Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn một số biện pháp quản lí chuyên môn ở trường thpt đoàn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.31 KB, 24 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
1.
2.
3.
4.
5.
6.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Lê Công Quang
Ngày tháng năm sinh: 01 - 05 - 1965
Nam/nữ : Nam
Địa chỉ: Thị trấn Tân phú , Đồng Nai
Điện thoại: 0613.856153
Đơn vị công tác : Trường THPT Đồn Kết
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
o Cử nhân khoa học
o Chuyên ngành đào tạo: Hóa học
o Năm nhận bằng :1989




III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
Lĩnh vực chun mơn : Hóa học
Số năm kinh nghiệm : 25 năm

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU


I. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, nó chiếm hầu
hết thời gian lao động của thầy, trị và cán bộ quản lí nhà trường. Hoạt động dạy và học
do các lực lượng chủ yếu của nhà trường là giáo viên, học sinh thực hiện cùng với sự
tham gia, hổ trợ của cán bộ, nhân viên trong nhà trường. Hoạt động này diễn ra liên tục
trong suốt năm học. Nó địi hỏi sự chun sâu của thầy và sự tích cực của trị. Chính vì
vậy việc quản lí hoạt động dạy và học nói riêng, quản lí chun mơn nói chung là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của người cán bộ quản lí. Đặc biệt là trong năm học
2013-2014 này toàn ngành giáo dục nước nhà đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và “ Mỗi thầy, cô giáo là tấm
gương đạo đức , tự học và sáng tạo”; “ Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”, tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” nên cơng tác quản lí chun mơn trong nhà trường cần phải đổi
mới tích cực hơn.
Bên cạnh các mối quan hệ trong trường thì hoạt động chun mơn là mơi trường,
là lĩnh vực để đội ngũ cán bộ giáo viên gắn kết nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Qua hoạt động chuyên môn từng cá nhân tự học tập, trao đổi, bổ sung cho nhau những
kinh nghiệm và bài học để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, từng bước nâng cao chất
lượng giờ dạy, cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới. Chính vì vậy, việc
chỉ đạo cơng tác chuyên môn một cách khoa học, kịp thời sẽ góp phần khơng nhỏ vào
việc xây dựng đội ngũ có khả năng chun mơn vững vàng là lực lượng nịng cốt trong
hoạt động chủ đạo của nhà trường. Thực tế qua các năm làm công tác chuyên môn ở
trường, tôi đã nhận thấy bên cạnh các giáo viên có năng lực, đạt chất lượng cao trong
giảng dạy , hoàn thành tốt các nhiệm vụ, quy chế chun mơn thì vẫn cịn một số ít giáo
viên chưa thực hiện tốt về nề nếp chuyên môn, chất lượng giảng dạy chưa cao và riêng
bản thân tơi cũng cịn hạn chế về mặt kinh nghiệm quản lí chun mơn nên tơi mạnh dạn
đi sâu tìm hiểu về đề tài “Một số biện pháp quản lí chun mơn ở trường THPT Đồn
Kết “.
II. Mục đích đề tài.
2



Với khả năng bản thân có giới hạn, tơi hy vọng thông qua đề tài này đề xuất một
vài kinh nghiệm trong việc quản lí chun mơn nhằm góp phần từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động của nhà trường. Từ đó giúp nhà trường hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, đội ngũ có ý thức và thực hiện tốt nề nếp, quy chế chuyên môn.
III. Phạm vi đề tài.
Khảo sát cơng tác quản lí chun mơn ở trường THPT Đoàn Kết năm học 20132014.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm
quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới
khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân
của hệ thống đó là các cơ sở trường học, Về khái niệm quản lý giáo dục theo Thầy
Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho
nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo
dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất”
b) Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành quá trình
giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực hiện chức năng đào
tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Trường
học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã
hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ
Trung ương đến địa phương. Như vậy “ Quản lý nhà trường” chính là bộ phận của “Quản
lý giáo dục”.
c) Quản lý trường THPT


3


Quản lý trường THPT là quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
dạy học của giáo viên, tức là đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục của THPT là một mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến thức
cho học sinh vào cao đẳng, đại học, vừa chuẩn bị cho các em một kỹ năng, tính tự chủ
trong lao động. Điều này có ý nghĩa khác nhiều so với cấp THCS. Đối với học sinh THPT
thì ngồi việc trang bị kiến thức, việc hình thành cho các em phương pháp học tập, tư
duy, khả năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề đặt
ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ thể quản lý) tác động
như thế nào Vào các thành tố của hệ thống giáo dục, nhằm đem lại kết quả như mong
muốn.
d) Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
Biện pháp: Là cách thức, con đường, một phương tiện mang tính điều kiện, do con
người sáng tạo ra, nó có thể được sử dụng tiến hành một hoạt động hướng đích nào đó
nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
Chuyên môn: là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp
thu được, qua đó tạo lập để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một
ngành nghề nhất định theo phân công của xã hội.
Quản lý hoạt động chun mơn: Đó là cơng tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của giáo
viên.
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn: Là tổ hợp các phương pháp tiến hành
của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các hoạt động chuyên môn
đạt được hiệu quả cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ
thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề
ra.
II. Thực trạng cơng tác quản lí chun mơn ở trường THPT Đồn Kết

1. Đặc điểm tình hình nhà trường
a) Quy mơ và đội ngũ:
- Quy mơ: Tổng số học sinh toàn trường: 1427 học sinh - 36 lớp
Trong đó: Khối 10: 447 học sinh

-

12 lớp
4


Khối 11: 465 học sinh

-

12 lớp

Khối 12: 515 học sinh

-

12 lớp

- Đội ngũ: Tổng số CB-GV-NV: 93 người; Nữ : 46
Trong đó: Lãnh đạo trường : 03
Giáo viên: 83 người (41 nữ) ; Nhân viên: 7 người (5 nữ).
Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn 100%, có 08 giáo viên trên chuẩn, 01 giáo viên
đang học thạc sĩ.
Có 08 tổ chuyên mơn.
b) Thuận lợi và khó khăn

