Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo kiểm tra toàn diện giáo viên trung tâm gdtx định quán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 20 trang )

SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA TOÀN DIỆN GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN


Người thực hiện: Võ Văn Minh
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA TOÀN DIỆN GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN
Người thực hiện: Võ Văn Minh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)


Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN :
1/ Họ và tên : Võ Văn Minh
2/ Ngày tháng năm sinh : 22 – 08 – 1961
3/ Nam ,nữ : Nam
4/ Địa chỉ : Ấp Hòa Trung – Xã Ngọc Định – Định Quán – Đồng Nai
5/ Điện thoại : CQ: 0613851292
6/ Chức vụ : Giám đốc
7/ Đơn vị công tác : Trung tâm GDTX Định Quán
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
1/Học vị : Đại học Sư phạm
Cử nhân
2/Năm nhận bằng : 1988
3/ Chuyên ngành đào tạo : Ngữ Văn
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC
1/ Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm :
- Giảng dạy môn Văn
- Quản lí
2/ Số năm có kinh nghiệm :
- Quản lí : 28 năm

3/ Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây :
- Tăng cường công tác Quản lí nề nếp học viên BTVH để nâng cao chất
lượng

- Một vài kinh nghiệm trong công tác tham mưu đối với các cấp để mở
các lớp liên kết đào tạo
- Một vài kinh nghiệm đổi mới công tác quản lý của giám đốc trong quá
trình dạy- học ở Trung tâm GDTX nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

3
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO KIỂM TRA TOÀN DIỆN
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do khách quan:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu
đáo thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười lần; Lãnh đạo mà không
kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Đó là điều mà bất cứ nhà quản lý, người lãnh đạo
nào cũng cần nắm vững. Kiểm tra sẽ giúp cho người lãnh đạo nắm được những thông
tin chính xác về thực trạng đơn vị mình, cũng như xác định các mức độ, giá trị, các
yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giảipháp điều chỉnh, uốn nắn
có hiệu quả. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối
tượng kiểm tra làm tốt hơn. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối của cùng trong quá
trình hoạt động của hệ thống hoặc khâu sau cùng của chu trình quản lý; kiểm tra
không phải là hoạt động đan xen mà là quá trình liên tục về thời gian và bao quát về
không gian, kiểm tra là yếu tố thường trực của nhà quản lý ở mọi nơi, mọi lúc.
Kiểm tra toàn diện giáo viên trong nhà trường có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Nó giúp
người đứng đầu nhà trường nắm được trình độ, chất lượng công tác giảng dạy, giáo
dục của từng cán bộ, giáo viên; đánh giá đúng được thực trạng công tác của dạy học
của nhà trường từ đó có chiến lược, có kế hoạch phát triển trường lớp. Kiểm tra toàn
diện giáo viên còn giúp cho nhà quản lý có hình thức động viên, khen thưởng, sử
dụng, đề bạt những giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, có năng lực công tác, giảng
dạy; đồng thời góp ý, phê bình, sửa chữa, uốn nắn kịp thời những giáo viên vi phạm,
còn có sai sót, lệch lạc. Tóm lại, kiểm tra toàn diện giáo viên là công việc không thể

thiếu của người làm công tác quản lý trong trường học.
2. Lý do chủ quan:
Ở góc độ cá nhân, bản thân được giao nhiệm vụ phụ trách Trung tâm và trong
nhiều năm học trước được tham gia làm cộng tác viên Thanh tra của Phòng giáo dục
và Đào tạo, tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Trong quá trình công tác, tôi nhận thấy việc kiểm tra toàn diện giáo viên là một
việc làm vừa khó khăn, phức tạp, vừa tinh tế nhạy cảm đòi hỏi người làm công tác
thanh kiểm tra giáo viên vừa phải có kế hoạch, có biện pháp, hình thức kiểm tra có
tính chặt chẽ, nghiêm túc nhưng cũng đồng thời vừa phải có tính linh hoạt, sáng tạo.
Với những lý do trên, kết hợp yêu cầu thực tiễn trong công tác với những hiểu biết lý
luận về nghiệp vụ quản lý trường học, tôi xin trình bày những suy nghĩ của bản thân
trong năm học vừa qua về công tác kiểm tra toàn diện giáo viên trong đơn vị với nội
dung “ Biện pháp chỉ đạo công tác kiểm tra toàn diện giáo viên ở Trung tâm GDTX
Định Quán năm học 2013-2014”.
4
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN:
A. Cơ sở lý luận của đề tài:
Kiểm tra nội bộ trường học nói chung và kiểm tra toàn diện giáo viên nói riêng
xuất phát từ luận điểm cơ bản đó là “ Sự liên hệ ngược” – nói cách khác là “thông tin
quay trở về với người ra quyết định sau một hành động”. Cơ sở lý luận của kiểm tra
toàn diện giáo viên là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi)
trong quản lý trường học. Kiểm tra toàn diện giáo viên của người đứng đầu nhà
trường cần thực hiện các nguyên tắc, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức và
quy trình sau:
1. Nguyên tắc kiểm tra toàn diện giáo viên:
Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động kiểm tra toàn diện giáo viên là những tư tưởng chỉ
đạo, phương hướng cơ bản quy định việc lựa chọn nội dung, phương pháp, phương
tiện và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp. Hoạt động kiểm tra toàn diện giáo viên
phức tạp, đa dạng, đối tượng chủ yếu là con người, mục đích là vì sự tiển bộ của giáo

