phép các tổ
chức tín dụng thỏa thuận trong việc đưa ra lãi suất cho vay. Về nguyên tắc hiện nay,
NHNN đang sử dụng lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất trần còn lãi suất chiết khấu làm lãi
suất sàn để điều tiết lãi suất liên ngân hàng nằm trong biên độ trần và sàn từ đó tác động
gián tiếp đến lãi suất cho vay của NHTM. Tuy nhiên trên thực tế do việc xác định quy mô
8
tổng hạn mức chiết khấu và tổng hạn mức tái cấp vốn chưa thật sự linh hoạt để mật mặt
bám sát với nhu cầu thị trường nhưng mặt khác vẫn đảm bảo được mục tiêu cung ứng tiền,
vì vậy hai mức lãi suất này đưa ra không có tác dụng thiết thực đối với nền kinh tế.
2A')!).!'`#%]V#a:SWb:c():!B.'*'&=%_%!B<'=,!/)!QR'S,;:>
- Tại Mỹ, FED tác động tới lãi suất liên ngân hàng thông qua lãi suất chiết khấu và lãi
suất quỹ dự trữ liên bang (FFR). Cách điều hành của FED là bảo vệ lãi suất chiết khấu (lãi
suất trần) và lãi suất FFR (lãi suất sàn) bằng công cụ thị trường mở làm cho lãi suất liên ngân
hàng luôn có xu hướng biến động giữa hai lãi suất này mà không dung biện pháp hành chính.
- Đối với NH TW Châu Âu: Hội đồng thống đốc của ECB ấn định ba mức lãi suất chủ
chốt khu vực đồng EUR gồm: Lãi suất cho vay hoạt động tái cấp vốn chính (Main refinancing
operations_MRO) là mức lãi suất áp dụng cho các khoản vay nhằm đảm bảo thanh khoản cho
hệ thống ngân hang; Lãi suất cho các phương tiện tiền gửi thường xuyên, áp dụng cho các
khoản tiền gửi qua đêm của các ngân hang với Eurosystem và Lãi suất cho các phương tiện
vay giới hạn, áp dụng cho các khoản vay qua đêm từ Eurosystem.
ECB sẽ bảo vệ MRO bằng nghiệp vụ thị trường mở, song song đó các NHTW các quốc
gia thành viên ECB có trách nhiệm bảo vệ hai lãi suất chủ chốt còn lại thông qua hoạt động
cho vay và nhận tiền gửi để lãi suất cho các phương tiện tiền gửi thường xuyên đóng vai trò
lãi suất san còn lãi suất cho các phương tiện vay giới hạn đóng vai trò như lãi suất trần, lãi
suất cho vay qua đêm dao động trong biên độ này.
- Đối ngân hàng TW Nhật thì cách điều hành lãi suất cũng tương tự thông qua lãi suất
cho vay cơ bản và lãi suất chiết khấu cơ bản.
Như vậy nhìn chung cách điều hành lãi suất của các NHTW các nước tiên tiến như sau:

 Lãi suất công bố là lãi suất mục tiêu, đó là lãi suất tham khảo của nền kinh tế và thể
hiện ý chí của nhà nước.
 Sau khi công bố, NHTW sẽ sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, thông thường là
nghiệp vụ thị trường mở, để điều tiết lãi suất liên ngân hàng để hướng tới lãi suất mục
tiêu mà không hề dùng bất cứ biện pháp hành chính nào.
9
 Việc điều chỉnh lãi suất của NHTW chỉ tác động trực tiếp đến các trung gian tài chính,
không tác động trực tiếp tới dân cư và doanh nghiệp.
 Định kỳ công bố lãi suất được xác định một cách rõ ràng và công khai.
 Và hầu hết, lãi suất được ấn định bởi hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, bình đẳng
giữa các thành viên của hội đồng và được công bố ngay sau đó. Điều này thể hiện trách
nhiệm của thành viên trong việc đưa ra lãi suất của mình.
A ,X):cTQR'S,;:>
A4!O')'`#0).,-())!^)\d)<B)c]'ceQR'S,;:>
A44!O')'`#
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong
một phạm vi nhất định. Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất.
“Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu
nhập của ngân hàng.”
A42.,-())!^)>
 Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN;
 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động
vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho
vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi
phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng

huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi
suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được;
10
 Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay;
 Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn
của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị
trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu
nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng.
A2O%+!Y_).+!O+<O)!.'Oc]'ceQR'S,;:>
A24`SW%!()!Q`%!QR':!,f)g%h).$'Q/!`SW:!,)!i+QR'ch).%i)j'()k
l:):lclcVc.')m
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở
mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng
phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo
trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm
kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn
tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn
chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Hệ số chênh lệch lãi Thu nhập lãi – Chi phí lãi
thuần (NIM) Tổng TSC sinh lời
Trong đó:
 Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng
khoán,…
 Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,
 Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – Tiền mặt & Tài sản cố định
Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố
như:

11
=
*100
 Những thay đổi trong lãi suất
 Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ TSC và chi phí phải trả lãi
cho TSN.
 Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở
rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
 Những thay đổi về giá trị TSN phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho
danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
 Những thay đổi về cấu trúc của TSC và TSN mà ngân hàng thực hiện khi tiến
hành chuyển đổi TSC, TSN giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn
ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với tài sản mang lại
mức thu nhập cao.
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp giữa
quản trị TSN và TSC phải luôn luôn được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo
vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Để có thể thấy rõ hơn quan hệ giữa
quản trị TSN và quản trị TSC, chúng ta xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua
việc xác định - kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất và việc quản lý khe hở kỳ hạn của các ngân
hàng.
A22`SWc]'ceQR'S,;:gmk!l!Z)!n-%X#QR'S,;:g):lclS:cV:lSl)S':'&l.V+m
Để thực hiện việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, ngân hàng cần tiến hành phân tích
kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khỏan tiền
gửi cũng như với những khoản vốn vay trên thị trường. Tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng
có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi suất bằng cách bảo đảm cân bằng sau:
'O:cT:/'SX))!n-%X#QR'S,;:o'O:cT)p)!n-%X#QR'S,;:
Trong đó:
 Tài sản nhạy cảm lãi suất là những TSC thể được định giá lại khi lãi suất thay
đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và chứng khoán có lãi
suất thả nổi, …

12
 Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh theo điều
kiện thị trường: tiết kiệm ngắn hạn, tiền gửi mang lãi suất thả nổi,…
Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không cân bằng, khe
hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:
Khe hở nhạy Giá trị tài sản nhạy Giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất (R) cảm lãi suất cảm lãi suất
Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi
suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất dương hay khe hở
nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất âm hay khe hở nhạy cảm nợ.
 cYq).!p+o3: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất: khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng.
 cYq).!p+r3: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất: Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược lại, khi
lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi phải trả, rủi ro lãi
suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
 cYq).!p+s3: Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng. Và ngược lại, khi
lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm hơn chi phí lãi, rủi ro lãi suất xuất hiện làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Như vậy:
 Khi R = 0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện
 Khi R > 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM giảm. Lúc
đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ tăng lại hoặc ổn định; hoặc kéo
dài kỳ hạn của TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn của danh mục TSN; hoặc tăng TSN nhạy
cảm lãi suất hoặc giảm TSC nhạy cảm lãi suất
13
=

 Khi R < 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm. Ngân
hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định; hoặc thu hẹp kỳ hạn
của TSC hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục TSN; hoặc giảm TSN nhạy cảm lãi suất
hoặc tăng TSC nhạy cảm lãi suất.
@%:!V-<t'Qp')!,i)ou@%:!V-<t'QR'S,;:
Nếu ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường xuyên thay đổi
khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm TSC hoặc nhạy cảm TSN.
Đây được gọi là phương pháp quản lý khe hở năng động:
Những dự đoán của
ngân hàng về sự
thay đổi của lãi suất
Giá trị khe hở
nhạy cảm lãi
suất tối ưu
Phản ứng của các
nhà quản lý
Kết quả (nếu dự
đoán đúng)
Lãi suất thị trường
tăng
Khe hở dương -Tăng tài sản nhạy
cảm lãi suất
-Giảm nợ nhạy cảm
lãi suất
Thu nhập lãi từ
TSC sẽ tăng
nhiều hơn chi phí
trả lãi
Lãi suất thị trường
giảm

