Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

skkn đánh giá dạy - học từ phương pháp ra đề kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.59 KB, 21 trang )

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Dương Trúc Quỳnh
2. Ngày tháng năm sinh: 16 – 8 – 1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ:Tổ 5 - Ấp 9 – Xã Xuân Tây – Huyện Cẩm Mỹ - Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại:0613713267 ( Cơ quan) / ĐTDĐ: 0908586642
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Vật lí - KTCN
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Vật lí và chủ nhiệm lớp 11A
2
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vịcao nhất: Cử Nhân vật lí
- Năm nhận bằng: 2004
- Chuyên ngành đào tạo: Vật lí Hạt nhân
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Vật lí THPT
Số năm có kinh nghiệm: 09
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
1. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức ngoại khóa giáo dục
bảo vệ môi trường. (Năm học 2009 - 2010)
2. Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra dưới hình thức TNKQ môn vật lí
lớp 11 chương trình chuẩn kết hợp giảm tải. (Năm học 2011 – 2012)
3. Ứng dụng phần mềm microsoft excel phiên bản 2007 trong nhận xét đánh
giá kết quả dạy và học. (Năm 2012 -2013)
Trang - 1
x
SỞ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY


Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÁNH GIÁ DẠY - HỌC TỪ PHƯƠNG PHÁP RA ĐỀ
KIỂM TRA DƯỚI HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN
Người thực hiện: Dương Trúc Quỳnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lí 
- Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
ĐÁNH GIÁ DẠY - HỌC TỪ PHƯƠNG PHÁP RA ĐỀ KIỂM TRA DƯỚI HÌNH
THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngành giáo dục đang đặt ra một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo
dục hơn bao giờ hết, trong tất cả những ngành học và bậc học.Bước đầu là đổi mới
căn bản toàn diện chương trình, SGK phổ thông từ năm 2015 theo yêu cầu của Bộ
GD&ĐT, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất, đầu tư nhiều thời gian,
trí tuệ, tiền bạc nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá học sinh thông
qua đó đánh giá kết quả dạy – học.
Chính vì thế, việc KTĐG là bộ phận không thể thiếu của quá trình dạy học. Từ
kết quả kiểm tra, GV và HS có thể phát hiện những sai sót, những lỗ hổng về kiến
thức, kỹ năng, phương pháp… trong việc dạy của GV và học của HS, từ đó giúp GV
và HS tự điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học tập tiếp theo. Tức là, kết quả
KTĐGlà một trong những sản phẩm giữ vai trò thiết yếu phản ánh được chất lượng
dạy và học, nó ảnh hưởng trực tiếp đếnchức năng tiến hành những tác độngcải tiến và
phát triển thường xuyên chất lượng các hoạt động sư phạm, nó còn là cơ sở là thước
đo thành tích của HS, GV, tổ bộ môn, nhà trường và cả hệ thống giáo dục của nước

nhà.
Vì vậy, việc thiết kế quy trình KTĐG phải thực hiện liên tục, đồng bộ, có tính
hệ thống, có luận cứ khoa học, phải được chuẩn hóa, luôn có sự cải tiến - sáng tạo linh
hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng bộ môn và đối tượng HS.
Qua 05 năm thực hiện KTĐG kết quả dạy và học dưới hình thức TNKQ, tôi
nhận thấy: đề kiểm tra được thiết kế biên soạn có khung ma trận, theo chuẩn kiến thức
kỹ năng (kết hợp giảm tải đối với chương trình chuẩn) đã góp phần phản ánh được kết
quả dạy và học với những ưu điểm vốn có của nó. Song kết quả - những con điểm sau
một bài kiểm tra như vậy, chưa đánh giá được hoặc rất khó khăn để đánh giá hoặc
đánh giá được nhưng độ tin cậy không cao về mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, điều
đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dạy – học.
Với vai trò là GV trực tiếp giảng dạy và là tổ trưởng tổ bộ môn tôi nhận thấy,
đối với những môn học sử dụng hình thức kiểm tra TNKQ để nhận xét đánh giá kết
quả dạy và học thì ta còn phảibố cục lại đề kiểm tra TNKQ theo từng cấp độ và điểm
phải được thể hiện rõ theo từng cấp độ, sau đó kết hợp thống kê điểm số để làm cơ
sở đánh giá nhận xét dạy – học. Khi đó, kết quả ấy mới thể hiện đầy đủ và rõ ràng
những thông tin mà những người làm công tác giáo dục luôn mong đợi. Qua những
yêu cầu đặt ra, tôi đề xuất SKKN về “Đánh giá kết quả dạy – học từ phương pháp
ra đề kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan”.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
Trang - 2
Nhận xét đánh giá trong giáo dục thì được tiếp cận từ nhiều hướng: mục đích,
yêu cầu, nội dung của một phạm vi hoạt động cụ thể, một bình diện khái quát; theo
hướng nhấn mạnh của mục tiêu, theo hướng nhấn mạnh về tính chất, về quy trình,…
Khái quát từ những nhận xét đánh giá và định nghĩa về đánh giá, Hoàng Đức
Nhuận và Lê Đức Phúc trong cuốn “ Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học
tập của học sinh phổ thông đã đưa ra định nghĩa sau đây “Đánh giá trong giáo dục là
quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin và hiện trạng, khả năng
hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học,

mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động tiếp theo”
Từ định nghĩa khái quát trên về đánh giá trong giáo dục hai tác giả đã đưa ra
định nghĩa về đánh giá kết qủa học tập của học sinh “Đánh giá kết quả học tập là quá
trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của
học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những
quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập
ngày một tiến bộ hơn”
Theo PGS.TS. Nguyễn Công Khanh Giám đốc trung tâm ĐBCLGD&KT,
Trường ĐNSPHN“ kiểm tra đánh là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy
học bởiđối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục
tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy
học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải thu
thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh phương pháp
dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phương pháp học”.
Theo khoa học giáo dục: kiểm tra là một khâu của quá trình đánh giá. Trong
quá trình dạy học, kiểm tra – đánh giá là một thành phần của quá trình dạy học, đảm
nhận một chức năng lí luận dạy học cở bản, chủ yếu không thể thiếu được trong quá
trình này. Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau
và bổ sung cho nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Về mặt lí luận dạy học: kiểm tra có vai trò thông tin ngược trong dạy - học, nó
cho biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình của học trò để
từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ
học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm tra và được đánh giá một cách nghiêm túc,
công bằng với kĩ thuật tốt và hiệu nghiệm.
2. Thực tiễn
Trang - 3
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh có nhiều hình thức, trong đó
TNKQ là một trong những hình thức được nhiều GV, nhiều môn học, cấp học, bậc
học lựa chọn. Tuy nhiên qua nhiều năm thực hiện tôi nhận thấy, với cách biên soạn và
bố cục đề kiểm tra TNKQ theo cách lâu nay vẫn sử dụng, chưa phát huy được hết các

ưu điểm vốn có của kiểm tra TNKQ. Cụ thể là: chưa đánh giá được rõ ràng các mức
độ nhận thức của học sinh (cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4), nhược điểm này
ảnh hưởng rất nhiều đến việc đánh giá và điều chỉnh phương pháp kỹ năng dạy và học
của GV và HS.
Để thực hiện “đánh giá kết quả dạy - học từ phương pháp ra đề kiểm tra dưới
hình thức trắc nghiệm khách quan” - trên cơ sở ta đã có quy trình biên soạn đề kiểm
tra trắc nghiệm khách quan theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT(Tài liệu bồi dưỡng cán
bộ quản lí và giáo viên biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập
môn Vật lí cấp THPT- TS.Vũ Đình Chuẩn và ThS. Nguyễn Trọng Sửu – NXBGD –
2011)đạt hiệu quả tối ưu tôi đề xuất: cần bố cục lại đề kiểm tra theo từng cấp độ từ
thấp đến cao(cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4), trong mỗi phần vẫn thực hiện
trộn các câu hỏi – đáp án, khi chấm bài thực hiện chấm điểm theo từng cấp độ rồi
cộng lại ta có điểm của bài kiểm tra. Để nhận xét đánh giá ta lập bảng thống kê điểm
theo cấp độ, vẽ đồ thịứng với điểm từng cấp độ và đồ thị tổng điểm bài kiểm tra (ứng
dụng phần mềm microsoft excel), từ kết quả đó ta có đủ cơ sở để nhận xét đánh giá và
có hành động tiếp theo cho việc dạy – học.Với vai trò là tổ trưởng bộ môn, việc sử
dụng phương pháp ra đề kiểm tra TNKQ theo cách này giúp tôi rất nhiều trong việc so
sánh kết quả dạy - học của các GV trong Tổ, kết quả đó giữ vai trò then chốt trong
đánh giá năng lực công tác của người giáo viên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Biên soạn đề kiểm tra TNKQ theo chuẩn kiến thức kỹ năng (kết hợp giảm
tải với đối tượng HS thuộc chương trình chuẩn), có bố cục câu hỏi và điểm số theo
từng cấp độ
Quy trình và cách biên soạn đề kiểm tra TNKQ theo hướng đổi mới kiểm tra
đánh giá đã được các Sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông hướng dẫn thực hiện từ
năm học 2010-2011 nên tất cả GV đã thuần thục, vì vậy tôi chỉ nêu điểm cải tiến
trong khâu biên soạn đề kiểm tra để phục vụ ý tưởng đề tài.
Ví dụ: Biên soạn đề kiểm tra học kì I môn vật lí lớp 11 chương trình chuẩn, hình
thức kiểm tra TNKQ bốn lựa chọn (A. B. C. D.), số lượng câu hỏi: 40 câu TNKQ.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