viên, của đội ngũ. Do đó người làm công tác kiểm tra
không thể tiến hành tùy tiện mà cần tuân thủ các nguyên tắc chỉ đạo hoạt
độngkiểm tra toàn diện giáo viên sau:
- Đảm bảo tính pháp chế.
- Đảm bảo tính kế hoạch.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính giáo dục và phát triển.
- Đảm bảo tính khách quan, công bằng.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính công khai.
Các nguyên tắc trên có liên quan, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tùy đối tượng, nội
dung và tình huống kiểm tra cụ thể mà người kiểm tra vận dụng các nguyên tắc hoặc
phối hợp tối ưu giữa chúng một cách linh hoạt và sáng tạo.
2. Nhiệm vụ kiểm tra toàn diện giáo viên:
Nhà quản lý có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch chặt chẽ.
Trong năm học kiểm tra toàn diện 1/3 giáo viên, còn tất cả giáo viên khác được kiểm
tra từng mặt hay chuyên đề. Cụ thể, người làm công tác quản lý cần thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra với các nội dung sau:
- Nhiệm vụ kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên được kiểm
tra đã quy định trong các văn bản đã quy phạm pháp luật và các hướng dẫn của các
cấp quản lý.
5
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
- Nhiệm vụ đánh giá: Xác định đúng mức độ đạt được trong việc thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng
kiểm tra.
- Nhiệm vụ tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra
thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình
- Nhiệm vụ thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh
nghiệm tốt, những định hướng mới hoàn thiện dần hoạt động của đối tượng kiểm tra,

góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ và sự nghiệp phát triển giáo dục của
đơn vị.
3. Nội dung kiểm tra toàn diện giáo viên:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Kết quả công tác được giao.
4. Phương pháp kiểm tra toàn diện giáo viên:
Để thu thập được những thông tin tin cậy, khách quan về công tác kiểm tra toàn
diện giáo viên, nhà quản lý cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra. Nhưng lựa chọn
phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian
kiểm tra và tình huống cụ thể trong kiểm tra. Kiểm tra toàn diện giáo viên thường sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên: dự giờ, xem xét kiểm
tra các tài liệu, đàm thoại với giáo viên.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích tài liệu, sản phẩm.
- Phương pháp tác động trực tiếp đến đối tượng.
- Phương pháp tham dự các hoạt động.
5. Hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra sơ bộ: xem xét các kế hoạch, các tài liệu chuẩn bị lên lớp của giáo
viên về các phương pháp và hình thức giảng bài, củng cố bài…
- Kiểm tra thực hiện: Theo thời gian (dự giờ có báo trước, dự giờ đột xuất); theo
phương pháp kiểm tra trực tiếp, gián tiếp, theo số lượng đối tượng kiểm tra (chọn lựa
đối tượng để kiểm tra).
- Kiểm tra tổng kết: Nghiên cứu các kết quả lao động của giáo viên về giảng dạy
và giáo dục học sinh trong một thời kỳ nhất định, nghiên cứu sổ sách, các bản báo
cáo, các bài kiểm tra viết, hỏi đáp học sinh và tham gia các hoạt động khác như lao
động, văn nghệ, thể dục thể thao…
6. Quy trình kiểm tra:
6
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh

Quy trình kiểm tra toàn diện giáo viên bao gồm các bước sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra, xây dựng lực lượng kiểm tra.
- Chỉ đạo kiểm tra.
- Tổng kết, điều chỉnh.
B. Cơ sở pháp lý của đề tài:
Công tác kiểm tra toàn diện giáo viên trong Trung tâm GDTX là một hoạt động
mang tính pháp chế được quy định trong các văn bản pháp quy của nhà nước và Bộ
Giáo dục và Đào tạo như:
- Luật Giáo dục và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật giáo
dục
- Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX.
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ GD&ĐT về hướng
dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư
phạm nhà giáo.
- Công văn số 3040/BGD&ĐT –TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ GD&ĐT –TCCB
ngày 17/4/2006 của BGD&ĐT về việc hướng dẫn một số điều trong “Quy chế đánh
giá, xếp loại nhà giáo mầm non và nhà giáo công lập”
- Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 4/12/2013 Hướng dẫn về thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
- Căn cứ công văn 1516/HD-SGDĐT-TTr ngày 18/6/2009 của Sở GD-ĐT
Đồng Nai về việc hướng dẫn thanh tra đánh giá xếp loại trường phổ thông ,Trung tâm
GDTX và hoạt động sư phạm của nhà giáo
- Căn cứ công văn 1733/SGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2013-2014 của ngành học GDTX Sở GD&ĐT Đồng Nai
- Căn cứ công văn số: 2002/SGD-ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
thanh tra ,kiểm tra năm học 2013-2014 của Sở GĐ&DT Đồng Nai
C. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
Do yêu cầu của hoạt động giáo dục, dạy học trong trường học phức tạp, đa dạng;

mặt khác sản phẩm đào tạo là con người không được phép phế phẩm, do đó người làm
công tác quản lý trường học thường xuyên hay định kỳ phải kiểm tra toàn bộ hoạt
động, công việc và mối quan hệ trong nhà trường để phát hiện, theo dõi, kiểm soát,
phòng ngừa và đánh giá chính xác nhằm động viên, giúp đỡ uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, quy chế… Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm
7
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu trình quản lý mới phù hợp hơn, đảm bảo
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trường.
1. Đặc điểm tình hình Trung tâm GDTX Huyện Định Quán:
Năm học 2010-2011, Trung tâm đã có các loại hình đào tạo sau:
- Bổ túc văn hóa:
+ Số lượng: Tổng số 26 lớp với số lượng đầu năm 934 h/v, trong đó có : 04 lớp
BTTHCS = 51 HV; 22 lớp BTTHPT = 883 HV.
- Đào tạo, bồi dưỡng , ngoại ngữ, tin học :
+ Tin học: 2 lớp = 70 HV
+ Nghề phổ thông: 5 lớp 180 h/v
2. Thống kê đội ngũ giáo viên:
STT
Giáo viên hiện có
Trình độ
đào tạo
Thâm niên công tác
Môn
Số
lượng
20
năm
trở
lên

15-
19
năm
10-14
năm
5-9
năm
Dưới 5
năm
1 Văn 02 ĐHSP 01 01
2 Toán 01 ĐHSP 01
3 Lý 01 ĐHSP 01
4 Hóa 01 ĐHSP 01
5 Sử 01 ĐHSP 01
6 Địa 01 ĐHSP 01
7 C.Dân 01 ĐHSP 01
8 Anh văn 01 ĐHSP 01
9 Tin học 01 ĐHSP 01
Cộng 10 03 04 03
8
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
(Hình ảnh tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trung tâm)
Từ bảng thống kê trên, ta thấy đội ngũ giáo viên có những điểm mạnh và điểm
yếu sau:
* Điểm mạnh:
- Số giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao (GV mới ra trường công tác được dưới 9 năm
70%). Đây là đội ngũ nhiệt tình, giàu tâm huyết, sôi nổi, năng nổ trong công việc, tiếp
cận với những cái mới nhanh, thành thạo vi tính, có trình độ ngoại ngữ… Chính nhờ
đội ngũ này mà phong trào văn hóa xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao phát triển
mạnh.

- Đa số giáo viên yên tâm công tác mặc dù trong môi trường không có được
nhiều điều kiện thuận lợi về đối tượng học viên để phát triển chiều sâu về chuyên
môn.
* Điểm yếu:
- Số giáo viên trẻ vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu của Trung tâm. Đội
ngũ này có ít kinh nghiệm trong giảng dạy, kinh nghiệm công tác nên ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy, giáo dục chưa cao. Điểm yếu này biểu hiện ở phương pháp
giảng dạy của một số giáo viên còn non yếu, chưa có được phương pháp dạy học linh
9
Năm học Số GV
được
kiểm
tra
Kết quả đạt được
Ghi chú
Tốt Khá Đạt yêu
cầu
Chưa đạt
yêu cầu
2010-2011
10
4
4
2
2011-2012
10
5
4
1
2012-2013

