-11.Tên đề tài :
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 8
2. Đặt vấn đề
2.1 Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, theo mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “Giáo
dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân”. Công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông phải
đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Mỗi môn học trong Nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải
góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Mặt khác, Địa lí có mối quan hệ chặt chẽ với các khoa học
khác, môn học khác. Qua thực tế giảng dạy , tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên
môn giữa Địa lí với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả của bài học Địa lí nói
riêng, môn học Địa lí nói chung được nâng cao. Dạy học liên môn là phương pháp quan
trọng góp phần bổ sung làm phong phú thêm nội dung bài học, giúp cho học sinh học
bài với niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn, không cảm thấy Địa lí là
một môn học khô khan, khó học. Đồng thời làm cho các em thấy rõ mối quan hệ giữa
các khoa học, hình dung được một cách chân thực, sinh động về môi trường, xã hội, các
quy luật tự nhiên.
Qua đây, đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là phải
có kiến thức liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của
các môn học có liên quan vào học tập Địa lí để tránh sự trùng lặp, mất thời gian, giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc. Việc sử dụng rộng rãi
các môn học như vậy để bồi dưỡng cho học sinh các thủ thuật và phương pháp tư duy
lôgic sẽ góp phần thực hiện một trong những yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy
học là xác lập các mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ môn trong dạy học. Hiện nay, trong
các tài liệu tham khảo, cũng có nhiều tác giả đã đề cập đến việc dạy học tích hợp, nhưng
chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện vận dụng kiến thức liên môn vào
dạy học Địa lí.Với việc dạy học theo chủ đề tích hợp trên có giá trị thực tiễn to lớn trong
đời sống xã hội. Phương pháp dạy học này chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng
các kiến thức kĩ năng học được cho quá trình học tập tiếp theo, vận dụng được kiến thức
đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp. Điều này có ích
cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống
tự lập
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học địa lí nói riêng,
bản thân là giáo viên còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy cũng chưa nhiều. Nhưng tôi cũng
xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề bằng cách ‘ “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 8”
Qua đây tôi mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc giúp giáo viên tiến hành
một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến
thức của bài học. Giúp khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, rời rạc trong dạy
học , làm cho HS hứng thú và say mê hơn với môn học Địa lí .
-22.2 Thực trạng
1.Về Phía Giáo Viên:
-Còn coi nặng việc truyền thụ kiến thức có trong SGK (lối dạy nhồi nhét kiến thức để
thi cử).
-Ít vận dụng kiến thức liên môn, chủ đề tích hợp giáo dục (xem nhẹ việc dạy để giúp HS
phát triển những năng lực cần thiết nhằm giải quyết những vấn đề trong thực tiển) =>
dẫn đến tiết dạy khô khan, kém hấp dẫn, nặng về cung cấp kiến thức, giải thích các hiện
tượng tự nhiên về mặt lý thuyết . Điều này dễ sa vào lối dạy đọc chép.
2.Vê phía Học Sinh:
-Ghi nhớ bài học một cách rời rạc, máy móc,học theo kiểu học vặt
-Không nắm được mối quan hệ giữa các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau , về
kiến thức liên môn giữa các môn học khác nhau => nhàm chán,lười học không yêu
thích bộ môn Địa lí,xem Địa lí là môn học phụ .
2.3 Giới hạn đề tài : Dành cho các tiết dạy Địa lí 8
3/ Cở sở lý luận:
-Hệ thống khoa học Địa lí theo các quan niện hiện đại, Địa lí học là một hệ thống các
khoa học tự nhiên và xã hội, nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản
xuất và các thành phần của chúng, chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ
thống khoa học Địa lí bao gồm nhóm khoa học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa học Địa
lí kinh tế, xã hội. Giữa Địa lí và các khoa học khác có những mối quan hệ rất mật
thiết như: Địa lí tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với toán học, vật lý học, hóa học và
sinh học; Địa lí kinh tế xã hội có quan hệ chặt chẽ với Sử học, kinh tế chính trị học,
Văn học và với nhiều môn kỹ thuật khác. Trong thời đại ngày nay, người ta thấy sự
kết hợp nhiều mặt giữa Địa lí học với hàng loạt các khoa học khác tạo thành nhiều
khoa học mới. Như vậy trong Địa lí có các khoa học khác cũng như trong khoa học
khác có Địa lí
-Các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng
một sự vật nhưng có thể có nhiều cách nhìn và cách tiếp cận đánh giá khác nhau.Cùng
quan sát và phân tích các hiện tượng trong tự nhiên, nên các môn học vẫn có mối liên
quan mật thiết không thể tách rời.
Ví dụ như câu tục ngữ: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ.