Tên Chủ
đề
Nhận biết
(Cấp độ 1)
Thông hiểu
(Cấp độ 2)
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
(Cấp độ 3)
Cấp độ cao
(Cấp độ 4)
Trang - 4
Chủ đề 1: Điện ch. Điện trường (10 ết)-12 câu (cấp độ 3,4  6 câu)
1. Điện
tích. Định
luật Cu-
lông.
(1 tiết)
=3%
- Phát biểu được
định luật Cu-lông
và chỉ ra đặc
điểm của lực điện
giữa hai điện tích
điểm.
[1 câu]
- Nêu được các
cách làm nhiễm
điện một vật (cọ

xát, tiếp xúc và
hưởng ứng).
- Vận dụng được
định luật Cu-
lông để giải
được các bài tập
đối với hai điện
tích điểm.
1câu
0,25đ
2. Thuyết
electron
(1 tiết)
=3%
1,2 câu
- Phát biểu được
định luật bảo toàn
điện tích.
- Nêu được các
nội dung chính
của thuyết
êlectron.
[1 câu]
- Vận dụng được
thuyết êlectron
để giải thích các
hiện tượng
nhiễm điện.
1câu
0,25đ

3. Điện
trường.
(3 tiết)
=9,1%
3,6 câu
- Nêu được điện
trường tồn tại ở
đâu, có tính chất
gì.
[1 câu]
- Phát biểu được
định nghĩa cường
độ điện trường.
- Vận dụng công
thức cường độ
điện trường của
điện tích điểm để
giải được các bài
tập đối với điện
trường của 1
điện tích điểm.
[1 câu]
- Giải được bài
toán về: tìm vị trí
điện trường triệt
tiêu và nguyên lí
chồng chất điện
trường đối với 2
điện tích điểm.
[2 câu]

4 câu
1,0đ
4. Công
của lực
điện.
(1,5 tiết)
=4,5%
1,8 câu
- Nêu được
trường tĩnh điện
là trường thế.
[1 câu]
- Nhận biết được
đặc điểm công
của lực điện
trường.
[1 câu]
2 câu
0,5đ
5. Điện
thế. Hiệu
điện thế.
(1,5 tiết)
=4,5%
1,8 câu
- Nêu được mối
quan hệ giữa
cường độ điện
trường đều và
hiệu điện thế giữa

hai điểm của điện
trường đó. Nhận
biết được đơn vị
đo cường độ điện
trường.
- Phát biểu được
định nghĩa hiệu
điện thế giữa hai
điểm của điện
trường và nêu
được đơn vị đo
hiệu điện thế.
- Vận dụng mối
quan hệ giữa
công, điện thế và
hiệu điện thế để
giải các bài tập
đơn giản.
[1 câu]
- Giải được bài
tập về chuyển
động của một
điện tích dọc
đường sức của
một điện
trườngđều.
[1 câu]
2 câu
0,5đ
5. Tụ