10
6
4
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
hoạt phù hợp đối tượng học viên, việc giáo dục đạo đức học viên còn khó khăn vì
nhiều học viên cá biệt, nhiều học viên yếu về học lực…
- Việc dành thời gian cho việc tự bồi dưỡng chuyên môn của một số giáo viên
chưa nhiều.
3. Kết quả kiểm tra toàn diện giáo viên trong 3 năm gần đây:
4. Thực trạng công tác chỉ đạo kiểm tra toàn diện giáo viên ở Trung tâm
GDTX huyện Định quán năm học 2013-2014:
4.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo viên:
Đầu năm tôi trực tiếp phụ trách và lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học trong
đó có nội dung kiểm tra toàn diện giáo viên. Thông báo kế hoạch này tới tổ chuyên
môn giúp giáo viên được kiểm tra chủ động được thời gian, công việc.
Thời gian bố trí cho việc kiểm tra toàn diện giáo viên được xác định thực hiện
chủ yếu trong tháng 10, 11 (học kỳ I) và tháng 2, 3 (học kỳ II). Đây là thời gian hợp
lý vì những tháng trước và sau đó còn để cho những hoạt động khác như tập trung ổn
định nề nếp dạy và học, hội giảng, ôn tập và kiểm tra học kỳ…
4.2. Tổ chức kiểm tra toàn diện giáo viên:
4.2.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
Lực lượng kiểm tra là yếu tố quyết định đến chất lượng của việc kiểm tra toàn
diện giáo viên, lực lượng kiểm tra không có uy tín, không nắm vững các văn bản, các
quy định quy trình công việc thì sẽ không có tính thuyết phục đối với đối tượng kiểm
tra. Như vậy chất lượng kiểm tra sẽ không đảm bảo, uy tín lãnh đạo giảm sút đối với
tập thể giáo viên.
Thực tế trong điều kiện đội ngũ giáo viên ở Trung tâm số lượng giáo viên trên
môn ít nên lãnh đạo Trung tâm kết hợp giữa việc giao cho một số giáo viên có chuyên
môn vững và nhờ những giáo viên thính giảng có kinh nghiệm cùng tham gia kiểm tra
với Ban giám đốc.

10
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
4.2.2. Xây dựng tiêu chí kiểm tra toàn diện giáo viên:
Việc kiểm tra toàn diện giáo viên được cụ thể thành những tiêu chí cụ thể dựa
vào hệ thống các văn bản như Luật Giáo dục, Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm GDTX, Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của
Bộ GD&ĐT …
Ngoài hệ thống văn bản trên, lãnh đạo Trung tâm còn xây dựng những tiêu chí
khác dựa trên kế hoạch năm học của Trung tâm, nhiệm vụ của giáo viên được phân
công về tất cả các mặt chuyên môn, chủ nhiệm, hoạt động đoàn thể…
Các tiêu chí cụ thể về kiểm tra toàn diện giáo viên được triển khai học tập, quán
triệt đầy đủ, công khai trong tổ chuyên môn và yêu cầu tất cả giáo viên cùng nắm
vững, thực hiện.
4.3. Chỉ đạo công tác kiểm tra toàn diện giáo viên:
Sau khi đã xây dựng kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra, Giám đốcTrung tâm
chỉ đạo công tác kiểm tra.
4.3.1. Nhiệm vụ kiểm tra:
- Dự giờ GV ít nhất 02 tiết/GV ( có thể dự thêm nếu cần thiết). Dự giờ là quan
sát, xem xét hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp. Quá trình theo dõi, quan sát
được cụ thể hóa qua nội dung kiến thức truyền đạt, phương pháp giảng dạy, cách thức
tổ chức giờ học, sử dụng phương tiện dạy học và hiệu quả đạt được.
- Kiểm tra hồ sơ GV: Sau khi ( hoặc đồng thời) với việc dự giờ, lực lượng kiểm
tra tiến hành kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Hồ sơ chuyên môn của GV được
quy định trong Quy chế hoạt động của Trung tâm GDTX bao gồm Sổ kế hoạch giảng
dạy, Giáo án, Sổ dự giờ, Sổ điểm cá nhân, Sổ giáo viên chủ nhiệm lớp, Sổ bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Kiểm tra chất lượng học viên: việc kiểm tra này nhằm xác định kết quả giảng
dạy, giáo dục học viên của GV. Kiểm tra chất lượng học viên được cụ thể
hóa qua hai hình thức: kiểm tra ngay sau tiết dạy và kết quả giảng dạy giáo dục