Thuận lợi
- Nề nếp kỷ cương nhà trường được duy trì nghiêm túc, đội ngũ giáo viên được bổ
sung gần đầy đủ về số lượng, có trình độ chun mơn khá, nhiệt tình và trách nhiệm
trong công tác.
- Đa số đội ngũ cán bộ, giáo viên ln năng động, nhiệt tình trong cơng tác, có tinh
thần học tập cao, có ý chí phấn đầu tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học được đầu tư cơ bản đảm bảo phục vụ dạy
và học.
Khó khăn
- Mặt bằng chất lượng đầu vào của học sinh trường còn thấp so với nhiều trường
THPT trong tỉnh, kinh tế địa phương cịn khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện học
tập của các em.
- Nhà trường còn phải học 2 ca sáng và chiều nên thiếu thời gian, thiếu phòng học
để dạy học tự chọn, bồi dưỡng học sinh khá - giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Chương trình,
nội dung sách giáo khoa cịn nặng và nhiều bất cập, khó khăn cho thực hiện nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo.
- Một số giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm.
2. Thực trạng công tác quản lí chun mơn ở trường THPT Đồn Kết
a) Phân công giảng dạy
- Hằng năm căn cứ vào năng lực giảng dạy (năng lực chuyên môn) và hiệu quả
thực hiện công tác được giao của từng giáo viên, chuyên môn nhà trường phân công giảng
5


dạy cho giáo viên. Sự phân công công tác đã xem xét năng lực hiện tại thực tế của từng
người, cũng như triển vọng phát triển của người giáo viên đó, hạn chế yếu kém để lựa
chọn phương án tối ưu. Phân công giảng dạy tương đối đảm bảo số giờ tiêu chuẩn mà
giáo viên cần thực hiện, những giáo viên chưa đủ số tiết trên tuần ( giáo viên tổ Văn,
GDCD ) thì phân cơng tham gia các hoạt động khác như phụ trách hoạt động ngoài giờ
lên lớp, kiêm nhiệm cơng tác Đồn, phụ trách thiết bị thí nghiệm.

- Lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy khối 12, bồi dưỡng học sinh
giỏi, sắp xếp giáo viên dạy luân phiên các khối lớp để tiếp cận với tồn bộ chương trình
THPT.
- Hoạt động của đội ngũ giáo viên cũng như hoạt động khác của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc bố trí, sắp xếp các thành viên sao cho đúng việc, đúng người,
nhìn việc mà bố trí người, ngược lại nhìn người mà bố trí việc cho hợp lý, phải nhìn từ hai
phía chứ khơng phải đơn thuần nhìn từ một phía sao cho mỗi thành viên trong Hội đồng
giáo dục có thể liên hệ giúp đỡ nhau trong công việc được giao tốt nhất, hiệu quả nhất.
- Ngoài năng lực giảng dạy là căn cứ chính, nhà trường cịn lưu ý đến tâm tư,
nguyện vọng cá nhân của từng giáo viên, cũng như sở trường, hồn cảnh hiện tại của giáo
viên... Có như vậy việc phân công đúng khả năng của từng giáo viên, đúng nguyện vọng
cá nhân mới tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng vốn có của mình, khắc phục
những điểm cịn non kém, vươn lên hồn cảnh cá nhân hiện tại mà làm tốt công tác giảng
dạy đã được phân công. Ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề tư tưởng, tình cảm, hay tạo
sức ì của cá nhân họ ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động của nhà trường.
Sự phân công giảng dạy của chuyên môn nhà trường tương đối hợp lý và đã đạt
được hiệu quả nhất định.
b) Quản lý thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn của giáo viên
- Trong công tác quản lý thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn, chuyên môn
trường đã lập kế hoạch hoạt động chuyên môn. Việc lập kế hoạch được chuẩn bị từ năm
học trước và được hoàn thành trước khi vào năm học mới. Sau đó triển khai với các tổ
trưởng chuyên mộn trong cuộc họp đầu năm, căn cứ vào kế hoạch chung của Nhà trường
các tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn và từng cá
nhân, lập chi tiết để thực hiện các hoạt động chuyên môn.
6


- Nhìn chung các đồng chí giáo viên đều soạn bài nghiêm túc theo đúng chuẩn kiến
thức kỹ năng và theo chương trình do Bộ GD &ĐT quy định. Việc lên lớp đảm bảo,
khơng cắt xén, dồn ép chương trình, đảm bảo quy chế lên lớp.

- Việc kiểm tra đánh giá từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong việc ra đề
thi trắc nghiệm, chấm bài trả bài, đảm bảo quy định và đánh giá học sinh khách quan,
công bằng.
- Đa số giáo viên đã sử dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng tốt đồ dùng dạy học trực quan, thực hiện tương đối đầy đủ các giờ thực
hành.
- Phong trào dự giờ thăm lớp, thao giảng, tổ chức các chuyên đề được thực hiện sôi
nổi, thẳng thắn tranh luận tạo ra một nhu cầu tự đào tạo cho mỗi cán bộ giáo viên. Việc
kiểm tra đánh giá đối với giáo viên được thực hiện đúng kế hoạch với chỉ tiêu đề ra. Hầu
hết giáo viên trong tổ điều tham gia hội giảng và được thanh tra lao động sư phạm theo kế
hoặch. Công tác kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên được kiểm tra một học kỳ một
lần, 100% giáo viên thực hiện có đủ giáo án, lịch báo giảng, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm...
- Thực hiện tốt phong trào thi đua, các cuộc vận động do Bộ GD&ĐT. Chất lượng
giáo viên tương đối đồng đều, chất lượng đầu vào của học sinh đầu cấp từng bước được
cải thiện, nhờ vậy chất lượng của các nhà trường từng bước dần dần nâng cao.
c) Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
- Chuyên môn nhà trường đã hướng dẫn các quy định cũng như các yêu cầu
cụ thể của soạn bài, cung cấp cho giáo viên đủ SGK, sách tham khảo, sách giáo
viên hướng dẫn bài giảng và chuẩn kiến thức.
- Kiểm tra thường xuyên việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên.
- Phó Hiệu trưởng chun mơn đã chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên sinh
hoạt, song việc sinh hoạt vẫn cịn mang nặng tính hành chính, chưa phát huy được nội lực
của từng tổ chuyên môn, chưa đầu tư thỏa đáng thời gian, tâm huyết cho nội dung chuyên
môn như: Trao đổi kinh nghiệm soạn bài, đặc biệt đối với những bài khó, xác định kiến
thức trọng tâm của chương của bài. Việc yêu cầu bộ môn thống nhất nội dung kiến thức
cơ bản được tổ chuyên môn chú trọng. Tuy nhiên chưa đều khắp trong các tổ ở trường,
nhiều giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm
7