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.”
Đầu tiên bạn hiểu đây là một câu tục ngữ nói về kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
Một bạn khác có thể nghĩ ở góc độ môn Vật lí vì có sấm, chớp.
Một bạn khác có thể nghĩ ở góc độ môn Hóa học bởi vì có tiếng nổ xảy ra, tức là có
phản ứng hóa học xảy ra.
-3Tôi lại nghĩ khác, ở góc độ môn Địa lí, Sinh vật vì sau khi có sấm, sét thì lúa tốt tươi
hơn, mà lúa thì sống nhờ đất, ...
Rõ ràng ở đây, chúng ta thấy sự liên hệ không thể tách rời của những bộ môn
khoa học, nếu giải thích vấn đề bằng kiến thức riêng của một bộ môn là chưa thấu đáo,
chưa có một cái nhìn tổng quan để cùng giải quyết một vấn đề.
4/ Cơ sở thực tiễn:
Sự cần thiết phải vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn.Trong
những năm gần đây, Phòng Giáo dục – Đào tạo đã phát động cuộc thi dạy theo chủ đề
tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Theo tôi đây là một vấn đề rất mới, và có thể đối với học sinh nó sẽ giảm bớt áp lực,
đồng thời phát huy được khả năng tự nghiên cứu, giúp học sinh độc lập trong suy nghĩ,
đánh giá và giải quyết vấn đề nêu ra một cách thấu đáo. Việc học như vậy, sẽ gắn kết
giữa lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh việc thực
hiện học theo phương châm: “Học đi đôi với hành.”
Hiện nay, học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn sẽ giúp cho các em phát huy được năng lực tư duy, khuyến khích
sự sáng tạo. Việc học tập như thế này sẽ có những tác dụng:
-Tạo ra sự hứng thú trong học tập, tiết học, buổi học, bớt khô cứng, căng thẳng.
- Học sinh nào cũng có những quan điểm, cái nhìn riêng về một vấn đề.
- Trao đổi được quan điểm, kiến thức, thế mạnh của nhau.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu.
- Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, đặc biệt là kỹ năng sống.
Việc học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống
thực tiễn sẽ làm cho buổi học thêm thoải mái, không khô cứng, bớt căng thẳng. Ai cũng
có quan điểm, cái nhìn riêng của mình về một vấn đề, tạo ra nhiều ý kiến tốt cho một
buổi học, học sinh nào giỏi môn Vật lí thì trả lời theo góc độ Vật lí, học sinh nào giỏi
môn Hóa học thì trả lời theo góc độ Hóa học, học sinh nào giỏi môn Sinh vật thì trả lời
theo góc độ sinh vật,... Như vậy các em sẽ học hỏi được thế mạnh của nhau, bổ sung cho
-4nhau.Việc sử dụng kiến thức liên môn sẽ giúp cho học sinh có khả năng tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu, tránh kiểu học thụ động.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm
-5-
Trình bày ý kiến sau thảo luận
Giáo viên giải thích và bổ sung kiến thức sau khi học sinh trình bày ý kiến
5/ Nội dung nghiên cứu.
-65.1 Cách sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa Lí nói chung và Địa Lí 8
nói riêng
Trong dạy học Địa lí tùy vào bài cụ thể, giáo viên có thể huy động nhiều kiến thức khác
nhau của các bộ môn khác nhau vào dạy học nhưng phải làm sao đáp ứng được yêu cầu,
mục đích đề ra. Các kiến thức của môn học khác có tác dụng: Sử dụng Toán học, Vật lí,
Hóa học, sinh học để chính xác các quy luật, đi sâu vào bản chất của vấn đề mà chúng ta
trình bày. Ngoài ra một số kiến thức về Hóa học, Sinh học giúp mô tả bài học một cách
sinh động hơn. Kiến thức văn học để tạo hứng thú học tập cũng như tạo ra sự tìm tòi
khám phá tri thức Địa lí cho học sinh qua thơ, văn, cao dao, tục ngữ... Sử dụng kiến thức
Lịch sử để tạo sự liên hoàn, tái hiện các hoàn cảnh Lịch sử của một giai đoạn, một đất
nước để học dễ dàng giải thích một sự vật hiên tượng nào đó… Sử dụng kiến thức
GDCD kết hợp với trao đổi đàm thoại giúp học sinh hiểu rõ chủ trương chính sách của
Đảng, đồng thời làm rõ các kiến thức Địa lí qua nội dung kinh tế chính trị học, triết học.