học viên qua những lần kiểm tra trước thể hiện trên sổ điểm, hồ sơ. Qua đó xem xét
mức độ tiến bộ của học viên để đánh giá chất lượng công tác của GV.
Ngoài ra lực lượng kiểm tra còn thực hiện các công việc khác như thu thập ý
kiến về GV qua hoạt động chuyên môn ở tổ, ở đồng nghiệp, các tổ chức đoàn thể…
Công việc kiểm tra được tiến hành tỉ mỉ, cẩn thận, chi tiết. Tuy nhiên, tôi thấy
mình chưa làm được những công việc sau:
11
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
- Việc sử dụng lực lượng cùng tham gia kiểm tra còn hạn chế do GV cùng môn
ít, số GV có kinh nghiệm trong công tác ít; việc nhận thức về việc kiểm tra của lực
lượng kiểm tra không đồng nhất, có người cẩn thận, tỉ mỉ, chặt chẽ, kỹ càng nhưng
cũng có người kiểm tra qua loa đại khái, chú trọng mặt này xem nhẹ mặt kia…
4.3.2. Nhiệm vụ đánh giá:
- Phân tích định tính, định lượng các dữ kiện, các sự kiện quan sát được, các
thông tin thu được để xác định mức độ đạt được của GV.
- Đối chiếu với các tiêu chí để xếp loại.
- Thông báo với giáo viên về những nhận xét và kết quả đánh giá.
Tồn tại của nhiệm vụ này là mặc dù đã có các tiêu chí cụ thể để đánh giá xếp loại
nhưng quan điểm đánh giá của lực lượng kiểm tra không đồng nhất, có người nghiêm
khắc với quan điểm đánh giá đúng thực chất để giáo viên thấy được thực trạng của
mình mà cố gắng phấn đấu, nhưng cũng có người đánh giá dễ dãi với quan điểm động
viên, chưa đúng thực chất, thường là cao hơn so với khả
năng thực có của giáo viên để khuyến khích. Từ đó gây ra kết quả thiếu công
bằng trong đánh giá dẫn đến so bì thiệt hơn, giáo viên thiếu tin tưởng vào lựclượng
kiểm tra, vào lãnh đạo nhà trường.
4.3.3. Nhiệm vụ tư vấn và thúc đẩy:
Nhiệm vụ này phải được thực hiện xuyên suốt trong quá trình kiểm tra toàn diện
giáo viên và trong tất cả các nội dung kiểm tra. Trong đó tập trung vào hai vấn đề
trọng tâm sau:
- Tư vấn cho giáo viên trong công tác soạn giảng và thực hiện một giờ lên lớp.

- Tư vấn cho giáo viên trong các công việc khác như công tác chủ nhiệm, trình
bày hồ sơ cá nhân…
4.4. Sử dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra:
4.4.1. Về các phương pháp kiểm tra:
- Phương pháp quan sát: được lực lượng kiểm tra thực hiện trong việc dự giờ,
thăm lớp. Cụ thể như:
+ Quan sát hoạt động của thầy: lời giảng, tư thế, tác phong, nội dung kiến thức,
phương pháp dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học, cách thức tổ chức lớp.
+ Quan sát hoạt động của trò: tinh thần thái độ nghe giảng, ghi chép, phát biểu
xây dựng bài. Ngoài ra phương pháp này còn được lực lượng kiểm tra thực hiện trong
quá trình quan sát giáo viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm của giáo viên: phương pháp này được
lực lượng kiểm tra thực hiện qua các nội dung cụ thể sau:
12
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên: gồm các loại hồ theo quy định.
+ Kiểm tra một số hồ sơ sổ sách của nhà trường có liên quan đến giáo viên như
sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài…
+ Vở ghi, bài kiểm tra của học viên.
+ Đồ dùng dạy học, sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên.
- Phương pháp trao đổi:
+ Trao đổi trực tiếp với đối tượng giáo viên: Trao đổi góp ý về giờ dạy hồ sơ,
thực hiện chương trình, chất lựơng giảng dạy…
+ Trao đổi với các lực lượng giáo dục: Trao đổi với tổ chuyên môn, lãnh đạo đơn
vị, các tổ chức đoàn thể, với học viên, phụ huynh học viên…
4.4.2. Các hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất: được dùng để kiểm tra trong việc dự giờ của
giáo viên. Lãnh đạo Trung tâm chỉ đạo lực lượng kiểm tra dự một tiết có báo trước và
một tiết đột xuất. Tiết thứ nhất dự giờ có báo trước nhằm giúp cho giáo viên có sự
chuẩn bị kỹ càng. Tiết thứ hai dự đột xuất không báo trước giúp cho người kiểm tra