- Qua thực tế của nhà trường cho thấy nếu soạn bài được chuẩn bị chu đáo, việc
lựa chọn và sử dụng đồ dùng dạy học nhuần nhuyễn thì hiệu quả bài giảng trên lớp ngày
càng cao. Tuy nhiên việc kiểm sốt cũng rất khó khăn do điều kiện cơng nghệ thông tin
phát triển, nhiều giáo viên thường sử dụng giáo án cũ và thay ngày soạn giảng thì việc
kiểm tra giáo án sẽ cho hiệu quả không cao, chưa nói là phản tác dụng. Việc soạn giáo án
của giáo viên chỉ mang tính hình thức chỉ mới quan tâm đến việc soạn bài đầy đủ, mà
chưa quan tâm sâu sắc đến chất lượng giáo án. Đặc biệt là khâu bồi dưỡng nghiệp vụ về
phương pháp tiến hành và cách soạn bài, lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học ở
trường còn hạn chế.
d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
-Trong việc quản lý hoạt động dạy học thì quản lý giờ dạy của giáo viên trên lớp
có tầm quan trọng đặc biệt. Giờ dạy của giáo viên tác động trực tiếp đến kết quả giảng
dạy của người thầy, kết quả học tập của học sinh, đến chất llượng tồn diện của nhà
trường. Vì vậy phải có biện pháp quản lý phù hợp để đảm bảo nguyên tắc chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
- Từ đầu năm học nhà trường tổ chức cho giáo viên học tập quy chế, tiêu chuẩn
đánh giá, xếp loại tiết dạy theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định, nhờ đó giúp cho
giáo viên định hướng tốt được bài giảng của mình. Quản lý giáo viên qua TKB, kế hoạch
giảng dạy, sổ ghi đầu bài, lịch báo giảng .
- Thời khóa biểu là căn cứ quan trọng để giám sát theo dõi giờ lên lớp và xây dựng
trên phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã xếp thời khóa biểu tương đối
khoa học, hợp lý, đảm bảo các môn học không quá căng thẳng hoặc gây ra sự nhàm chán.
Tuy nhiên việc xếp thời khóa biểu cịn chú trọng nhiều vào nguyện vọng của giáo viên
( Một số giáo viên có con nhỏ, một số dạy ở các trường bạn trong Huyện ). Điều này
cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
- Kế hoạch giảng dạy của cá nhân được lập từ đầu học kỳ, đầu năm học. Giáo viên
dựa vào hướng dẫn nhiệm vụ năm học, dựa theo phân phối chương trình để lập kế hoạch.
Bản kế hoạch được tổ chuyên môn, BGH phê duyệt và lấy đó làm căn cứ đánh giá mức
độ hồn thành cơng việc của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế một số tổ trưởng lại cho
rằng đối với giáo viên chi cần căn cứ vào phân phối chương trình dạy là được, xem nhẹ

8


khâu lập kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn giảng dạy. Đối tượng lớp dạy cho phù hợp ít
được quan tâm, lập kế hoạch xong thì để đấy, chỉ nhằm để tổ chun mơn, BGH kiểm tra
là có, ít khi có sự đối chiếu mức độ thực hiện. Đây cũng là một vấn đề đang tồn tại hầu
hết ở các trường hiện nay.
- Việc quản lý lịch báo giảng ở giáo viên chưa hợp với phản ánh thực tế trong sổ
đầu bài. Đánh giá, xếp loại giờ dạy còn khá đại khái. BGH chưa kiểm tra thường xuyên
kịp thời để nắm thông tin và nhắc nhở, uốn nắn.
- BGH và tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của giáo viên, các loại hồ
sơ chuyên môn theo quy định để kiểm tra việc thực hiện nề nếp của giáo viên. Việc kiểm
tra có thể là đột xuất hoặc theo kế hoạch định kỳ.
- Thực hiện sắp xếp giờ dạy thay, dạy bù trong trường hợp giáo viên đi vắng (đi
công tác, nghỉ ốm, nghỉ đột xuất) được tổ chuyên môn sắp xếp giờ dạy thay, hoặc quản lý
giờ dạy. Tuy nhiên trong thực tế khơng ít giờ dạy vẫn khơng bố trí được vì ở một số tổ
chuyên môn thiếu giáo viên hoặc hầu hết giáo viên ở ngoại trú, số giờ dạy khá nhiều nên
việc dạy bù, dạy thay không thể đảm bảo tuyệt đối, đảm đương được hết. Hiệu trưởng vẫn
chưa có trường hợp dự phòng trong trường hợp giáo viên ốm đột xuất, tai nạn bất ngờ, do
vậy vẫn còn thỉnh thoảng trống giờ.
- Việc dự giờ định kỳ, đột xuất của tổ trưởng chun mơn, của ban giám hiệu chưa
thường xun, cịn mang tính hình thức, nặng về đánh giá hơn là phân tích bài dạy theo
yêu cầu đánh giá và chuẩn kỹ năng của BộbGD&ĐT. Nhiều giáo viên dự giờ chưa đủ số
tiết quy định, hạn chế việc học hỏi rút kinh nghiệm cho bản thân và đồng nghiệp.
Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém nhà trường đã thực hiện
tương đối tốt. Có kế hoạch và có sự phân công các tổ chuyên môn lựa chọn giáo viên có
năng lực có kinh nghiệm đảm bảo giảng dạy có hiệu quả. Thời gian bồi dưỡng học sinh
giỏi được thực hiện đầy đủ. Chế độ khen thưởng kịp thời động viên được số giáo viên phụ
trách đội tuyển. Đã có nhiều giải học sinh giỏi nhưng cịn ít giải cao, giải quốc gia. Phụ
đạo học sinh yếu kém đã được thực hiện, trong năm đã tổ chức được 7 lớp ( 3 lớp 10, 2