Việc sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với các phương tiện kĩ thuật để gây hứng thú
học tập Địa lí cho học sinh, đồng thời để củng cố, kiểm tra, đánh giá kiến thức của học
sinh và khả năng vận dụng của học sinh vào các tình huống cụ thể. Như vậy, kiến thức
liên môn vừa có chức năng minh họa vừa có chức năng nguồn tri thức, nên trong dạy
học Địa lí giáo viên cần phát huy tốt các chức năng này. Vấn đề đặt ra là khi nào sử
dụng kiến thức liên môn, sử dụng vào những mục đích gì ? Theo tôi, giáo viên có thể sử
dụng theo 3 cách sau: Thứ nhất, sử dụng kiến thức liên môn để vào bài, gây hứng thú
cho học sinh có thể qua các câu thơ, câu chuyện lịch sử: Thứ hai, sử dụng kiến thức liên
môn để minh họa hoặc giảng giải nội dung bài học: Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần
nội dung kiến thức cơ bản ngoài phần nội dung của sách giáo khoa Địa lí trình bày, giáo
viên nên bổ sung thêm kiến thức qua môn học khác.Thứ ba, Giáo viên sử dụng kiến
thức liên môn như một cơ sở để học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức Địa lí dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách đó, giáo viên hình thành và rèn luyện cho học sinh
phương pháp học tập tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
5.2 Nội dung cấu trúc chương trình giảng dạy Địa lí có thể tích hợp kiến thức liên
môn cho học sinh
-7Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí THCS, chương trình chuẩn trong cấu trúc của sách giáo
khoa Địa lí THCS có sự trình bày đi từ Địa lí tự nhiên đại cương (lớp 6), địa lí các châu
lục trên thế giới (lớp 7) địa lí tự nhiên Châu Á và địa lí tự nhiên Việt Nam (lớp 8) Địa lí
kinh tế xã hội Việt Nam , cụ thể như sau: Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 6 được chia
làm gồm: Bản Đồ; Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời và Trái Đất, hệ quả các chuyển động của Trái
Đất; Cấu trúc của Trái Đất và các quyển của lớp vỏ Địa Lí; Các quy luật của lớp vỏ Địa
lí.Cấu trúc sách giáo khoa Địa lí 7 gồm: Các môi trường Địa Lí ,Địa lí các châu lục .Cấu
trúc sách giáo khoa Địa lí 8 gồm Địa lí Châu Á và địa lí tự nhiên Việt Nam .Cấu trúc
sách giáo khoa Địa lí 9 gồm : Địa lí dân cư; Địa lí kinh tế , Địa lí nông nghiệp, Địa lí
công nghiệp, Địa lí các ngành dịch vụ . Như vậy, ở mỗi lớp, mỗi phần có vai trò nhất
định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình tổng thể, tương
đối hoàn chỉnh về địa lý phổ thông trên cơ sở kế thừa, phát triển và nâng cao chương
trình Địa lí ở bậc tiểu học . Việc dạy học Địa lí THCS đòi hòi giáo viên phải nẵm vững
kiến thức Địa lí và các nguồn kiến thức ở các môn học khác nhau như Toán, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân...các kiến thức này không chỉ có
tác dụng cụ thể hoá bài dạy mà còn là nguồn gây hứng thú đối với học sinh. Kiến thức
của các môn học khác nhau có tác dụng bổ sung cho môn Địa lí rất bổ ích. Mỗi một
môn có những tác dụng riêng và truyền đạt các kiến thức đến người học và rèn luyện kỹ
năng và phát triển năng lực của học sinh như năng lực vận dụng tổng hợp, năng lực hợp
tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề...
5.3 Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí
Sử dụng kiến thức liên môn là một nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học ở trường phổ
thông nói chung và môn Địa lí nói riêng. Sử dụng kiến thức liên môn được coi là một
nguồn kiến thức quan trọng không thể thiếu trong dạy học Địa lí và được sử dụng như
tài liệu tham khảo. Mặt khác, sử dụng kiến thức liên môn còn là biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng. Nếu sử dụng tốt kiến thức
liên môn và gây hứng thú học tập cho học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
Địa lí. Sử dụng kiến thức liên môn đảm bảo được tính toàn vẹn của kiến thức trên cơ sở
sử dụng kiến thức các môn học khác và ngược lại. Kiến thức liên môn còn giúp học sinh
-8tránh được những lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các môn học. Nhờ đó, các em hiểu
được sâu sắc kiến thức Địa lí và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy quá
trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao. Nếu hiểu được kiến thức thì các em sẽ hình
thành các kĩ năng như: phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá và biết liên hệ kiến thức
đã học vào cuộc sống. Như vậy, kiến thức liên môn là một nội dung rất quan trọng trong
dạy học Địa lí cũng như các môn học khác. Chương trình sách giáo khoa phổ thông hiện
nay đổi mới về nội dung, phương pháp biên soạn để giúp học sinh học tập dễ dàng, sinh
động và hấp dẫn hơn. Song bản thân sách giáo khoa còn nhiều nội dung trùng lặp giữa
các môn học. Do vậy trong quá trình dạy học, giáo viên phải nắm chắc nội dung kiến
thức liên môn và vận dụng những biện pháp sử dụng chúng để gây hứng thú học tập cho
học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Sử dụng kiến thức liên
môn có hiệu quả không chỉ giúp học sinh nắm kiến thức sâu sắc, mà còn phát triển kĩ
năng học tập. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học giáo viên cần
nắm vững nội dung của khoa học Địa lí và hệ thống chương trình môn học. Nắm chắc
và sử dụng thành thạo các kiến thức liên môn thì việc giảng dạy sẽ đạt hiệu quả cao.