điện.
(2 tiết)
=6%
2,4 câu
- Nêu được
nguyên tắc cấu
tạo của tụ điện.
Nhận dạng được
các tụ điện
- Phát biểu được
định nghĩa điện
dung của tụ điện
và nhận biết được
đơn vị đo điện
- Vận dụng đặc
điểm, ý nghĩa và
tính chất của tụ
điện để đi tìm
điện tích tụ điện.
2 câu
0,5đ
Trang - 5
thường dùng và
nêu được ý nghĩa
các số ghi trên
mỗi tụ điện.
- Nêu được điện
trường trong tụ
điện và mọi điện
trường đều mang

năng lượng.
[1 câu]
dung.
[1 câu]
Số câu
(điểm)
Tỉ lệ %
6 (1,5 đ)(6*10/40)
15 %(6*100/40)
6 (1,5 đ)
15%
12
(3,0đ
)
30 %
Chủ đề 2: Dòng điện không đổi. ( 14 ết)- 17 câu (cấp độ 3,4  11 câu)
1. Dòng
điện
không
đổi.
Nguồn
điện.
(2 tiết)
=6%
2,4 câu
- Nêu được dòng
điện không đổi.
[1 câu]
- Nêu được suất
điện động của

nguồn điện.
- Vận dụng được
biểu thức
t
q
I =
để tính I
hoặc q hoặc tìm
số electron.
- Vận dụng được
biểu thức
q
A
=
ξ
để tính suất điện
động hoặc A
hoặc q.
[1 câu]
2 câu
0,5đ
2. Điện
năng.
Công suất
điện.
(3 tiết)
=9,1%
3,6 câu
- Nhận biết được
công thức tính

công và công
suất của nguồn
điện.
[1 câu]
- Nội dung định
luật Jun – Len-xơ.
[1 câu]
- Vận dụng được
biểu thức
IP
tIqA
ng
ng
.

ξ
ξξ
=
==
- Vận dụng được
biểu thức
RtIQ
2
=
[2 câu]
4 câu
1,0đ
3. Định
luật ôm
đối với

toàn
mạch.
- Định luật ôm
đối với toàn
mạch.
[1 câu]
- Nhận biết được
biểu thức định
luật ôm đối với
toàn mạch.
- Vận dụng được
biểu thức
IrU
rR
I
N
−=
+
=
ξ
ξ
;
- Vận dụng được
biểu thức
IrU
rR
I
N
−=
+

=
ξ
ξ
;
5 câu
1,25đ
Trang - 6
(4 tiết) =
12,1%
4,8 câu
[1 câu]
để tìm I ; U ;
R
N
.
- Vận dụng biểu
thức
rR
RU
H
N
NN
+
==
ξ
(%)
để tính hiệu suất
của nguồn điện.
[1 câu]
để tìm

ξ ; I ; r ;U ; R
N
.
[2 câu]
4. Ghép
các nguồn
điện
thành bộ.
(2 tiết) =
6%
2,4 câu
- Nhận biết được
công thức tính
Sđđ và Đtt của bộ
nguồn mắc nối
tiếp song song.
[1 câu]
- Nhận biết được
trên sơ đồ và
trong thực tế bộ
nguồn mắc nối
tiếp song song.
- Vận dụng được
biểu thức
n
r
r
rrr
b
b

b
b
=
=
++=
++=
ξξ
ξξξ


21
21
để tính Sđđ và
Đtt của bộ
nguồn.
[1 câu]
2 câu
0,5đ
5. Phương
pháp giải
một số bài
toán về
toàn
mạch.
(3 tiết) =
9,1%
3,6 câu
- Vận dụng kết
hợp kiến thức
của chương giải

bài toán về toàn
mạch.
[2 câu]
- Vận dụng kết
hợp kiến thức
của chương giải
bài toán về toàn
mạch. [2 câu]
4 câu
1,0đ
Số câu
(số điểm)
Tỉ lệ ( %)
6 (1,5 đ)
15 %
11 (2,75 đ)
27,5%
17
4,25đ
42,5%
Chủ đề 3: Dòng điện trong các môi trường. ( 9 ết)- 11 câu (cấp độ 3,4  3 câu)
1. Dòng
điện trong
kim loại.
(1 tiết) =3%
2,4 câu
- Nêu được hiện
tượng nhiệt
điện là gì.
- Nêu được hiện