Khe hở âm -Giảm tài sản nhạy
cảm lãi suất
-Tăng nợ nhạy cảm
lãi suất
Chi phí trả lãi
cho các khoản nợ
sẽ giảm nhiều
hơn thu lãi
Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng động buộc các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi
ro hơn vì khả năng dự đoán đúng chiều hướng thay đổi của lãi suất rất thấp nên phần lớn các
ngân hàng chỉ sử dụng để phòng ngừa rủi ro chứ không phải để tăng thu nhập.
Các ngân hàng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác định giá trị TSC nhạy
cảm lãi suất và giá trị TSN nhạy cảm lãi suất trong những khoảng thời gian khác nhau và quản
lý mức độ nhạy cảm lãi suất dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và dựa trên sự nhạy cảm về rủi
ro của những người quản lý ngân hàng.
Tuy nhiên, kỹ thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất còn có nhiều hạn chế. Sự lựa chọn
thời gian để phân tích hoàn toàn tùy theo từng ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trong hoạt động
14
ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ khác nhau. Và cuối cùng, việc quản
lý khe hở nhạy cảm lãi suất không nhằm mục đích bảo vệ giá trị TSC và đặc biệt là không bảo
vệ được giá trị ròng của ngân hàng. Để làm được việc đó, chúng ta phải đi vào phân tích khe
hở kỳ hạn.
A2A!l!Zvw!n)gxx,cV:'e).V+m>
Được sử dụng để khắc phục nhược điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất để
đánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không
nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn. Hơn nữa, quản lý
khe hở nhạy cảm lãi suất không đưa ra một con số cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của
ngân hàng.
Để đi vào phân tích khe hở kỳ hạn, trước tiên chúng ta làm quen với khái niệm kỳ hạn
hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả.

Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ
ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai.
Kỳ hạn hoàn trả của TSN là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy
động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
Kỳ hạn hoàn Kỳ hạn hoàn trả Tổng nợ
Khe hở kỳ hạn = vốn trung bình - trung bình của *
của tài sản nợ Tổng tài sản
Để phòng chống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường cố gắng duy trì cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn vay sao cho khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0, lúc đó kỳ hạn hoàn vốn trung bình
của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn.
Bên cạnh đó, trong một ngân hàng, giá trị TSC luôn luôn phải lớn hơn giá trị TSN để
đảm bảo khả năng thanh toán, nên nếu ngân hàng muốn có khe hở kỳ hạn bằng 0 cần phải
đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn Kỳ hạn hoàn trả trung Tổng giá trị TSN
trung bình theo giá = bình theo giá trị của *
trị tài sản TSN Tổng giá trị TSC
15
Như vậy, để có thể loại bỏ rủi ro lãi suất, giá trị vốn vay phải thay đổi nhiều hơn giá trị
TSC. Theo công thức, nếu kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TSC không tương đương với kỳ
hạn hoàn trả trung bình của TSN thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro lãi suất, cụ thể:
 Khi khe hở kỳ hạn dương: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn Kỳ hạn
hoàn trả trung bình nợ.
o Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng bởi vì giá trị TSC
giảm nhiều hơn giá trị TSN.
o Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
 Khi khe hở kỳ hạn âm: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ
 hơn Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ.
o Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
o Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Công thức chuẩn để tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài chính

là:
t
Σ Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t *
(1+YTM)
t
1
Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t *
(1+YTM)
t
Như ta đã biết:
Giá trị ròng của Giá trị tổng Giá trị tổng vốn
ngân hàng tài sản huy động
=>NW = A – L, Khi lãi suất thay đổi thì ΔNW = Δ A – ΔL
Đồng thời, Lý thuyết Danh mục đầu tư trong lĩnh vực tài chính đã chỉ ra rằng: Lãi suất
tăng sẽ làm giảm giá trị thị trường của các tài sản và của các khoản nợ mang lãi suất cố định;
Và Kỳ hạn của TSC và của TSN càng dài thì giá trị thị trường của chúng càng giảm mạnh khi
lãi suất tăng. Vì vậy, mức độ thay đổi giá trị ròng dưới tác động của lãi suất phụ thuộc vào
tương quan về kỳ hạn giữa tài sản và các khoản vốn vay của ngân hàng. Ta có công thức:
16
D
A
=
A
=
A
-
Δr Δr
ΔNW = (- D
A
* * A) – (- D

