Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn bổ trợ một số nội dung mới của pháp luật trong môn giáo dục công dân 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.73 KB, 36 trang )

TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Xuân Lộc
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
CHUYÊN ĐỀ
BỔ TRỢ MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA PHÁP LUẬT
TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 12
Người thực hiện: Võ Thị Xuân Mỹ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Giáo dục công dân 
- Lĩnh vực khác: 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2013 -2014
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Võ Thị Xuân Mỹ
2. Ngày tháng năm sinh: 17 - 03 - 1978
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 9, Chu Văn An, Khu 4, thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0613743020 CQ)/ 3751111 (NR); ĐTDĐ: 01657654200
6. Fax: E-mail: Longmy2812@ gmail.com.vn
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Lộc
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP
- Năm nhận bằng: 2002


- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục chính trị
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 11 năm
Số năm có kinh nghiệm: 11 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 2 đề tài
BM02-LLKHSKKN
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
A. PHẦN MỞ ĐẦU :
Điều 2 Luật Giáo dục khẳng định: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong nhà trường THPT, cùng với những môn học khác, môn GDCD góp phần đào
tạo những người công dân mới vừa có tri thức khoa học vừa có năng lực hoạt động
thực tiễn, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và đất nước. Từ đó các em thấy
rõ trách nhiệm của mình. Luôn luôn có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp, Pháp
luật, biết tự rèn luyện bản thân để trở thành người công dân hữu ích cho quê hương,
đất nước.
Trong chương trình GDCD 12 cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản về bản
chất, vai trò, nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm
giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi cá nhân và đánh giá được
hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ của công dân trong giai đoạn xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với giáo viên giảng dạy môn GDCD ngoài việc giúp học sinh hiểu, biết và nắm
vững những tri thức, khái niệm, bản chất, nội dung cơ bản của pháp luật, giáo viên còn
phải giúp các em biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề, tình huống thực tế,
biết liên hệ nội dung bài học với thực tiễn. Và các em biết biến các tri thức đó thành
hành vi pháp luật được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, biết tuyên truyền những
hiểu biết về pháp luật của mình cho người thân trong gia đình và mọi người xung

quanh để góp phần nâng cao trình độ dân trí về pháp luật, ngăn chặn người phạm tội,
góp phần xây dựng nếp sống văn minh, lịch sự, trật tự nơi công cộng và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, người giáo viên phải thường xuyên đọc báo, tìm
hiểu những thông tin trên mạng Internet, nghe đài, xem truyền hình, tìm hiểu tình hình
địa phương để nắm bắt kịp thời những tin tức thời sự mới nhất, các văn bản pháp luật
mới chính xác nhất để đưa vào bài giảng.
Để giúp giáo viên thuận tiện trong việc tìm hiểu những thông tin mới nhất về các
văn bản quy phạm pháp luật, tôi xin giới thiệu chuyên đề Bổ trợ một số nội dung mới
của pháp luật trong môn Giáo dục công dân 12
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã có nhiều cố gắng song vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
B. NỘI DUNG
I. Các văn bản quy phạm pháp luật mới
Từ năm 2008 đến nay, một số văn bản quy phạm pháp luật được đề cập tới trong
sách giáo khoa và sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 12 có những thay đổi. Trong
năm 2012 Bộ giáo dục và đào tạo đã xây dựng cuốn Tài liệu Phổ biến giáo dục pháp
luật trong môn GDCD cấp THPT
Dựa vào tài liệu trên, trong chuyên đề này tôi đã cập nhật thêm một số nội dung mới
trong các văn bản quy phạm pháp luật như sau :
Bài 1 : Pháp luật và đời sống
Khi giới thiệu một số văn bản pháp luật trong phần tư liệu tham khảo minh họa cho
bài giảng giáo viên phải lưu ý giới thiệu rõ Hiến pháp 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2001. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010.
Bộ luật Hình sự năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Nghị định số 146/2007/NĐ –CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ được thay thế bằng Nghị định số 34/2010/NĐ –CP ngày
2/4/2010 và hiện nay được thay thế bằng Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày
19/9/2012 nhưng đến ngày 1/1/1014 sẽ được thay bằng Nghị định số 171/2013 ngày