đánh gia trình độ tay nghề của giáo viên được khách quan, công bằng và chính xác
hơn.
- Kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp: Khi kiểm tra toàn diện giáo viên người kiểm
tra dùng hình thức kiểm tra trực tiếp giáo viên qua dự giờ, thăm lớp, hồ sơ, trao đổi
trực tiếp với giáo viên. Cũng có khi sử dụng hình thức kiểm tra gián tiếp giáo viên
qua trao đổi với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, qua tham dự các
hoạt động giáo dục cụ thể.
- Kiểm tra bằng hình thức chọn đối tượng kiểm tra: Trong một năm học lãnh đạo
Trung tâm chọn 1/3GV trên tổng số để kiểm tra, như vậy số giáo viên được luân
phiên cứ ít nhất khoảng 3 năm được kiểm tra 1 lần. Đó là nói chung, trên thực tế
những giáo viên có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững
vàng thì không nhất thiết kiểm tra toàn diện 3 năm/lần. Còn những giáo viên chưa
nghiêm túc, chưa có tinh thần tự giác cao hoặc còn nhiều hạn chế thì được kiểm tra
nhiều hơn, có thể 2 năm/lần hoặc 1 năm/lần để đưa những giáo viên này vào nề nếp
mới, từng bước phấn đấu rèn luyện nâng cao trình độ tay nghề.
4.5. Việc hướng dẫn, động viên, giúp đỡ hoạt động kiểm tra:
Trong năm học 2013-2014 Trung tâm đã thực hiện việc này như sau: Cung cấp
đầy đủ các loại giấy tờ, biên bản, hồ sơ cho lực lượng kiểm tra làm việc. Điều này
giúp cho thống nhất, đồng bộ trong việc hoàn tất hồ sơ báo cáo.
4.6. Tổng kết, điều chỉnh công tác kiểm tra toàn diện giáo viên:
13
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
Lãnh đạo Trung tâm tiến hành việc tổng kết, điều chỉnh công tác kiểm tra toàn
diện giáo viên vào cuối mối học kỳ, cuối năm học. Cụ thể:
- Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại của lực lượng kiểm tra.
- Phân tích các số liệu về số lượng và chất lượng kiểm tra toàn diện giáo viên để
thấy được tình hình tiến bộ hay không của đội ngũ giáo viên trong đơn vị.
- Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại giáo viên trong kiểm tra toàn diện để xét các
danh hiệu thi đua, đánh giá xếp loại công chức cuối năm.
- Các hồ sơ kiểm tra toàn diện giáo viên được lưu trong hồ sơ quản lý nhân sự

của Trung tâm.
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP:
Qua việc phân tích thực trạng chỉ đạo công tác kiểm tra toàn diện giáo viên của
Lãnh đạo Trung tâm GDTX Định Quán năm học 2013-2014, tôi xin đề xuất một số
biện pháp chỉ đạo kiểm tra toàn diện giáo viên trong Trung tâm như sau:
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác kiểm tra:
- Lãnh đạo nắm vững các văn bản về công tác kiểm tra. Thấu suốt quan điểm
kiểm tra là một khâu không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Kiểm tra gắn liền với
đánh giá đội ngũ góp phần thúc đẩy chất lượng đội ngũ.
- Giám đốc Trung tâm phải tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tinh thần đó tới toàn
thể hội đồng sư phạm nhà trường.
- Toàn thể hội đồng giáo dục của nhà trường phải được học tập đầy đủ các
văn bản về kiểm tra. Từ đó hiểu rõ, hiểu đúng ý nghĩa vai trò, tác dụng đích thực
của công tác kiểm tra nội bộ trường học trong đó có kiểm tra toàn diện giáo viên.
2. Về xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo viên:
- Đầu năm học, đầu mỗi học kỳ, mỗi tháng Giám đốc và phó giám đốc cùng tổ
trưởng chuyên môn lên danh sách số giáo viên được kiểm tra toàn diện. Tổ trưởng
chuyên môn là người theo dõi, nắm vững công tác chuyên môn của từng giáo viên.
Giáo viên nào cần được kiểm tra toàn diện tổ trưởng sẽ đề xuất với Giám đốc.
- Kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo viên cần được lập một cách chặt chẽ, đầy đủ,
cụ thể, khoa học. Kế hoạch cần ghi rõ thời gian, công việc tiến hành, kiểm tra ai và ai
kiểm tra. Kế hoạch năm, kế hoạch học kỳ có thể chỉ ghi đầu việc, người kiểm tra, đối
tượng kiểm tra nhưng kế hoạch tháng, tuần phải rõ công việc, thời gian để cán bộ giáo
viên nắm vững, chủ động thực hiện thống nhất, đồng bộ.
3. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
- Giám đốc Trung tâm xây dựng lực lượng kiểm tra đủ mạnh về số lượng và chất
lượng, bao gồm lãnh đạo Trung tâm; tổ trưởng và một số giáo viên có phẩm chất
14
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
chính trị đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có uy tín cao và có kinh