lớp 11, 2 lớp 12 ). Tuy nhiên hiệu quả chưa cao, công tác kiểm tra chưa thường xuyên chỉ
đạo chưa kịp thời.

9


- Việc kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, các tổ chuyên môn thường
xuyên kiểm tra (mỗi học kỳ 02 lần) đồng thời góp ý kiến cho sự cần thiết phải điều chỉnh
kế hoạch để đảm bảo đồng bộ hồn thành nhiệm vụ năm học. Nhược điểm chính ở kế
hoạch này là các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra cịn ít hiệu quả.
e) Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy và lịch trình giảng dạy
- Chương trình giảng dạy là văn bản pháp quy do Bộ GD&ĐT ban hành. Giáo viên
là người phải thực hiện nghiêm túc chương trình, phải đảm bảo dạy đúng, đủ môn học
theo quy định, dạy đủ số tiết, tuần, mơn học. Căn cứ vào thời khóa biểu, giáo viên thực
hiện chương trình giảng dạy được phân cơng. Chun môn nhà trường tổ chức kiểm tra
việc thực hiện chương trình thơng qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài , hai tháng kiểm tra sổ
đầu bài, lịch báo giảng một lần. Đa số giáo viên thực hiện tốt chương trình, tuy nhiên một
số giáo viên bỏ tiết chưa dạy bù, thực hiện chương trình chậm…Việc kiểm tra, nhắc nhở
của chuyên môn chưa thường xuyên, chưa kịp thời.
f) Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tự học của học sinh
- Đối với công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh, ngay từ đầu năm học
chun mơn nhà trường đã có quy định trong kế hoạch chuyên môn, triển khai số lượng
của bài kiểm tra trong học kỳ, yêu cầu các tổ chuyên môn thống nhất nội dung cách thức
tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh đúng quy chế. Hình thức ra đề kiểm tra thường xuyên,
định kì là loại đề tự luận, trắc nghiệm hoặc loại đề kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách
quan. Riêng đối với đề kiểm tra học kì, chuyên môn trường thành lập ban chọn in sao đề
dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn hoc, đảm bảo tính bảo mật. Giao cho tổ
chun mơn phân công giáo viên ra đề ba giáo viên ra đề trên khối đối với mơn Tốn,
Văn, các mơn cịn lại hai giáo viên trên khối. Ra đề dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng, có
độ phân biệt với mức độ: biết 3 điểm, hiểu 3 điểm, vận dụng 3 điểm, vận dụng nâng cao 1

điểm.
- Các môn KHXH yêu cầu tăng cường ra đề mở nhằm kiểm tra mức độ
thông hiểu và vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết vấn đề và tạo cơ hội cho học sinh
biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài. Đối với các môn KHTN phát triển kỹ năng
tư duy, thực hành, thói quen vận dụng sáng tạo
- Quy định giáo viên chấm bài, trả bài đúng hạn ( sau một tuần đối với kiểm
10


tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết trả theo đúng quy định trong phân phối chương trình)
- Tuy nhiên cơng tác ra đề thi của một số giáo viên không đúng theo quy định yêu
cầu cao ảnh hưởng đến chất lượng của bài kiểm tra, một số giáo viên chấm bài ít nhận
xét, sửa chữa lỗi cho học sinh, thậm chí nhiều giáo viên khơng trả bài theo đúng thời gian
quy định.
g) Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
- Đầu năm dựa vào năng lực, tinh thần trách nhiệm kinh nghiệm quản lý của giáo
viên Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm các tổ trưởng chuyên môn. Các tổ trưởng tổ
chuyên môn của trường hầu hết đều là Đảng viên, có trình độ đạt chuẩn, và từng là giáo
viên dạy giỏi cấp trường, tỉnh trong nhiều năm liền. Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản cho
việc chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường.
- Việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản, tác
động lớn đến mọi hoạt động khác của nhà trường. Việc quản lý, chỉ đạo hoạt đông tổ
chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý của nhà trường.
- Dựa trên kế hoạch chuyên môn nhà trường, tất cả các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch hoạt động của tổ và tổ chức thực hiện. Các tổ chun mơn đã duy trì đều đặn (Theo
điều lệ Trường Trung học, tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần) trong sinh họat tổ
đã đề cập đến các nội dung liên quan đến các bài dạy khó, nội dung, cách thức tổ chức
kiểm tra. Tổ chức thao giảng, thanh tra theo kế hoạch chuyên môn trường, 100% các tổ
tthực hiện tương đối tốt công tác này. Các Tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra hồ sơ
giáo viên hai tháng lần, dự giờ góp ý trao đổi kinh nghiệm với giáo viên trong tổ, phân

công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo học sinh yếu.
- Tuy đã có những thành cơng nhất định song vẫn còn một số hạn chế như nội
dung sinh hoạt tổ của một số tổ chun mơn cịn nặng về hình thức mang tính hành
chính , chưa mang tính đặc thù nghề nghiệp thiếu trao đổi thảo luận bàn bạc các vấn đề về
giảng dạy, đổi mới phương pháp; việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của của giáo viên
chưa thường xuyên mang tính thời vụ…
III. Một số biện pháp quản lý chuyên môn
1. Nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng.