L
* *L)
(1+ r) (1+ r)
Trong đó:
 NW: Sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng
 D
A
: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản
 A: Tổng giá trị Tài sản
 D
L
: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá của danh mục nợ
 L: Tổng giá trị nợ
 Δr: Sự thay đổi lãi suất
 i: Lãi suất ban đầu.
Mặc dù các ngân hàng có thể sử dụng công cụ khe hở kỳ hạn một cách dễ dàng nhưng
nó vẫn tồn tại một số hạn chế: rất khó khăn trong việc tìm kiếm các TSC, TSN có kỳ hạn hoàn
vốn và kỳ hạn hoàn trả phù hợp với yêu cầu của ngân hàng; Đối với một số loại tài khoản
không thể xác định được chính xác mô hình luồng tiền vào ra làm cho việc tính kỳ hạn hoàn
trả, kỳ hạn hoàn vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng để giúp các ngân hàng hạn
chế rủi ro lãi suất.
NI>
4_%;,).,y)&W)%]V>
44W):z%">là giá trị thực có của vồn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
của ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng
lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cuả ngân hàng.
Vốn tự có bao gồm:
• Vốn điều lệ.
• Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
• Quỹ dự phòng tài chính.

• Tài sản nợ khác.
42W)!,-<a).>là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ
yếu là:
17
- Tiền gửi của cá nhân và gia đình.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
- Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại.
4AW)<'&V->là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng
khác hoặc NHTƯ:
 Vay các tổ chức tín dụng khác: trong trường hợp vốn huy động không đủ nhu cầu thanh
khoản, NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn
vốn có tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn. Ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn này khi
cần thiết vì chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
- Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn
hạn bổ sung
Đây cũng là nguồn vốn có chi phí cao hơn vốn huy động nên ngân hàng chỉ sử dụng khi cần
thiết.
45W)v!O%>
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu nêu trên, NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không
kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư… NHTM có thể sử
dụng nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
2,X):cT).,y)&W)%]V).^)!/).>
24V':ch%]V&W).^)!/).
- Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải
những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ngân hàng có thể tập trung giải quyết cac
vấn đề và đưa ngân hàng trở về trạng thái hoạt động sinh lời.
- Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng được cấp giấy phép tổ chức và hoạt động.
- Vốn tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo với các nhà đầu tư, công chúng gửi
tiền về sức mạnh tài chính của ngân hàng, đảm bảo với người đi vay về khả năng đáp ứng

nhu cầu tín dụng của họ ngay cả khi nền kinh tế đang trong thời kỳ khó khăn.
18
- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới,
cho việc trang bị công nghệ, thiết bị mới.
- Vốn còn được xem như là một phương tiện để điều tiết sự tăng trưởng, khẳng định sự tăng
trưởng của ngân hàng là bên vững, lâu dài.
22eQYq).P,-#{&W)%]V).^)!/).
224cT.'O&W)StSO%!!V-&W)
- Phần lớn tài sản và nợ của ngân hàng được phản ánh vào sổ sách của ngân hàng theo giá
trị tại thời điểm khoản mục phát sinh. Theo thời gian, lãi suất thay đổi, một vài khoản nợ hay
chứng khoán rất khó có thể thu hồi. Do đó, giá trị thị trường của chúng sẽ rất khác so với giá
trị sổ sách ban đầu. Đối với một số nhà quản lý, giá trị sổ sách lại là thước đo hoàn hảo. Tuy
nhiên, giá trị sổ sách sẽ không là thước đo tối ưu trong trường hợp các khoản cho vay và
chứng khoán của ngân hàng sụt giảm.
{).:!@%:[)!>
Giá trị sổ sách của Giá trị sổ sách Giá trị sổ sách
vốn ngân hàng của tài sản của các khoản nợ

Mệnh giá của Thặng dư Dự phòng tổn thất từ
vốn cổ phần vốn tín dụng và cho thuê
222W):!le+!Y_).+!O+
-Phương pháp này nhằm làm cho các ngân hàng an toàn hơn về mặt hình thức, do đó, một
số ngân hàng đã sử dụng công thức về vốn như sau:
Vốn cổ phần của cổ đông Cổ phiếu ưu đãi Dự phòng tổn thất tín
(cổ phiếu thường; TN giữ lại vĩnh viễn dụng và cho thuê
Và các khoản dự trữ)