tượng siêu dẫn
là gì. [1 câu]
- Nêu được điện
trở suất của kim
loại tăng theo
nhiệt độ.
[1 câu]
2câu
0,5đ
2. Dòng
điện trong
chất điện
- Nêu được bản
chất của dòng
điện trong chất
- Mô tả được hiện
tượng dương cực
tan.
- Vận dụng định
luật Fa-ra-đây để
giải được các 3 câu
Trang - 7
phân.
(3 tiết)
=9,1%
3,6 câu
điện phân.
- Phát biểu
được định luật
Fa-ra-đây về

điện phân và
viết được hệ
thức của định
luật này. [1
câu]
- Nêu được một
số ứng dụng của
hiện tượng điện
phân.
[1 câu]
bài tập đơn giản
về hiện tượng
điện phân.
[1 câu]
0,75đ
2. Dòng
điện trong
chất khí.
(2 tiết) =6%
2,4 câu
- Nêu được bản
chất của dòng
điện trong chất
khí.
[1 câu]
- Nêu được điều
kiện tạo ra tia lửa
điện.
- Nêu được điều
kiện tạo ra hồ

quang điện và
ứng dụng của hồ
quang điện.
[1 câu]
2 câu
1,0đ
2. Dòng
điện trong
chất bán
dẫn.
(3 tiết)
=9,1%
3,6 câu
- Nêu được bản
chất của dòng
điện trong bán
dẫn loại p và
bán dẫn loại n.
[1 câu]
- Nêu được cấu
tạo, công dụng
của điôt bán dẫn.
[1 câu]
- Nêu được cấu
tạo của lớp
chuyển tiếp p – n
và tính chất
chỉnh lưu của nó.
[1 câu]
- phân biệt được

hướng của điện
trường ngoài và
hướng của điện
trường do lớp
tiếp xúc.
[1 câu]
4 câu
1,0đ
Số câu
(số điểm)
Tỉ lệ ( %)
8 (2 đ)
20 %
3( 0,75 đ)
7,5%
11
5,75đ
27,5%
TS số câu
(điểm)
Tỉ lệ %
12 ( 3 đ)
30%
8 (2 đ)
20 %
12 ( 3 đ)
30%
8 (2 đ)
20 %
40

10đ
100%
Sau khi đã có khung ma trận, GV biên soạn hoặc lấy từ ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm đúng và đủ số câu theo từng cấp độ(theo cột dọc của khung ma trận), thực
hiện trộn đề TNKQ - đa số các trường dùng phần mềm trộn đề Mcmix. Khi trộn đề ta
chọn chế độ trộn từng phần (từng cấp độ) hoặc trộn thủ công từng cấp độ rồi sau đó
ghép lại, sau khi đã hoàn tất việc trộn đề thì bố cục đề kiểm tra dành cho HS có dạng
như sau:
Bảng 1: Diễn giải hình thức bố cục đề kiểm tra theo cấp độ
(Thông tin tiêu đề)
Cấp độ 1 (12 câu, 3 điểm): từ câu 1 đến câu 12
Câu 1:…
Câu 2:….
….
Trang - 8
(Thông n êu đề)
Câu 12:…
Cấp độ 2 (08 câu, 2 điểm): từ câu 12 đến câu 20
Câu 13:…
Câu 14:….
….
Câu 20:…
Cấp độ 3 (12 câu, 3 điểm): từ câu 21 đến câu 32
Câu 21:…
Câu 22:….
….
Câu 32:…
Cấp độ 4 (08 câu, 2 điểm): từ câu 33 đến câu 40
Câu 33:…
Câu 34:….