11


- Chọn tổ trưởng chuyên môn để làm sao đưa chất lượng chuyên môn của nhà
trường đạt kết quả tốt. Tổ trưởng chun mơn phải có năng lực thực sự, đảm bảo thực
hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên mơn của nhà trường. Từ nhiệm vụ chính của năm
học, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch, bố trí lực lượng tham gia các cơng
việc chung của tổ và nhà trường, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ qua nhiều
hình thức khác nhau, như dự giờ, tổ chức hội nghị chuyên đề, tổ chức thỉnh giảng...
- Các tổ trưởng chuyên môn phải thực hiện theo nguyên tắc chọn giáo viên tiêu
biểu của bộ môn cả về năng lực chun mơn và phẩm chất đạo đức, có uy tín trong đội
ngũ, và với học sinh, cha mẹ học sinh, có sức khỏe tốt; đồng thời phải là một người có
khả năng thuyết phục, vận động quần chúng, có bản lĩnh, khơng ngại va chạm, dám đấu
tranh phê bình và tự phê bình, có năng lực quản lý thực sự. Để việc chọn tổ trưởng
chuyên môn được chuẩn xác, đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng cần phải có sự tư vấn của
các lực lượng trong trường, trên cơ sở kết quả cơng tác và uy tín của từng giáo viên trong
các năm học gần đây. BGH thống nhất quan điểm chọn tổ trưởng thông qua với chi bộ
Đảng nhà trường, tham khảo ý kiến các đoàn thể quần chúng, khi cần thiết có thể lấy
phiếu tín nhiệm trong đội ngũ giáo viên các bộ môn trước khi quyết định chính thức.
- Tổ trưởng chun mơn lập kế hoạch cơng tác của tổ, bố trí lực lượng cụ thể tham
gia công việc chung của tổ và của nhà trường, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch công tác

cá nhân và quản lý thực hiện kế hoạch của tổ.
- Trong công tác bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, ngồi việc tổ chức thăm lớp
dự giờ, phân tích sư phạm giờ dạy để giúp nhau khắc phục những hạn chế về phương
pháp và kỹ năng lên lớp, giáo viên cịn phải khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng
cao tiềm năng, phải biết biên soạn những chuyên đề kiến thức nâng cao để dạy, kể cả các
chuyên đề mà nội dung của nó trước đây giáo viên chưa được học. Đây là cách bồi dưỡng
hữu hiệu nhất cho đội ngũ giáo viên để nâng cao trình độ chun mơn. Do đó, trong kế
hoạch chun mơn của tổ, phải có thêm kế hoạch bồi dưỡng giáo viên với các hình thức
khác nhau: Tổ chức hội nghị chuyên đề để trao đổi ý kiến về những đúc kết của từng cá
nhân sau quá trình tự học, tự tham khảo nguồn tài liệu, tổ chức thỉnh giảng, mời các
chuyên gia của các bộ môn về để nõng cao tiềm năng của giáo viên, phân công giáo viên

12


biên soạn nội dung các chuyên đề để tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn do Sở
GD&ĐT tổ chức.
- Cần chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Bên cạnh các
nội dung sinh hoạt mang tính hành chính như: Phổ biến các nghị quyết, quy định của cấp
trên, những yêu cầu công tác của hiệu trưởng, bình xét thi đua, bàn kế hoạch tuần tháng...
thì cần chú trọng các nội dung nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cuả giáo viên giảng dạy,
giáo viên chủ nhiệm như: Trao đổi rút kinh nghiệm sư phạm, trao đổi về những chuyên
đề, những nội dung kiến thức liên quan đến việc ra đề kiểm tra chọn lựa bồi dưỡng học
sinh giỏi. Nghiên cứu lựa chọn chương trình để dạy cho học sinh theo kiến thức chuẩn
hay nâng cao để phù hợp với sức học của các đối tượng học sinh.
2. Kế hoạch hóa việc tổ chức hoạt động của tố chun mơn.
- Trong thực tiễn thì tổ chun môn là đơn vị cơ sở, nền tảng để tổ chức và triển
khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và có hiệu lực. Đây là nơi quản
lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên và phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu...,thuận lợi, khó
khăn của việc thực hiện mục tiêu dạy học. Do vậy mọi hoạt động của các giáo viên để đạt

kết quả tốt thì các tổ chun mơn phải có kế hoạch ngay từ đầu năm học. Các giáo viên
phải bàn bạc thống nhất về chun mơn, mang tính chun mơn hóa, đặc thù cuả từng bộ
môn. Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập nắm vững nội dụng, nhiệm vụ năm học, nắm
vững các mục tiêu chun mơn, chương trình, sách giáo khoa, các quy chế về chuyên
môn. Thống nhất để xây dựng kế hoạch thực hiện được mục tiêu chuyên môn mà nhà
trường đó giao cho tổ, nhóm chun mơn.
- Tổ chức cho giáo viên trong tổ bàn bạc, thống nhất chương trình giảng dạy, thống
nhất mục đích u cầu của từng chương bài cụ thể theo khối lớp, thống nhất được hoạt
động chun mơn nội ngoại khóa, kiểm tra đánh giá học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
kém, thống nhất chương trình ơn tập nâng cao kiến thức cho học sinh, mục đích yêu cầu
của từng tiết giảng trong chương trình, và nội dung hình thức bài soạn của tổ.
- Thực hiện chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các phương pháp
dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn, đối tượng học sinh, điều kiện trường lớp cụ thể, có
như vậy thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.Thống nhất thực hiện và sử dụng đồ
dùng dạy học, tiếp thu và ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào nhà trường
13