Giấy nợ thứ cấp có khả Các khoản mục (như thu
năng chuyển đổi nhập từ công ty con)
19

-=
=
+
+
+ +
=
Vốn
RAP
+
+
- Trong công thức trên chứng khoán nợ, cổ phiếu của các công ty con và các khoản dự
phòng đã được đưa vào tính vốn, điều này vô hình chung đã làm cho vốn của ngân hàng lớn
hơn so với cách tính thông thường. Về mặt hình thức, công chúng có thể nhìn nhận ngân hàng
tốt hơn so với thực tế mà ngân hàng có.
22AW):!le.'O:!T:cYq).
- Một cách tính khác của vốn đó là tính theo giá thị trường:
Giá trị thị trường Giá trị thị trường Giá trị thị trường
của vốn ngân của tài sản của nợ
hàng (MVC) (MVA) (MVL)
- Ngân hàng có thể nhanh chóng ước lượng được mức vốn bằng giá thị trường bằng cách:
Giá trị thị trường hiện tại Số lượng cổ phiếu
của mỗi cổ phiếu Hiện hành
- Thực chất phương pháp do lường quy mô vốn MVC gây ra sự bất ổn định trong vốn
ngân hàng. Đống thời, MVC khó có thể áp dụng được với các ngân hàng nhỏ bởi vì cổ phiểu
của họ không được mua bán tích cực để có thể thiết lập giá trên thị trường. Nên thực chất
MVC không được sử dụng phổ biến.
82>||LEMk
 
||LEM >
4x'})j'B)QR'S,;:!,-<a).&/%!e&V-:c():!T:cYq).:'=):`>

20
=
+
=
+
MVC
44E_QYp%%![)!SO%!QR'S,;:%]V>
Chính sách lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi cân
đối nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay của bản thân ngân hàng, bên cạnh đó còn chịu
sự chi phối bởi các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
x'})j'B)QR'S,;:<'=,!/)!)~#2343
%]Vg>•m
Thời gian L/s cơ bản L/s tái cấp vốn L/s tái CK L/s cho vay qua đêm
1/1 – 4/11/2010 8 8 6 8
5/11 – 12/2010 9 9 7 9
Nhìn lại thời gian qua Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần ban hành các quyết định có tác
động trực tiếp lên chính sách lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam như :
 Thông tư 03/2010/TT-NHNN - Quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ
của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng
 Thông tư 07/2010/TT-NHNN Quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi
suất thoả thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
 Thông tư 13/2010/TT-NHNN - Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng
 Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
 Thông tư số 02/2011/TT-NHNN ấn định mức trần lãi suất huy động của các tổ chức
tín dụng không được vượt quá 14%
 Quyết định số 379/2011/QĐ-NHNN quy định lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay

bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối
với các ngân hàng là 12%.
CX).R'S,;:%_jX)0R'S,;:%!'B:v!;,0R'S,;::O'%;+&W):€233•<B))V-
./- EC E E ./- EC E E
08/03/201
1 9% 12% 12%
01/04/200
5 7.8% 4.0% 6.00%
17/02/2011 9% 7% 11%
01/02/200
5 7.8% 3.5% 5.50%
01/12/201
0 9% 7% 9%
15/01/200
5 7.5% 3.5% 5.50%
21
05/11/201
0 9% 7% 9%
01/08/200
3 7.5% 3% 5.00%
01/12/2009 8% 6% 8%
01/06/200
3 7.5% 4.8% 6.00%
22/12/200
8 8.5% 7.5% 9.50%
01/04/200
3 7.5% 5.4% 6.60%
05/12/200
8 10% 9% 11.00%
01/03/200