5.4 Một số ví dụ cụ thể vận dụng kiến thức liên môn vào trong giảng dạy Địa Lí 8
*Vận dụng kiến thức văn học vào trong giảng dạy Địa lí 8
Ví dụ 1:
-Khi dạy bài 23 :Vị trí ,giới hạn ,hình dạng lãnh thổ Việt Nam .Tôi vận dụng kiến
thức môn văn học để dẫn dắt vào bài và gây sự hứng thú cho học sinh.
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau mũi đất mỡ màng phì nhiêu
(Trích Nguyễn Văn Trỗi –Lê Anh Xuân )
Ngoài hai điểm cực Bắc và cực Nam của tổ quốc ,đất nước ta còn có điểm cực Đông
,cực Tây .Vậy hai điểm cực Đông và Tây ở nước ta nằm ở tỉnh nào ,phạm vi lãnh thổ
nước ta gồm những phần nào ,chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài mới hôm nay .
-Ví dụ 2 :Khi dạy bài 33 :Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
Để học sinh có thể thấy được mối quan hệ giữa chế độ nước sông và mùa của khí hậu và
đặc điểm sông ngòi Việt Nam .Giáo viên có thể sử dụng đoạn văn sau để khai thác kiến
thức điạ lí
-9‘’ Vào mùa đông ,dòng sông trở nên lạnh lẽo ,buồn tẻ vắng bóng người ,nó như đơn côi
lạnh giá hơn !.Lòng sông khô cạn ,bãi sỏi ,doi cát nhô lên ,mấp mô, gò đống .Nước
sông lặng lờ trôi,có những đoạn sông ,người lội qua chỉ ngập gióng chân trẻ con .
Chỉ khi mùa hè tới những trận mưa rào như xối ,sông mới choàng tỉnh .Nước từ thượng
nguồn đổ về .nước từ trăm khe đổ ra ,nước dâng ngập bến bờ ,dòng sông giận dữ gầm
réo,sẵn sàng cuốn phăng ,nhấn chìm những gì có thể .Nước chảy xiết qua những thác
ghềnh réo vang như những tiếng cười man rợ của quỷ sứ ”
-Ví dụ 3 : Khi dạy bài 31 :Đặc điểm khí hậu Việt Nam
Khi dạy tới phần 2 Tính chất đa dạng và thất thường
Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc Nam .Nội dung kiến thức chủ yếu đề cập đến yếu
tố khí hậu giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam .Sự khác nhau về
yếu tố khí hậu kéo theo sự thay đổi của các thành phần tự nhiên khác giáo viên sử dụng
đoạn thơ sau :
Anh ở trong này chưa thấy mùa đông
Nắng vẫn đỏ ,mận hồng đào cuối vụ
Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ
Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam
Muốn gửi ra em một chút nắng vàng
Thương cái rét của thợ cày, thợ cấy
Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài ấy
Có tình thương tha thiết của trong này
(Trích Gửi nắng cho em –Bùi Lê Dung )
Giáo viên có thể đặt các câu hỏi sau để khai thác kiến thức qua đoạn thơ .Theo em tác
giả đề cập đến mùa đông phương Nam .Phương Nam là giới hạn đến đâu ở lãnh thổ
nước ta ,khí hậu có đặc điểm gì ?. Nguyên nhân ,sự khác nhau về khí hậu phần lãnh thổ
ở phía Bắc và Nam của nước ta .
Hoặc để nói sự đối lập hai mùa mưa, khô của hai sườn Đông, Tây Trường Sơn (Thiên
nhiên phân hóa theo Đông Tây, ), giáo viên có thể vận dụng các câu thơ (được phổ
nhạc) sau: “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quay” Hoặc lời
bài hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây: “Trường Sơn Tây anh đi, thương em bên ấy
mưa nhiều, con đường gánh gạo, muỗi bay rừng già cho dài tay áo, hết rau rồi, em có
lấy măng không. Còn Em thương bên Tây anh mùa đông, nước khe cạn bướm bay lèn
đá, biết lòng anh say miền đất lạ, chắc em lo đường chắn bom thù. Anh lên xe, trời đổ
cơn mưa, cái gạt nước xua đi nỗi nhớ, em xuống núi nắng về rực rỡ, cái nhành cây gạt
nỗi riêng tư.”