- Tổ chức sinh hoạt cùng nhau chia sẻ với đồng nghiệp các kiến thức và kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trau dồi kiến thức sư phạm sao cho tổ chun mơn là
nơi giáo viên có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, đúc kết kinh nghiệm của bản thân, chia sẻ
với đồng nghiệp với tập thể.
3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích
cực, sáng tạo của mỗi học sinh
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và
sự hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học, những ưu, nhược điểm của từng
phương pháp, để họ có cách lựa chọn cho phù hợp với từng nội dung bài giảng, với từng
đối tượng học sinh, dưới hình thức bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo về phương pháp dạy
học tích cực. Yêu cầu và hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu và trao đổi thống nhất
về phương pháp dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng và

báo cáo chuyên đề. Mời các chuyên gia về phương pháp giảng dạy đến dự, truyền đạt ý
kiến và đóng góp xây dựng.
- Cần hướng dẫn và quán triệt việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên. Giáo viên cần phải chú ý đến trình độ kiến thức, đặc điểm tâm lý, khả năng
nhận thức, trình độ tư duy và hoàn cảnh sống cũng như điều kiện học tập của học sinh
- Yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình, nhất là việc chuẩn bị kiến thức,
kỹ năng cho từng tiết dạy, từng bài học cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học,
chú ý các ưu điểm của các phương pháp truyền thống (thuyết trình, gơi mở,vấn đáp...) cần
quan tâm tới việc tổ chức thực hiện hệ thống các câu hỏi, các dạng bài tập, phát huy sự
tìm tịi cái mới, năng lực tư duy sáng tạo và ý thức tự giác, độc lập suy nghĩ của học sinh.
Tích cực sử dụng kỹ thuật - công nghệ thông tin hiện đại vào giảng dạy. Tránh tình trạng
“dạy chay” và việc sử dụng tùy tiện đồ dùng dạy học. Vì điều đó khơng những khơng
đem lại hiệu quả nâng cao tính tích cực trong quá trình nhận thức và phát triển sáng tạo
của học sinh, mà cịn lãng phí thời gian ngun vật liệu và phá vỡ cấu trúc của quá trình
dạy học.
- Động viên khuyến khích các thành viên trong tổ chun mơn tự làm đồ dùng dạy
học mới, viết và báo cáo sáng kiến, kinh nghiệm về giảng dạy, và những hoạt động ngoại
khóa mang tính đặc trưng bộ mơn.
14


- Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, những điển hình tiên tiến, kích
thích tinh thần hăng say học tập của mỗi học sinh. Cần phát huy trí thơng minh, sáng tạo
tiềm tàng ở mỗi học sinh ngay trong từng giờ học, thông qua các hoạt động. Tích cực xây
dựng bài, hăng hái phát biểu đóng góp ý kiến, với bài giảng cuả thầy. Bên cạnh đó giáo
viên cần tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp thảo luận nhóm, nêu vấn đề bằng
cách đặt các câu hỏi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho học sinh tích cực động não, suy nghĩ
trong giờ học.
4. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một

khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng, thái độ học tập của học sinh. Đối với học sinh, nó có tác dụng thúc đẩy q trình
học tập phát triển khơng ngừng, qua kết quả này học sinh tự đánh giá mức độ đạt được và
tự mình ơn tập, củng cố , hồn thiện các nội dung mà các em cịn hạn chế, hình thành thái
độ học tập tích cực. Riêng đối với giáo viên, kết quả đó vừa phản ánh thành tích học tập
của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chun mơn, năng lực
sư phạm của mình đối với học sinh. Chính vì vậy mà người cán bộ quản lí cần phải nắm
được tình hình giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh như thế nào?
Công việc kiểm tra đánh giá phải được thực hiện cả hai phía đó là: Kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Đặc biệt tăng cường đổi mới
công tác kiểm tra đánh giá, cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần là ghi nhận thực trạng
công việc của giáo viên cũng như kiến thức kỹ năng, thái độ của học sinh trong quá trình
dạy học và giáo dục, mà cịn đề xuất những cách thức, quyết định để cải tạo thực trạng,
nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Kiểm tra đối với giáo viên.
- Kiểm tra đánh giá trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá
các giờ thao giảng, dự giờ của giáo viên.
- Thực hiện kiểm tra quy chế chun mơn: Lập kế hoạch và chương trình giảng
dạy, soạn bài và các hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ, việc sử dụng đồ dùng dạy học và việc
thực hành thí nghiệm, việc ra đề, chấm bài, trả bài kiểm tra, kiểm tra tiến độ cho điểm,
thời gian kiểm tra, cho điểm, việc cho điểm có đúng quy chế của Bộ hay không.
15


- Kiểm tra kết quả giáo dục: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực bồi dưỡng học sinh
giỏi, thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, ý thức rèn luyện đạo đức học sinh, thông qua giáo
viên chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm. Kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn và các loại
hồ sơ theo quy định chung như: Sổ đầu bài, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng, sổ nhóm
trưởng... các nhóm, các tổ kiểm tra trước, sau đó ban kiểm tra tiến hành kiểm tra theo kế

hoạh .
- Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thơng qua dự giờ phân tích sư phạm, rút kinh nghiệm,
đánh giá cho điểm giờ dạy theo tiêu chuẩn đã quy định thông qua kiểm tra khảo sát,
phỏng vấn học sinh, nhất là kết quả điểm bài kiểm tra và điểm thi học kỳ.
- Tổ chức kiểm tra tập trung, phân công và kiểm tra chặt chẽ ý thức và trách nhiệm
của giáo viên trong các khâu: Ra đề, coi thi, chấm chéo, nộp kết quả và thông báo kết quả
tới học sinh.
- Tiến hành tổng kết và rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá, động viên
khen thưởng đúng mức, khách quan những giáo viên thực hiện tốt yêu cầu về chuyên
môn, phát hiện kịp thời những thiếu xót, lệch lạc, giúp giáo viên khắc phục và sửa chữa.
Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu trữ cẩn thận, làm cơ sở đánh giá kiểm tra
những lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá xếp loại phải được công
khai đầy đủ, là căn cứ để xếp thi đua và đánh giá phân loại giáo viên.
b) Đối với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải công khai, cơng bằng khách quan, là
địn bẩy xun suốt q trình dạy học, đưa chất lượng giáo dục đi lên một cách bền vững.
c) Quy trình quản lý thi và kiểm
Thành lập ngân hàng đề thi và sử dụng cho mỗi bài kiểm tra ở tất cả các môn trong
các kỳ kiểm tra đánh giá, đánh giá đầu vào, chất lượng học tập đầu năm, cuối kỳ. Yêu cầu
tất cả giáo viên ở tất cả các khối lớp và tất cả giáo viên bộ môn đều phải coi thi nghiêm
túc, chấm thi chéo lớp, thành lập ban đánh phách, cắt phách vào điểm.
Giao cho giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm kịp thời thông báo kết quả đến
tận học sinh và gia đình.