3 7.44% 5.4% 6.60%
21/11/200
8 12% 10% 12.00%
01/08/200
2 7.44% 4.2% 4.80%
05/11/200
8 12% 11% 13.00%
01/10/200
1 7.2% 4.2% 4.80%
21/10/200
8 14% 12% 14.00%
01/07/200
1 7.8% 4.2% 4.80%
11/06/200
8 14% 13% 15.00%
01/05/200
1 7.8% 4.8% 5.40%
19/05/200
8 8.75% 11% 13.00%
01/04/200
1 8.4% 4.8% 5.40%
01/02/200
8 8.75% 6% 7.50%
01/03/200
1 8.7% 4.2% 4.80%
01/12/200
5 8.25% 4.5% 6.50%
05/08/200
0 9% 4.2% 4.80%
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ www.sbv.com.vn

y:!TEC0E0E:€)~#2333<B))V-
42x'})j'B)QR'S,;:!,-<a).&/%!e&V-:c():!T:cYq).:'=):`>
22
424R'S,;:!,-<a).
R'S,;:!,-<a).x>
Để có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau các ngân hàng thương mại có chính
sách lãi suất khá linh hoạt tùy theo từng đối tượng là khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ
chức, tùy theo cách thức tính lãi là hàng tháng, hàng quý hay cuối kỳ; tùy theo giá trị món tiền
gởi ở mức nào, kỳ hạn ngắn hay dài (kỳ hạn ngắn nhất chỉ có 1 tuần), các ngân hàng niêm
yết lãi suất tương ứng. Thậm chí các mức lãi suất này cũng có phân biệt đối với các chi nhánh
nằm trên địa bàn khác nhau của cùng một ngân hàng.
C'‚,QR'S,;:!,-<a).:'=).Z':n'EV%e#jV)v)./-2•ƒ3Aƒ2344
„
L
L
LEM…†‡ˆgm
gR'%,W'vw0!/).:!O).0!/).P,‰>•ƒ)~#ŠQR':cY*%>•ƒvw!n)m
‹43
:Œ<y).
•:Œ•s43
:Œ<y).
4:Œ•s•
:Œ<y).
•33:c'`,•
s4:Œ<y).
433:c'`,•
s•33:c'`,
<y).
•3:c'`,
•s433

:c'`,<y).
s•3:c'`,
<y).
1 tuần (*) Lãi cuối kỳ 13.90% 13.88% 13.86% 13.84% 13.82% 13.80% 12.90%
2 tuần (*) Lãi cuối kỳ 13.94% 13.92% 13.90% 13.88% 13.86% 13.84% 13.54%
3 tuần (*) Lãi cuối kỳ 13.96% 13.94% 13.92% 13.90% 13.88% 13.86% 13.56%
1 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%
2 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.86% 13.86% 13.86% 13.86% 13.86% 13.86% 13.86%
Lãi trước 2.28% 2.28% 2.28% 2.28% 2.28% 2.28% 2.28%
3 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.80% 13.80% 13.80% 13.80% 13.80% 13.80% 13.80%
Lãi trước 3.38% 3.38% 3.38% 3.38% 3.38% 3.38% 3.38%
4 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.74% 13.74% 13.74% 13.74% 13.74% 13.74% 13.74%
Lãi trước 4.45% 4.45% 4.45% 4.45% 4.45% 4.45% 4.45%
5 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68%
Lãi trước 5.50% 5.50% 5.50% 5.50% 5.50% 5.50% 5.50%
6 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.56% 13.56% 13.56% 13.56% 13.56% 13.56% 13.56%
Lãi quý 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68% 13.68%
Lãi trước 6.53% 6.53% 6.53% 6.53% 6.53% 6.53% 6.53%
7 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%


Lãi tháng 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50%
Lãi trước 7.54% 7.54% 7.54% 7.54% 7.54% 7.54% 7.54%
8 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.44% 13.44% 13.44% 13.44% 13.44% 13.44% 13.44%
Lãi trước 8.53% 8.53% 8.53% 8.53% 8.53% 8.53% 8.53%
9 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%
23

Lãi tháng 13.38% 13.38% 13.38% 13.38% 13.38% 13.38% 13.38%
Lãi quý 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50% 13.50%
Lãi trước 9.49% 9.49% 9.49% 9.49% 9.49% 9.49% 9.49%
10 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.32% 13.32% 13.32% 13.32% 13.32% 13.32% 13.32%
Lãi trước 10.43% 10.43% 10.43% 10.43% 10.43% 10.43% 10.43%
11 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26%
Lãi trước 11.36% 11.36% 11.36% 11.36% 11.36% 11.36% 11.36%
12 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.14% 13.14% 13.14% 13.14% 13.14% 13.14% 13.14%
Lãi quý 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26% 13.26%
Lãi trước 12.27% 12.27% 12.27% 12.27% 12.27% 12.27% 12.27%
13 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 13.02% 13.02% 13.02% 13.02% 13.02% 13.02% 13.02%
Lãi trước 13.15% 13.15% 13.15% 13.15% 13.15% 13.15% 13.15%
15 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%