- 10 Như vậy việc sử dụng văn học trong dạy học Địa Lí được sử dụng trong thiết kế bài
giảng , trong từng khâu của quá trình lên lớp .Giáo viên có thể sử dụng ,chọn lọc linh
hoạt kiến thức văn học đê giảng dạy cho phù hợp .Tuy nhiên chỉ sử dụng văn học như
một phương tiện để khai thác kiến thức Địa lí mà thôi .
*Vận dụng kiến thức hóa học vào trong giảng dạy Địa lí 8
Ví dụ 1 : Khi dạy bài 28 Đặc điểm địa hình Việt Nam
Trong phần 3 Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu sự tác động
mạnh mẽ của con người .Giáo viên khi trình bày đến dạng địa hình cacxto nhiệt
đới ,giáo viên có thể dựa vào kiến thức hóa học mô tả thêm quá trình hình thành các
hang động ở núi đá vôi để học sinh hiểu rõ hơn. Cụ thể như sau: Nhũ đá được tạo thành
từ CaCO3 và các khoáng chất khác kết tụ từ dung dịch nước khoáng. Đá vôi là đá chứa
cacbonat canxi bị hoà tan trong nước có chứa khí cacbonic tạo thành dung dịch
CaHCO3. Phương trình phản ứng như sau : CaCO3 + H2O + CO2 → Ca(HCO3) 2
Dung dịch này chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và nhỏ giọt xuống.
Khi dung dịch tiếp xúc với không khí, phản ứng hoá học tạo thành nhũ đá như sau:
Ca(HCO3) 2 → CaCO3 + H2O + CO2 Nhũ đá "lớn" lên với tốc độ 0,13 mm một năm.
Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là những nơi có dòng nước dồi dào cacbonat canxi và
CO2. Từ đó, giáo viên có thể khẳng định khu vực nhiệt đới ẩm là khu vực có quá trình
phong hóa hóa học diễn ra mạnh do có lượng nước dồi dào, nhiệt độ cao nên khả năng
hòa ta CO2 vào nước rất lớn.Giáo viên nói thêm địa hình cacxto ở nước ta có đỉnh
nhọn ,sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hang động có nhiều hình thù kì lạ .
*Vận dụng kiến thức toán học vào trong giảng dạy Địa lí 8
Toán học là một môn khoa học cơ sở, là tiền đề của các môn khoa học khác. Hiện nay
lý thuyết toán học đã được tích hợp vào nhiều môn học nhằm góp phần nâng cao tính
chính xác, khoa học, giúp học sinh dễ tiếp thu, tăng khả năng tư duy lôgic. Việc sử dụng
toán học trong dạy học hiện nay đang trở thành xu thế phổ biến. Đối với môn Địa lí,
toán được cụ thể hóa ra các bài tập, bài thực hành, qua kỹ năng tính toán, xử lý số liệu.
Ví dụ 1 :Khi dạy bài 38 Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam
Trong phần câu hỏi và bài tập : Bài tập số 3 Yêu cầu tính tỉ lệ % che phủ rừng so với
diện tích đất liền (làm tròn 33 triệu ha )
Giáo viên có thể áp dụng công thức toán học để tính ra tỉ lệ (%) che phủ rừng của nước
ta bằng cách :
Lấy diện tích rừng năm 1943 là 14,3 x 100
33
=== 43,3 %
Tương tự như vậy ta áp dụng cho những năm 1993,2001 sau đó sẽ hướng dẫn cho học
sinh vẽ biểu đồ .
Ví dụ 2: Khi dạy bài 15 Đặc điểm dân cư –xã hội Đông Nam Á .
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát bảng 15.1 .Sau đó đặt câu hỏi cho học sinh:
Cho biết số dân Đông Nam Á năm 2002 ? Số dân Đông Nam Á chiếm tỉ lệ bao nhiêu %
- 11 so với dân số Châu Á và thế giới ? Giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tính ra tỉ lệ
của dân số Đông Nam Á so với Châu Á và thế giới
Công thức : Dân số Đông Nam Á X 100
Dân số Châu Á
Sau đó học sinh sẽ tính ra được dân số Đông Nam Á chiếm tỉ lệ 14,2% so với Châu Á
và 8,6% so với thế giới .