16


Xử lý kết quả: Làm cơ sở đánh giá kết quả cuối kỳ, cuối năm và cũng làm cơ sở
cho đầu vào của các lớp sau.
5. Phân loại học sinh để bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu

- Việc phân loại học sinh là một điều rất quan trọng của một nhà trường mà từ đó
nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh nhằm đưa chất lượng của nhà trường ngày
càng vững chắc hơn. Đặc biệt với chất lượng đầu vào của trường chưa thực sự được
chuẩn hóa và cịn yếu. Phân loại học sinh cũng nhằm cho học sinh thấy được khả năng
học tập của mình và từ đó các em phải cố gắng học tập vươn lên, rèn luyện bản thân sao
cho kết quả học tập ngày càng tiến bộ hơn, đáp ứng được nguyện vọng của bản thân và
gia đình, của thầy cô giáo.
- Chất lượng của nhà trường là một vấn đề quan trọng nhất để khẳng định vị trí,
vai trị của một nhà trường. Như vậy trước tiên khi vào đầu cấp thì trường đã phải phân
loại học sinh theo học lực và nguyện vọng của các em.
- Phân loại học sinh theo từng trình độ để xếp vào các lớp khác nhau, đồng thời
phân cơng giáo viên có năng lực giảng dạy ở các lớp tạo nguồn.
- Khi có danh sách trúng tuyển vào trường, việc đầu tiên là cho học sinh đăng ký
theo nguyện vọng vào các khối thi đại học sau này. Tập trung học sinh nói rõ mục đích, ý
nghĩa của từng khối thi giúp các em hiểu về các khối thi đó, để các em tham khảo ý kiến
của phụ huynh và các anh chị có kinh nghiệm đã học lớp 12, sau đó các em đăng ký với
nhà trường. Từ đó nhà trường có căn cứ xếp các em vào lớp sao cho phù hợp với năng
lực, nguyện vọng với đa số các em. Lựa chon học sinh có điểm số cao nhất và có học lực
giỏi ở lớp 9 để xếp vào 2 lớp tạo nguồn, làm nồng cốt ...Sau khi xếp xong, phân giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy. Tùy theo trình độ của các lớp mà bố trí giáo viên vào
các lớp đó sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của các em.
- Đối với chương trình giảng dạy để cho phù hợp với từng đối tượng thì các tổ
nhóm chun mơn phải căn cứ vào phân phối chương trình của Bộ, làm căn cứ cơ bản để
từ đó tuy theo đặc trưng của từng lớp mà chọn kiến thức sao cho phù hợp khả năng và
năng lực của các em. Việc tiếp thu của các em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Song đánh
giá việc tiếp thu kiến thức của các em, nhà trường phải tổ chức kiểm tra đánh giá mỗi
tháng một lần, có thông báo kết quả đến phụ huynh học sinh của các em để cùng phối
17



hợp. Sau mỗi học kỳ nhà trường thông báo kết quả học tập của các em về khả năng
chuyển lớp của một số em. Có hai đối tượng chuyển lớp đó là:
- Một số em học sinh do phấn đấu tốt có kết quả cao trong các lần thi, kiểm tra. Thì
các em này được chuyển lên lớp có trình độ học cao hơn. Cịn một số em do khơng tiếp
thu kịp các bạn cùng lớp qua các lần kiểm tra, lần thi, do vậy buộc phải chuyển xuống lớp
có trình độ thấp hơn để các em tiếp thu cho phù hợp với trình độ của mình.
IV. Kết quả đạt được
Qua một năm áp dụng một số biện pháp trên vào thực tiễn cơng tác quản lí
chun mơn tại trường THPT Đồn Kết, bản thân tơi thấy việc thực hiện chun mơn đi
vào nề nếp, giáo viên tích cực trong giảng dạy, một số giáo viên còn hạn chế về chuyên
môn trong các năm trước và đầu năm học này đã có những chuyển biến tốt. Nhìn chung
giáo viên rất chu đáo từ khâu chuẩn bị và thực hiện giờ dạy trên lớp, phát huy có hiệu
quả đồ dùng dạy học trên lớp, tổ chức điều khiển lớp học sinh học tập tích cực. Nếp kỷ
cương nhà trường ổn định; thực hiện nghiêm túc quy chế quy định chuyên môn. Công tác
giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống, các hoạt động ngoại khóa
các phong trào thi đua trong học tập, văn hóa văn nghệ thể dục thể thao cho học sinh được
tăng cường.
Đội ngũ giáo viên có nhiều nỗ lực trong đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng
phù hợp với đối tượng, bảo quản sử dụng và làm mới đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT,
tận tụy trách nhiệm “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, đã
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào trong nhà trường.
* Kết quả cụ thể:
1. Về đội ngũ
- 100% giáo viên đảm bảo thực hiện đầy đủ chương trình giảng dạy, khơng
có trường hợp nào cắt xén chương trình.
- 100% GV thực hiện đúng, đạt yêu cầu về qui định chuyên môn, số lượng
hồ sơ chuyên môn đạt tốt trên 90%. Việc kiểm tra đánh giá học sinh có chất lượng sát
thực hơn.
- Thao giảng: 70 giỏi, 2 khá

18


- Thanh tra LĐSP: 57 giỏi, 3 khá trong đó thanh tra toàn diện 39, chuyên đề
18
- Xếp loại CMNV: Tốt: 73; khá : 5; Không xếp loại: 5 ( 4 nghỉ hộ sản, 1 đi học )
2/ Chất lượng và hạnh kiểm học sinh:
* Học lực:
Loại Giỏi : 113 HS Tỷ lệ 7.92%
Khá
Trung bình
Yếu

: 554 HS Tỷ lệ 38.82%

( Tỷ lệ G+K tăng 2.37% ).