nghiệm kiểm tra.
- Lực lượng kiểm tra phải được tập huấn, được đào tạo thông qua các lớp bồi
dưỡng. Giám đốc trung tâm cần tạo điều kiện để lực lượng kiểm tra tham quan học
tập ở các trường bạn hoặc tham gia các đoàn thanh kiểm tra của Sở.
- Có sự phân công rõ ràng trong lực lượng kiểm tra, phải có cơ chế kiểm tra và
phân cấp kiểm tra cụ thể.
4. Chỉ đạo công tác kiểm tra toàn diện giáo viên:
Giám đốc Trung tâm cần quán triệt tới lực lượng kiểm tra bốn nhiệm vụ:
Kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy, mọi ý kiến trao đổi đều phải hướng tới 4
nhiệm vụ này. Đồng thời phổ biến 4 nhiệm vụ trên tới toàn thể hội đồng giáo dục.
Có như vậy khi tiến hành công tác kiểm tra toàn diện giáo viên thì lực lượng
kiểm tra mới làm tốt và giáo viên được kiểm tra mới thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
15
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
(Hình ảnh họp triển khai công tác thanh tra năm học 2013-2014)
5. Việc hướng dẫn, động viên, giúp đỡ hoạt động kiểm tra:
- Cần phải có kế hoạch kiểm tra toàn diện giáo viên hàng năm, từng học kỳ,hàng
tháng đầy đủ, cụ thể, chi tiết.
- Đầu mỗi năm học và thường xuyên trong năm học, thông qua các cuộc họp và
các phương tiện thông báo, Giám đốc phổ biến, tuyên truyền cho CBGV những nội
dung, phương pháp, hình thức cụ thể của kiểm tra toàn diện giáo viên.
Làm sao cho mọi người cùng nắm vững mọi yêu cầu trên để khi kiểm tra tránh
tình trạng không thống nhất, đồng bộ.
- Luôn luôn theo sát lực lượng kiểm tra để hướng dẫn, nhắc nhở, động viên,giúp
đỡ cả lực lượng kiểm tra và người được kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình kiểm tra có thể nảy sinh những vấn đề khó khăn, trở ngại, mâu
thuẫn…Giám đốc Trung tâm cùng các phó giám đốc giải quyết những khó khăn mâu
thuẫn trên đồng thời phát huy vai trò nòng cốt của giáo viên tham gia kiểm tra.
6. Tổng kết, điều chỉnh công tác kiểm tra toàn diện giáo viên:
- Sau một năm học, một học kỳ, Giám đốc cần tập hợp toàn bộ kết quả, số liệu từ

các thành viên lực lượng kiểm tra.
- Cuối học kỳ, cuối năm, Giám đốc tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm trong lực
lượng kiểm tra, các thành viên trong lực lượng kiểm tra kiểm điểm báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ, những việclàm được, việc chưa làm được, những khó khăn trở
ngại, những mâu thuẫn trong quá trình kiểm tra cần được tháo gỡ.
Giám đốc tuyên dương động viên những thành viên trong lực lượng kiểm tra
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời nhắc nhở điều chỉnh những lệch lạc sai sót.
- Trong cuộc họp Hội đồng giáo dục cuối học kỳ, cuối năm, Giám đốc công bố
kết quả kiểm tra toàn diện giáo viên, phân tích các số liệu cụ thể, phân tích các
nguyên nhân thành công và chưa thành công, động viên khen thưởng giáo viên đạt kết
quả tốt, đồng thời phê bình nhắc nhở những giáo viên chưa thực sự cốgắng, có vi
phạm thiếu sót. Làm được như vậy chỉ qua kiểm tra toàn diện một số giáo viên nhưng
lại có tác dụng trong toàn hội đồng sư phạm nhà trường.
16
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
- Cuối cùng, các thông tin qua kiểm tra toàn diện giáo viên phải được lưu trữ một
cách đầy đủ, khoa học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Tóm lại, kiểm tra toàn diện giáo viên là một công việc được tiến hành thường
xuyên, liên tục và mang tính bình thường hàng năm. Nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong toàn bộ công tác kiểm tra nội bộ trường học và thực hiện nhiệm vụ của Trung
tâm nói chung. Trong công tác này vai trò của người Giám đốc là không thể thiếu
được. Giám đốc chịu trách nhiệm quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm tra, tổ chức
kiểm tra, chỉ đạo kiểm tra và tổng kết, điều chỉnh kiểm tra. Trong mỗi phần việc cần
phải chặt chẽ, khoa học, công khai, dân chủ.
Trong công tác chỉ đạo việc kiểm tra toàn diện giáo viên ở Trung tâm GDTX
Định Quán, năm học 2013-2014 nhìn chung được tiến hành khá đầy đủ tiến trình công
việc và đạt được hiệu quả nhất định. Chất lượng giáo viên qua kiểm tra toàn diện
được xếp loại khá tốt tăng lên (năm học 2013-2014 số GV được kiểm tra toàn diện là
10 trong đó được xếp loại tốt: 08, khá: 02). Tác dụng của việc kiểm tra toàn diện giáo