Lãi tháng 12.96% 12.96% 12.96% 12.96% 12.96% 12.96% 12.96%
Lãi quý 13.08% 13.08% 13.08% 13.08% 13.08% 13.08% 13.08%
Lãi trước 14.88% 14.88% 14.88% 14.88% 14.88% 14.88% 14.88%
18 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 12.72% 12.72% 12.72% 12.72% 12.72% 12.72% 12.72%
Lãi quý 12.90% 12.90% 12.90% 12.90% 12.90% 12.90% 12.90%
Lãi trước 17.33% 17.33% 17.33% 17.33% 17.33% 17.33% 17.33%
24 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 12.36% 12.36% 12.36% 12.36% 12.36% 12.36% 12.36%
Lãi quý 12.48% 12.48% 12.48% 12.48% 12.48% 12.48% 12.48%
Lãi trước 21.85% 21.85% 21.85% 21.85% 21.85% 21.85% 21.85%
36 tháng Lãi cuối kỳ 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 14.00% 13.98%

Lãi tháng 11.76% 11.76% 11.76% 11.76% 11.76% 11.76% 11.76%
Lãi quý 11.82% 11.82% 11.82% 11.82% 11.82% 11.82% 11.82%
Lãi trước 29.55% 29.55% 29.55% 29.55% 29.55% 29.55% 29.55%
(*) Mức gửi (A) tối thiểu 20 triệu đồng
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất huy động giữa các ngân hàng thương mại là rất cạnh
tranh. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm hạ mặt bằng lãi
suất huy động của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua nhưng thực tế cho thấy QR'
S,;:!,-<a).<V).\'})j'B)c;:v!{).t)<T)!)!;:Q/:ce).)!Ž).:!O).%,W')~#
2343&/<f,)~#2344
24
Trong năm 2010, lãi suất huy động VND, về cơ bản đã tăng ở những tháng đầu năm
2010, giảm và duy trì ổn định trong quý II, quý III và gia tăng mạnh trong hai tháng cuối năm
2010 và có xu hướng tiếp tục tăng ở những tháng đầu năm 2011. Tính đến cuối tháng 12/2010,
lãi suất huy động tăng 1,96% - 3.39% cho các kỳ hạn so với cuối năm 2009, tăng cao đặc biệt

ở các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, lãi suất đã tăng so với cùng kỳ của năm 2009 với hai mốc
tăng tương đối ổn định. Trong quý I/2010, lãi suất huy động tăng bình quân 0,03% - 0,07%
cho tất cả các kỳ hạn thì bước sang quý II/2010, để chấm dứt các chính sách tăng trưởng
không lành mạnh, các NHTM đã từng bước công bố tăng lãi suất vượt ngưỡng 10,5% - là tỷ lệ
được duy trì từ tháng 12/2009 để hình thành một mặt bằng lãi suất mới biến động xoay quanh
ngưỡng 12%. Việc lãi suất huy động cao đã tác động đẩy mặt bằng lãi suất tăng cao trong điều
kiện áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận.
Để tạo ra một sự thống nhất về mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường, tháng
7/2010, NHNN và hiệp hội Ngân hàng đã yêu cầu các NHTM đồng thuận giảm lãi suất huy
động vốn bằng VND để góp phần thực hiện hạ mặt bằng lãi suất của thị trường theo Nghị
quyết 23/NQ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế tiếp cận được với của khu vực ngân hàng khi mà tăng trưởng tín dụng có xu
hướng giảm nhẹ trong những tháng đầu năm 2010.
Đến tháng 7/2010, lãi suất huy động VND đón đợt điều chỉnh giảm đầu tiên ở mức 11-
11,2% cho các kỳ hạn và duy trì khá ổn định cho đến tháng 10/2010. Cho đến ngày
15/10/2010, trên bình diện tốc độ huy động vốn đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2009.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế, dưới sự chỉ đạo của NHNN và sự đồng thuận của các NHTM, lãi suất huy động một
lần nữa được điều chỉnh xoay quanh mức 10,8%-11%. Tuy nhiên, trước sức ép của lạm phát
25

×