….
Câu 40:…
Hết
2. Chấm bài kiểm tra và trả kết quả - điểm.
Cách 1: Chấm thủ công – cách này được dùng ở hầu hết các trường phổ thông.
- Với cách chấm thủ công thì khó có thể đưa ra được mẫu chấm chung cho
các trường vì còn tùy thuộc vào mẫu phiếu trả lời trắc nghiệm của từng trường, từng
bộ môn, từng GV. Nhưng nhìn chung thì phiếu trả lời TNKQ luôn có số câu liên tục
(trừ loại đề kiểm tra có phần chung, phần riêng), vì vậy ta có thể đánh dấu phân chia
các cấp độ ngay trên mẫu đáp án chấm bài, thao tác này phục vụ cho việc xuất điểm ra
phiếu điểm của từng cấp độ.
Mẫu đáp án chấm bài (tham khảo)
1. A B C D 11. A B C D 21. A B C D 31. A B C D
2. A B C D 12. A B C D 22. A B C D 32. A B C D
3. A B C D 13. A B C D 23. A B C D 33. A B C D
4. A B C D 14. A B C D 24. A B C D 34. A B C D
5. A B C D 15. A B C D 25. A B C D 35. A B C D
6. A B C D 16. A B C D 26. A B C D 36. A B C D
7. A B C D 17. A B C D 27. A B C D 37. A B C D
8. A B C D 18. A B C D 28. A B C D 38. A B C D
9. A B C D 19. A B C D 29. A B C D 39. A B C D
10. A B C D 20. A B C D 30. A B C D 40. A B C D
Cấp độ 1: Cấp độ 2: Cấp độ 3: Cấp độ 4:
Tổng điểm:
-Phiếu điểm cho từng GV - dạy bộ môn của lớp và cho từng lớp có dạng:
Trang - 9
Bảng 2: Mẫu phiếu điểm
(Thông tin tiêu đề)
Cấp độ 1 2 3 4
Tổng

điểm
Ghi chú
Điểm tối đa 3 2 3 2 10
ST
T
Họ và tên HS Điểm đạt được ở mỗi cấp độ
1 Nguyễn Nam 2 1,25 2 0,25 5,5
2 Trần Khoa 1,5 1 2,5 0,5 5,5
3 Ngô Lệ 2,75 1,5 3 1 8,3
… …. … … … … …
Cách 2: Chấm TNKQ bằng máy chấm thi trắc nghiệm TestPro – phần mềm Mr Test.
Theo tôi biết thì hầu như các trường phổ thông vẫn chấm kiểm tra TNKQ bằng
cách chấm thủ công.Vì kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất ở các trường phổ thông
chưa cho phép trang bị máy chấm thi trắc nghiệm.Nhưng qua các phương tiện thông
tin tôi được biết, máy chấm kiểm tra TNKQ có thể thay thế cách chấm thủ công như
trên.Vì vậy, nếu các trường phổ thông được trang bị máy chấm thi TNKQ thì xem
như đã giải quyết 2/3 yêu cầu việc trả kết quả từ kiểm tra.
3. Ứng dụng phần mềm Microsoft excel thống kê trả kết quả và vẽ đồ thị
- Bảngđiểm theo từng cấp độ và điểm tổng theo lớp.
Ví dụ: Bảng điểm đạt được của lớp 11A
8
.
Bảng 3:Bảng điểm theo từng cấp độ và điểm tổng theo lớp.
Sở GDĐT Đồng Nai ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2013 -2014
Trường THPT Sông Ray MÔN: VẬT LÍ - LỚP: 11A8
Cấp độ 1 2 3 4 Tổng Ghi chú
Điểm tối đa 3 2 3 2 10
STT Họ và tên Điểm đạt được ở mỗi cấp độ
1 Phạm Bá Anh 3 1.75 2.75 1.25 8.8
2 Nguyễn Ngọc Báu 1.25 1 1.5 0.25 4.0