viên đối với tập thể sư phạm ngày một thiết thực. Bên cạnh đó vẫn còn có một số
công việc chưa thực hiên đầy đủ, chưa thực sự chặt chẽ, nghiêm túc, khoa học. Đó là
việc lập kế hoạch chưa được cụ thể; việc phân cấp trong kiểm tra chưa sát sao, rõ ràng
dẫn đến chưa đồng bộ trong đánh giá xếp loại giáo viên; chưa phát huy hiệu quả của
công tác kiểm tra toàn diện giáo viên qua nhiệm vụ tư vấn, thúc đẩy; việc hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên và công tác tổng kết, điều chỉnh chưa đồng bộ, chưa thật sự có tác
dụng đầy đủ, tích cực.
Từ việc phân tích thực trạng Giám đốc Trung tâm GDTX Định Quán chỉ đạo
công tác kiểm tra toàn diện giáo viên trong năm học 2013-2014, có những bài học
kinh nghiệm được rút ra như sau:
1. Giám đốc Trung tâm cùng toàn thể cán bộ giáo viên trong Trung tâm phải xác
định công tác kiểm tra toàn diện giáo viên có vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động
kiểm tra nội bộ trường học, nó được diễn ra thường xuyên, liên tục trong nhà trường.
2. Muốn thực hiện được tốt, có chất lượng công tác kiểm tra toàn diện giáo viên
cần phải được tiến hành một cách bài bản, khoa học theo đúng quy trình hướng dẫn.
3. Phải xây dựng được lực lượng kiểm tra hùng hậu, đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng. Đây là nhân tố quyết định thành công của công tác kiểm tra toàn diện giáo
viên.
4. Phải xây dựng được những tiêu chí kiểm tra cụ thể, khoa học đúng với các văn
bản quy định hiện hành và điều kiện giáo dục thực tế của đơn vị.
17
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
5. Có sự phân cấp rõ ràng, chặt chẽ trong kiểm tra. Giám đốc vừa là người tổ
chức, chỉ đạo chung vừa là người trực tiếp kiểm tra toàn diện giáo viên. Có như vậy
công việc mới sâu sát, đồng bộ và có chất lượng.
6. Phải lôi cuốn mọi người vào hoạt động kiểm tra toàn diện giáo viên. Tuy chỉ
kiểm tra một số giáo viên nhưng phải phát huy được tác dụng trong toàn thể hội đồng.
V. ĐỀ XUẤT ,KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Từ những vấn đề trên, tôi xin có kiến nghị sau:
- Trong từng năm học, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý ngành giáo dục,

giáo viên tham gia công tác cộng tác viên thanh tra của SGD&ĐT về nghiệp vụ công
tác thanh tra trường học.
Trên đây là những ý kiến của cá nhân tôi về công tác kiểm tra toàn diện giáo
viên trong nhà trường của mỗi năm học. Những ý kiến đó dựa trên những hiểu biết về
công tác kiểm tra nội bộ trường học trong đó có việc kiểm tra toàn diện giáo viên;
kinh nghiệm tích luỹ được trong thời gian làm quản lý Trung tâm và cộng tác viên
thanh tra của PGD&ĐT. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp về
công tác kiểm tra nội bộ trường học để bản thân tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của
mình trong thời gian tới. Xin chân thành cảm ơn!
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Quy chế hoạt động của TTGDTX
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT
Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT
Tài liệu bồi dưỡng quản lý giáo dục –Học viện quản lý giáo dục Hà nội
Định Quán, Ngày 20 tháng 5 năm 2014
Người viết
Võ Văn Minh
18
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX ĐỊNH QUÁN
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Định Quán, ngày 21 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo kiểm tra toàn diện giáo viên Trung
tâm GDTX Định Quán
Họ và tên tác giả: Võ Văn Minh. Chức vụ: Giám đốc
Đơn vị: Trung tâm GDTX Định Quán
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
19
BM04-NXĐGSKKN
SKKN: 2013-2014. Người thực hiện: Võ Văn Minh
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:

Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả
không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
20

×