13/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt cụ thể như sau :
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô
(mục b khoản 6 điều 5) và phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô (điểm d khoản 6 điều 6) khi xảy ra tai nạn giao thông không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Ngoài ra giáo viên cần giới thiệu kết hợp với những quy định trong Bộ luật hình sự ở
điểm c khoản 2 điều 202 : Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý
không cứu giúp người bị nạn, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Bài 2 :Thực hiện pháp luật
Nghị định số 146/2007/NĐ –CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ được thay thế bằng Nghị định số 34/2010/NĐ –CP ngày
2/4/2010 và hiện nay được thay thế bằng Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày
19/9/2012 nhưng đến ngày 1/1/1014 sẽ được thay bằng Nghị định số 171/2013 ngày
13/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm
hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất
phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III

của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h,
Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c,
Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc
không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi
trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe
lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết
bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế
tầm nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường
đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi
đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo
quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử
dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng
quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ,
đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản
trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở
lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố
trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .

g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu,
nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe
nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48
Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy
cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em
dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp
chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước
vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu

đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc
độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao
tốc;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần
đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có
biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn
dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng
hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe
kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có
quy định về trọng tải thiết kế;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc
người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm h Khoản 4 Điều này;

d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ xe, vượt
xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát
giao thông hoặc người thi hành công vụ;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao
thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
d) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên
điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với
xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7
Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ.
9. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái

xe) hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (trong trường hợp không có
Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với
người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử
dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b
Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định
tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e,
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a,
Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm i,
Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 04 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều
khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản
4 Điều này;

d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng
ngang từ hai xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên
xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường
đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao
thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3
Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở
đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao
thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước
vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu

đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu
xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người
kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang
vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe
xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy
cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ
việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.

Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao
thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo
đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
[………… ]
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
c) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên
đường giao thông; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe
chạy.
[…….]
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển
xe cơ giới
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo

và các loại xe tương tự xe ô tô.
[…… ]
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50
cm
3
trở lên;
[… ]
Bài 4 : Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2006) được thay thế bằng Luật số
10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 gồm 242 điều, có hiệu lực ngày 1/5/2013
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử
dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao
động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc
lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo
quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động,
thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của
người sử dụng lao động;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y
tế.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn
nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ,
ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch
vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để
thực hiện hành vi trái pháp luật
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc
không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề
nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động
nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà
cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động
nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng

và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao
động nữ.
Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các
chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn
đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu
giáo cho lao động nữ.
Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
[……… ]
Trong nội dung : Bình đẳng trong kinh doanh
Luật doanh nghiệp năm 2005 (có sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
(trích)
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp
được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh
nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi
hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
Bài 6 Công dân với các quyền tự do cơ bản
Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các
cấp;
b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;

c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao; Hội đồng xét xử;
d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh
bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa
chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng
dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt
và phải lập biên bản về việc bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt
người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả
tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Bộ luật này.
Điều 143. Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm
1. Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được tiến hành theo quy định tại các điều
140, 141 và 142 của Bộ luật này.
2. Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia
đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến;
trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền
và hai người láng giềng chứng kiến.
3. Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng
phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp
không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc

chứng kiến.
5. Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được
tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những
người khác cho đến khi khám xong.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) được thay
thế bằng Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 có hiệu lực
ngày 1/7/2013.
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần
ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho
người khác.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao
cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong
trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24
giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa
xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá
48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có
thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho
gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ
người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng
tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có

nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban
hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ
người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc
buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa
thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo
vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều
kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng
tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm
giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Bài 7 Công dân với các quyền dân chủ
Trong SGK đề cập tới Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm
2005). Đến nay, Luật này đã được thay thế bằng 2 luật mới là: Luật Khiếu nại
năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011
Quy trình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được bổ sung trong tài
liệu Phổ biến giáo dục pháp luật trong môn GDCD cấp THPT
Luật khiếu nại năm 2011
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do
khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân

sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp
viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại
thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài
liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn
chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính;
l) Rút khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu
đó;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời
gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy
định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời
sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập
người khiếu nại.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm
sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái
pháp luật.
3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
4. Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu

nại.
5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông
người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức,
người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
8. Vi phạm quy chế tiếp công dân;
9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Điều 67. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại có một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy
định của pháp luật.
Điều 68. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và
những người khác có liên quan
Người nào có một trong các hành vi quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 6 của
Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Luật tố cáo năm 2011
Điều 3. Áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được
áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Việc tố giác và tin báo về tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố

tụng hình sự.
3. Trường hợp luật khác có quy định khác về tố cáo và giải quyết tố cáo thì áp dụng
quy định của luật đó.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tố cáo
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Điều 7. Chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng, được các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm chấp hành quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo mà không chấp hành phải bị xử lý nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Gây khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của công dân.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm
lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây
phiền hà cho người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo.
8. Cản trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo
sai sự thật; mạo danh người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúc phạm người giải

quyết tố cáo.
12. Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
14. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải
quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo
không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù
dập;
e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Bài 8 Pháp luật với sự phát triển của công dân
Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
Nội dung điều 10 trong sách giáo khoa không thay đổi.

Bài 9 Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước – Trong phần 2 Nội dung
cơ bản của pháp luật về sự phát triển bền vững của đất nước - Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2008 và hiện nay đã được sửa
đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 có hiệu lực vào ngày
1/1/2014 quy định:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghiệp cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, [….]
được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không
quá chín năm tiếp theo.
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
Trang 107: Bài tập 2 được sửa lại như sau:
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013, doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm
phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn
năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
Theo em, tại sao pháp luật lại quy định ưu đãi miễn thuế và giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các cơ sở kinh doanh này? Các quy định ưu đãi về thuế có mối
liên hệ gì đối với tăng trưởng kinh tế đất nước?
II. Bài tập tình huống
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sách hỗ trợ dạy và học môn GDCD trong đó
có cuốn “Tình huống GDCD 12”, chủ biên Trần Văn Thắng, Nhà xuất bản Giáo dục,
năm 2008. Cuốn sách gồm 137 tình huống được biên soạn theo nội dung của 10 bài
trong SGK GDCD lớp 12. Cuối mỗi tình huống đều có câu hỏi để học sinh tự trả lời,
trong đó còn có một số tình huống khó còn có gợi ý tư liệu tham khảo nhằm giúp học
sinh có cơ sở để trả lời. Ngoài ra giáo viên còn có thể sưu tầm những câu chuyện pháp
luật trên các trang mạng để phục vụ cho bài giảng của mình, nếu chúng ta có nguồn tư
liệu phong phú và biết kết hợp tốt các nguồn tư liệu vào bài giảng của mình thì bài

giảng sẽ không còn khô khan như trong suy nghĩ của học sinh và giáo viên từ trước
đến nay. Tôi xin trình bày một vài bài tập tình huống tôi đã sưu tầm được để quý thầy
cô tham khảo
Ví dụ ở bài 1 phần 4: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hộigiáo viên có thể sử
dụng một số bài tập tình huống để học sinh dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa và
trình bày ý kiến của mình và từ đó giáo viên kết luận và rút ra bài học
Bài tập tình huống: Tân nghe nói, pháp luật rất cần thiết đối với mỗi công dân, vì
đây là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tân rất băn khoăn: Mình có thấy pháp luật cần thiết cho mình đâu? Mình cần gì pháp
luật nhỉ? Không có pháp luật thì mình còn thấy thoải mái, có pháp luật thì mình lại
thấy vướng thêm, mất tự do thêm nữa.
Câu hỏi:
1. Em có đồng cảm với điều băn khoăn của Tân không?
2. Trong cuộc sống, pháp luật có cần thiết cho mỗi công dân và cho em không?
hoặc giáo viên cũng có thể dùng bài tập tình huống để củng cố bài
Bài tập tình huống: Chúng ta cùng nghe cuộc trao đổi sau đây giữa Bình và Thanh
về vai trò của pháp luật.
- Thanh hỏi Bình: Giả sử cậu phát hiện thấy một số người tiêm chích ma túy, cậu sẽ
làm gì?
- Bình: Mình sẽ tố cáo họ với các chú công an.
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
- Thanh: Như vậy là cậu dựa vào pháp luật để thực hiện quyền tố cáo rồi đó. Cậu đã
thấy pháp luật cần thiết cho mọi người chưa?
Bình: Không có pháp luật thì mình cũng tố cáo được chứ, cần gì phải có pháp luật.
Câu hỏi:
1. Em suy nghĩ thế nào về cuộc trao đổi của Bình và Thanh?
2. Pháp luật có vai trò như thế nào đối với mỗi công dân và đối vơi toàn xã hội?
(gợi ý: Pháp luật quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân)