*Vận dụng kiến thức sinh học vào trong giảng dạy Địa lí 8
Sự kết hợp liên môn giữa Địa Lí và sinh học giúp học sinh giải quyết được những nội
dung bài học nhanh chóng hơn .Từ đó giúp bài học bao quát hơn ,đầy đủ hơn ,hình
thành và phát triển năng lực của học sinh .Tạo điều kiện cho học sinh chủ động tích
cực ,sáng tạo ,giáo dục lòng yêu quê hương ,yêu tài nguyên sinh vật Việt Nam
Ví dụ 1: Khi dạy bài 37 :Đặc điểm sinh vật Việt Nam
Trong phần 3 : Sự đa dạng về hệ sinh thái .Giáo viên cho biết Việt Nam có nhiều hệ
sinh thái khác nhau phân bố khắp mọi miền như :Hệ sinh thái ngập mặn ,hệ sinh thái
rừng nhiệt đới nhiệt đới gió mùa ,các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia ,các hệ
sinh thái nông nghiệp .
Trong phần này ta vận dụng kiến thức sinh học để giải thích cho học sinh về hệ sinh thái
và đặc điểm từng hệ sinh thái như thực vật ,động vật ,sự phân bố của từng hệ sinh
thái,cho học sinh thấy được sự khác nhau giữa rừng trồng và rừng tự nhiên .Giáo viên
sử dụng một số hình ảnh về các kiểu rừng , và động vật cho học sinh thấy được giá trị
của tài nguyên sinh vật để học sinh thêm yêu quê hương đất nước mình đang sống .
- 12 -
Ví dụ 2: Khi dạy bài 38: Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam
Trong phần 1 Gía trị của tài nguyên sinh vật .Vận dụng kiến thức môn sinh học lớp 6 vè
vai trò của thực vật và động vật trong đời sống của con người , nó không chỉ có giá trị
về mặt kinh tế mà cò có giá trị về tinh thần và môi trường
- 13 Ví dụ : Nhóm cây cho gỗ bền đẹp và rắn chắc như: Đinh ,lim ,sến ,táu ,lát hoa .cẩm
lai ..Ngoài giá trị có thể làm nhà đẹp , cung cấp gỗ cho sản xuất thủ công nghiệp nó còn
có vai trò là phòng chống giảm nhẹ thiên tai ,giảm ô nhiễm môi trường ,du lịch vv.
Vận dụng kiến thức sinh học 9 về tài nguyên rừng ,ô nhiễm môi trường để cho học sinh
thấy được nguyên nhân làm giảm sút tài nguyên rừng .Từ đó học sinh biết phải làm thế
nào để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở nước ta .Qua đó học sinh thấy được muốn
phát triển kinh tế bền vững phải chú ý đến bảo vệ môi trường.
Trong phần 3 Bảo vệ tài nguyên động vật .Vận dụng kiến thức sinh học về nguồn gen
động vật quý hiếm và những loài động vật cần được bảo vệ khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng
ở nước ta ,để học sinh có ý thức hơn trong việc bảo vệ tài nguyên động vật của Việt
Nam từ đó tuyên truyền cho mọi người cùng bảo vệ tài nguyên động vật .
*Vận dụng kiến thức lịch sử vào trong giảng dạy Địa lí 8
Ví dụ 1: Khi dạy bài 13 : Tình hình phát triển kinh tế -xã hội khu vực Đông Á
Trong phần 2 Đặc điểm phát triển của một số quốc gia Đông Á .Khi dạy phần Nhật Bản
nói về sự phát triển kinh tế của Nhật Bản Giáo viên cần vận dụng kiến thức lịch sử để
học sinh nắm sự kiện lịch sử: Ngày 6/8/1945, Mĩ ném quả bom nguyên tử đầu tiên
xuống thành phố Hi-rô-si-ma làm 8 vạn người chết. Ngày 9/8/1945, Mĩ ném tiếp quả
bom nguyên tử thứ hai hủy diệt thành phố Na-ga-xa-ki, giết hại 2 vạn người. Như vậy,
chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản là nước bại trận, chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh. Nhật Bản đã có những chính sách gì để phục hồi phát triển kinh tế đất nước và trở
- 14 thành một trong ba trung tâm kinh tế như hiện nay.Giáo viên biết vận dụng kiến thức
này sẽ bổ sung thêm vào các giai đoạn phát triển kinh tế Nhật Bản nhất là giai đoạn
“phát triển thần kỳ” của Nhật Bản từ 1952-1973 .Trong phần Trung Quốc cũng vậy giáo
viên có thể trình bày về Trung Quốc 1949-1959, giai đoạn 1959-1978 và đặc biệt công
cuộc cải cách, mở cửa (từ 1978) sẽ giúp giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tốt
hơn nội dung Trung Quốc tiến hành hiện đại hóa và đạt những thành tựu lớn lao .