: 638 Học sinh Tỷ lệ 44.71% ( giảm 3.86% ).
: 121 Học sinh Tỷ lệ 8.48% ( tăng 1.62% ).

Kém :

0 Học sinh

(giảm 0.07% ).

* Hạnh kiểm :
Loại Tốt

:


1023 Học sinh

Tỷ lệ

71.69% (tăng 4.53% ).

:

358 Học sinh

Tỷ lệ

25.09 % (giảm 3.22% ).

Trung bình:

40 Học sinh

Tỷ

05 Học sinh

Tỷ lệ

Khá
Yếu

:


2.8 %

(giảm 1.2%)

0.35% (không thay đổi).

* Học sinh giỏi cấpTỉnh:
- Học sinh giỏi cấp Tỉnh khối 12 đạt 50 giải, trong đó: đạt 01 giải nhất, 07 giải nhì,
10 giải ba, 32 giải khuyến khích .
- Học sinh giỏi cấp Tỉnh khối 10 đạt 35 giải, trong đó: đạt 01 giải nhất, 03 giải nhì,
3 giải ba, 22 giải khuyến khích .
- Học sinh giỏi tiếng Anh trên internet đạt 5 giải trong đó có 02 giải ba và 03 KK
- Tăng 16 giải so với năm học trước.
3. Thành tích đạt được
- Lao động tiên tiến: Đạt 85 GV-NV
- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 24
- Chiến sĩ thi đua Tỉnh: 02
- Bằng khen UBND Tỉnh 05
- Bằng khen Bộ GD&ĐT : 01
- 08 Tổ chuiyên môn đạt lao động tiên tiến, 03 Tổ đề nghị bằng khen UBND Tỉnh.
19


- Tập thể nhà trường: Đề nghị cấp trên công nhận Tập thể lao động xuất sắc và
tặng Bằng khen của thủ tướng chính phủ.
C. KẾT LUẬN
I. Kết luận
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Đổi mới công tác quản lý dạy học trong trường THPT là việc làm
cần thiết không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý mà còn là mối quan tâm của toàn

xã hội.
Để chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao thì các biện pháp tăng cường
cơng tác quản lý daỵ học của giáo viên là hết sức quan trọng, nhưng đồng thời không thể
tách rời việc quản lý học tập của học sinh. Như vậy: Người quản lý chuyên môn cần đầu
tư thời gian, công sức để nghiên cứu phát hiện những biện pháp có tính khả thi cho phù
hợp với tình hình đặc điểm của mỗi trường để quản lý tốt và có hiệu quả.
II. Kiến nghị
1. Đối với Sở GD&ĐT Tỉnh Đồng Nai
Cần tổ chức các buổi học tập, trao đổi dành cho cán bộ quản lí chuyên môn để tạo
điều kiện cho lớp cán bộ trẻ học tập, rút kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ quản lí có nhiều
kinh nghiệm, thành tích tốt để từng bước nâng cao chất lượng trong cơng tác quản lí
chun môn hoặc giới thiệu, chia sẽ các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị trong việc thực
hiện chun mơn.
2. Trường THPT Đoàn Kết
- Tăng cường quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học.
- Cần có kế hoạch xây dựng phịng bộ mơn tạo điều kiện thuận lợ cho các tổ thực
hiện các hoạt động chgun mơn có hiệu quả.
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong việc quản lí chun mơn mà bản thân tôi
đã áp dụng thực hiện trong năm học này. Qua đề tài tôi mong muốn chia sẽ kinh nghiệm
đến quý đồng nghiệp làm công tác quản lý, quản lý tốt hơn cơng tác chun mơn ở
trường mình và góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đào tạo của toàn ngành giáo dục.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không

20


khỏi những thiếu xót. Rất mong và trân trọng đón nhận sự đóng góp của hội đồng khoa
học, quý đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Tân Phú, ngày 20 tháng 5 năm 2014.
Người thực hiện


Lê Công Quang

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
  
1. Giáo trình nghiệp vụ quản lí trường phổ thơng – Tập 1,2,3 của Trường Cán bộ quản
lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Lí luận quản lí giáo dục - Trường Cán bộ quản lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THPT – Nhà xuất bản Hà Nội.
4. Điều lệ trường THPT- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Tạo đã ban hành ngày
02/04/2007.

22


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
I . Lý do chọn đề tài ....................................................................... Trang 1
II. Mục đích đề tài ...................................................................... . Trang 1
III. Phạm vi đề tài ....................................................................... .... Trang 2
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận ............................................................................ ...... Trang 3
II. Thực trạng cơng tác quản lí chun mơn ……………………….. Trang 3
1. Đặc điểm tình hình nhà trường …………………………………… Trang 3
2. Thực trạng cơng tác quản lí chun mơn ……………………….. Trang 4
III. Một số biện pháp quản lý chuyên môn …………………………. Trang 10
1. Nâng cao năng lực quản lý của tổ trưởng ………………………… Trang 10

2. Kế hoạch hóa việc tổ chức hoạt động của tố chuyên môn ………. Trang 12
3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học …………….. Trang 13
4. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra đánh giá …………………….. Trang 14
5. Phân loại học sinh để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu …… Trang 15

23


24



×