Ngoài ra còn rất nhiều bài tập tình huống khác bỗ trợ cho các bài học trong chương
trình GDCD 12, ví dụ như một số bài tập sau:
Bài tập 1. H (22 tuổi) bị tâm thần từ nhỏ. Trong một lần phát bệnh, H đã đánh gãy
tay em Q ở gần nhà gây tổn hại sức khỏe 30% cho em. Hỏi: hành vi của H có phải
là vi phạm pháp luật hình sự không?
Trả lời
Căn cứ vào khái niệm Tội phạm do Bộ Luật hình sự quy định thì vi phạm pháp luật
hình sự phải có đầy đủ các dấu hiệu cơ bản sau đây:
Là hành vi trái pháp luật được quy định trong Bộ Luật hình sự
Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
Người vi phạm phải có lỗi cố ý hoặc vô ý
Xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ
Trong trường hợp này, H đã thực hiện hành vi trái pháp luật, làm tổn hại đến sức khỏe
của em Q. Tuy nhiên, H bị tâm thần từ nhỏ và thực hiện hành vi gây thương tích khi
đang phát bệnh. Điều đó có nghĩa H thực hiện hành vi trái pháp luật trong tình trạng
mà anh ta không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình.
Pháp luật hình sự Việt Nam coi tình trạng của H là không có năng lực trách nhiệm hình
sự. Cụ thể, Khoản 1, Điều 13, Bộ luật hình sự quy định: “Người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.”
Như vậy, do H là người không có năng lực trách nhiệm hình sự nên hành vi trái pháp
luật do anh thực hiện không phải là vi phạm pháp luật hình sự
Bài tập 2: Ông Q thường xuyên đi săn với bạn bè. Trong một lần đi săn do nhìn
lầm, tưởng người là thú nên ông Q đã bắn nhầm làm chết chị M. Khi cơ quan công
an điều tra, ông Q khai báo rằng mình không cố ý bắn vào chị M, việc chị M bị chết
là ngoài ý muốn. Đồng thời ông Q lập luận rằng hành vi làm chết chị M không phải
là vi phạm pháp luật vì không có lỗi cố ý.
Hỏi: trong trường hợp trên, ông Q có lỗi hay không? Hành vi của ông có phải là vi
phạm pháp luật không?

Trả lời
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC .
Lỗi là một trong các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật. Nếu một hành vi trái pháp
luật được thực hiện mà không có lỗi thì hành vi đó không phải là vi phạm pháp luật.
Theo các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, lỗi được chia thành bốn loại:
Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả có
thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của
mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy
ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội.
Lỗi vô ý do cẩu thả: là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước được khả năng gây ra hậu quả đó
mặc dù điều kiện khách quan buộc họ phải thấy trước hậu quả đó.
Đối với ông Q, tuy ông không cố ý làm chết chị M nhưng ông vẫn có lỗi. Lỗi được xác
định trong trường hợp này là lỗi vô ý do cẩu thả. Bởi địa điểm đi săn nơi thỉnh thoảng
có người qua lại nên khi đi săn, ông có trách nhiệm phải quan sát, tránh sát thương vào
người khác. Nếu như lúc ngắm bắn, ông quan sát kỹ càng và cẩn thận hơn thì chắc
chắn sẽ không nhầm người là thú và bắn vào chị M. Hành vi bắn vào chị M thể hiện sự
cẩu thả, thiếu trách nhiệm của ông khi đi săn.
Như vậy, hành vi của ông Q đã có đủ các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật. Cụ thể,
trong trường hợp này, ông đã phạm tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 98
Bộ Luật Hình sự:
“1. Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”
Bài tập 3. K đi xe máy phóng nhanh, vượt ẩu nên đâm vào anh C đi ngược chiều.

Hậu quả là anh C bị chấn thương, tổn hại sức khỏe của anh là 31%; chiếc xe máy
của anh C bị vỡ nhiều bộ phận do tác động của va chạm. Hỏi, trong trường hợp
này, K phải chịu những loại trách nhiệm pháp lý nào?
Trả lời
Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác
nhau. Những loại trách nhiệm pháp lý mà K phải chịu là:
Trách nhiệm hình sự:
Hành vi phóng nhanh, vượt ẩu gây tai nạn giao thông của K là tội phạm hình sự, được
quy định tại Khoản 1, Điều 202 Bộ Luật Hình sự:
“Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an
toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng

×