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 15 Đặc điểm dân cư –xã hội Đông Nam Á
Trong phần 2 đặc điểm xã hội Giáo viên liên hệ kiến thức lịch sử về khu vực Đông Nam
Á để cho học sinh thấy được trước chiến tranh thế giới thứ 2 Đông Nam Á bị các đế
quốc nào xâm chiếm ?các nước giành độc lập thời gian nào ? Vì sao khu vực Đông Nam
Á bị nhiều đế quốc thực dân xâm chiếm ?
Ví dụ 3 : Khi dạy bài 17 Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Trong phần 1 Tìm hiểu về quá trình thành lập ,mục tiêu của hiệp hội các nước Đông
Nam Á .Giáo viên cho học sinh đọc mục 1 và kết hợp kiến thức lịch sử và hiểu biết cho
biết : Mục tiêu của hiệp hội các nước Đông Nam Á thay đổi qua các thời gian như thế
nào ?(1967,cuối 70 đầu 80 ,1990 ,tháng 12/1998 )
Ví dụ 3: Khi dạy bài 22 Việt Nam –đất nước- con người
Trong phần 2: Việt Nam trên con đường xây dựng và phát triển .Giáo viên giảng về hậu
quả của chiến tranh và nền kinh tế của Việt Nam trước và sau khi đổi mới. Trong nội
dung này, giáo viên khai thác kiến thức về tình hình trong nước từ sau 1975 đến trước
khi tiến hành đổi mới, nội dung của Đại hội Đảng lần VI (12-1986) và những thành tựu
của nước ta trong thực hiện các kế hoạch 5 năm: 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000. Từ
những kiến thức đó, giúp giáo viên có cái nhìn cụ thể hơn về công cuộc đổi mới và hội
nhập của nước ta.
6. Kết quả nghiên cứu
Trong học năm học 2013-2014 vừa qua tôi đã ứng dựng đề tài này vào giảng dạy 3 lớp,
qua các tiết giáo viên quan tâm đến sử dụng kiến thức liên môn và các tiết giáo viên
chưa chú ý đến sử dụng kiến thức liên môn hoặc không sử dụng tôi đã thăm dò ý kiến
và qua kết quả học bài cũ, kết quả học tập thu được kết quả như sau: - Hứng thú của học
sinh khi giáo viên sử dụng kiến thức liên môn:
LỚP
Thích
Tỉ lệ %
Không thích
Tỉ lệ %
8/1(32)
26
81,2
6
18,8
8/2(35)
30
85,7
5
14,3
8/3(37)
32
86,5
5
13,5
Kết quả chứng tỏ rằng, khi sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú cho học sinh
trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức.Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí lớp 8 ở trường
THCS đã đem lại kết quả:
- 15 -Về kiến thức : Liên thông và bổ trợ giữa các môn học -> Làm sáng tỏ, giúp HS hiểu sâu
kiến thức.
-Về kĩ năng : Tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được cho quá
trình học tập tiếp theo, vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
- Giúp khắc phục được tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; gắn
kết việc dạy học với thực tiễn cuộc sống , làm cho HS hứng thú và say mê hơn với môn
học Địa lí
7.Kết luận
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học nói chung và trong dạy học Địa lí nói riêng
có ý nghĩa to lớn trong dạy học. Việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí ở
trường phổ thông là điều cần thiết. Nó không những mang lại cảm hứng cho học sinh,
kích thích học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn Địa lí hơn. Ngoài ra, học sinh có
thể rèn luyện khả năng tự học, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức hơn, giúp cho học sinh có
kiến thức và kỹ năng. Trong dạy học Địa lí, giáo viên cần biết vận dụng kiến thức liên
môn có ở nhiều nguồn khác nhau và cũng cần biết tăng cường phối hợp các phương
pháp và phương tiện dạy học để tăng cao hiệu quả dạy học Địa lí. Bên cạnh đó, giáo
viên cũng phải tự học, tự nghiên cứu nhiều các môn học khác, cần phải nghiên cứu
chương trình sách giáo khoa các môn học có liên quan đến Địa lí để có kế hoạch sử
dụng kiến thức liên môn phù hợp với học sinh. Tăng cường thăm lớp dự giờ một mặt
giúp giáo viên đúc rút được, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, mặt khác còn tích
lũy cho ta những kiến thức bổ ích để phục vụ cho bộ môn mình dạy. Giáo viên phải tâm
huyết với nghề mới có được những bài giảng hay, hấp dẫn, gây được hứng thú học tập
cho học sinh. Mặc dù là giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều , bản thân tôi
cũng đã cố gắng học hỏi ,chú ý đến việc vận dụng kiến thức liên môn và năm học này
tôi đã mạo muội có vài suy nghĩ và mạnh dạn trình bày quan điểm của mình trong việc
vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí 8 , góp phần vào việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.Tôi mong rằng thời gian tiếp đến tôi sẽ tiếp tục áp dụng cho các
khối lớp 6,7,9
-Qua thực tế giảng dạy áp dụng việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tuy
nhiên chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn.Nhất là không nên quá lạm dụng việc
vận dụng kiến thức liên môn sẽ biến giờ học Địa lí trở thành giờ học sử ,văn ,toán
,sinh ,hóa vv. Trên đây là một số biện pháp giúp khắc phục được tình trạng khô cứng,
nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học; gắn kết việc dạy học với thực tiển cuộc sống ,
làm cho hs hứng thú và say mê hơn với môn học Địa lí . Là một bước chuẩn bị chu đáo,
chủ động đón đầu cho chủ trương dạy học tích hợp từ sau năm 2015
8. Đề nghị
Để việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy Địa lí thực sự có hiệu quả, thường
xuyên, mang tính đồng bộ, là giáo viên dạy môn Địa lí tôi mong rằng cấp trên sẽ có tổ
chức nhiều cuộc thi hơn nữa về tích hợp kiến thức liên môn để học sinh có thể tham gia
và chủ động tích cực hơn trong quá trình làm chủ tri thức ,tổ chức mở các lớp bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên tham gia .Nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất về trang thiết
bị cho giáo viên nhất là các thiết bị dạy học hiện đại giúp giáo viên chủ động trong khâu
- 16 thiết kế và giảng dạy .Tổ chuyên môn tạo điều kiện cho giáo viên đi dự giờ,trao đổi
chuyên môn với các môn học khác để vận dụng kiến thức liên môn tốt hơn .
Cần nâng lên và nhân rộng ở tất cả các khối lớp 6.7.9 .Qua đó cũng cần thực hiện mang
tính lâu dài hơn .Cần có sự phối hợp nhiều hơn giữa các giáo viên tổ tự nhiên và xã hội
trong việc vận dụng kiến thức liên môn giữa nhiều môn học trong nhà trường nói chung
và môn Địa lí nói riêng.
9.Phụ lục
Một số hình ảnh về giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn
Hình ảnh về thực vật động vật khi vận dụng liên môn sinh học trong giảng dạy Điạ lí 8
Một số bài dạy trong chương trình sách giáo khoa Địa lí 8
10.Tài liệu tham khảo
-Sách giáo khoa Địa Lí 8
-Sách giáo viên Địa lí 8
- Bộ Ngoại giao – Vụ ASEAN. Hiệp hội Các nước Đông Nam Á (ASEAN). NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999.
- Mai Ngọc Chừ. Văn hóa Đông Nam Á. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1999.
Vũ Dương Ninh. Một số vấn đề về sự phát triển của các nước ASEAN. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993.
-Sách giáo khoa lịch sử 8
-Sách giáo khoa sinh học 6
-Sách giáo khoa sinh học 9
-Sách giáo khoa hóa học 8
-Sách giáo khoa văn học 8
- Bách khoa tri thức học sinh
+ Ban biên tập
: ( chủ biên tập) Lê Huy Hòa
+ Nhà xuất bản
: Văn Hóa Thông Tin
+ Năm xuất bản
: Quý II năm 2001
- Bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo Viên THCS chu kỳ III (2004->2007) môn Địa lí
- 17 -
11. Mục Lục:
1.Tên đề tài ………………………………………………………..Trang 1
2. Đặt vấn đề .....................................................................................Trang 1
3. Cở sở lý luận ................................................................................Trang 2
4.Cơ sở thực tiễn …………………………………………………. Trang 3
5.Nội dung nghiên cứu……………………………………………..Trang 5
5.1Cách sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí nói chung
và Địa lí 8 nói riêng …………. ……………………………………Trang 5
5.2Nội dung cấu trúc chương trình giảng dạy Địa lí có thể tích hợp
kiến thức liên môn cho học sinh ………………………………….Trang 6
5.3 Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong
dạy học Địa lí ………………………………………………….Trang 7
5.4 Một số ví dụ cụ thể vận dụng kiến thức liên môn vào trong
giảng dạy Địa Lí 8……………………………… Trang 8,9 10,11,12,13
6.Kết quả nghiên cứu……………………………………………Trang 14
7. Kết luận ……………………………………………………….Trang 14
8. Đề nghị ……………………………………………………….Trang 15
9. Phụ lục ………………………………………………………...Trang 15
10.Tài liệu tham khảo .....................................................................Trang 16
11. Mục lục ...................................................................................Trang 17
- 18 -