3 Lê Văn Bình 0.75 1 1.75 0.5 4.0
4 Vi Văn Chè 2 1.25 1.5 0.25 5.0
5 Bế Khánh Đạt 1.25 1 2.75 1.25 6.3
6 Nguyễn Văn Độ 1.75 1.25 1 1 5.0
Trang - 10
7 Nguyễn Thị Bích Hà 2.75 1.5 3 0.75 8.0
8 Nguyễn Lê Chí Hải 2.5 1.75 2 1.25 7.5
9 Phan Ngọc Hiệp 2.75 1.25 1.5 0.75 6.3
10 Lê Hoàn 2.5 1.5 2.5 1 7.5
11 Nguyễn Đình Hoàng 2.5 1.25 2.25 0.25 6.3
12 Nguyễn Văn Hoàng 2.25 2 1.5 0.75 6.5
13 Vi Văn Hoàng 1.25 1 2.5 0 4.8
14 Trương Thị Hồng 3 1.75 3 1.75 9.5
15 Ma Thị Hương 3 1.25 2.5 0.5 7.3
16 Kim Thị Hương 2.5 1.25 2 0.25 6.0
17 Vi Văn Khiêm 2.25 0.75 0.75 0.25 4.0
18 Bùi Thị Mỹ Linh 0.75 1 0.75 1 3.5
19 Nguyễn Thị Thùy Linh 1.25 1.5 1.75 0.25 4.8
20 Lê Thị Trúc Linh 3 2 1.25 1 7.3
21 Nguyễn Văn Long 2.25 1.75 2.75 0 6.8
22 Nguyễn Khắc Luân 0.25 0.75 0.5 0.5 2.0
23 Vy Văn Lưu 2.75 2 1.25 1 7.0
24 Lê Thị Thanh Ly 1.25 2 3 1.25 7.5
25 Trần Thị Thanh Ly 2 1.5 1.75 1.25 6.5
26 Hoàng Thảo My 3 1.75 2.5 0.5 7.8
27 Bùi Tú Nam 2.25 1.25 1.75 0.75 6.0
28 Nguyễn Thị Nga 1 1.75 2.5 0.75 6.0
29 Lê Thị Ngọc Ngân 1.5 2 0.75 1 5.3
30 Ngô Thị Yến Nhi 2 1.75 0.75 0.25 4.8
31 Bùi Chơn Nhơn 1.75 0.5 2.5 1.25 6.0

32 Nguyễn Thị Quỳnh Như 2 1 1.25 0.5 4.8
33 Bùi Khánh Phụng 1 1.25 1.25 1.75 5.3
34 Nguyễn Thị Xuân Phương 2.25 1 2.75 1.5 7.5
Trang - 11
35 Võ Thị Như Phượng 1 0.75 1 0,75 2.8
36 Nguyễn Thanh Quang 2.25 1.5 1 0.25 5.0
37 Nguyễn Đức Sơn 2.75 1.75 2 1.5 8.0
38 Nguyễn Viết Sum 1 2 1.75 1 5.8
39 Lý Xuân Thanh 2.5 1.25 0.5 0.75 5.0
40 Đoàn Thị Bích Thủy 2.5 1.5 2 0.75 6.8
- Vẽ đồ thị điểm theo từng cấp độ.
Đồ thị1:
- Cấp độ 1:Có 70% HS đạt 1,5 điểm trở lên, chứng tỏ đa số HS nhận biết được
ý chính của chủ đề.
Đồ thị2:
- Cấp độ 2:Trên 90% HS đạt 1,0điểm trở lên, chứng tỏ đa số HS thông
hiểu được nội dung của chủ đề.
Đồ thị3:
- Cấp độ 3: 70% học sinh có khả năng vận dụng ở cấp độ thấp đạt ở mức
trung bình khá, chứng tỏ sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp chưa cao.
Đồ thị4:
- Cấp độ 4:Chỉ có 42,5% HS đạt 1,0 điểm trở lên, chứng tỏ khả năng vận
dụng ở cấp độ cao ở mức độ trung bình yếu, tức là HS chưa thể vận dụng tốt kiến
Trang - 12
thức đã được học để khái quát hóa và sáng tạo trong giải quyết vấn đề chứa ẩn ý liên
quan đến nội dung kiến thức đã được học.
Đồ thị5:
Qua đồ thị tổng điểm của bài kiểm tra của từng HS, ta nhận thấy trên 80%
số HS đạt điểm từ trung bình trở lên, kết quả này chỉ để so sánh với chỉ tiêu đặt ra,
nhưng không đánh giá được chi tiết và mức độ nhận thức của từng HS.

Vì vậy, nếu thực hiện ra đề kiểm tra thường xuyên và định kì dưới hình
thức TNKQ theo cách thông thường, tôi nhận thấy kết quả trả về được biểu diễn có
dạng đồ thị 5 thì khó có thể phân tích và điều chỉnh phương pháp kĩ thuật dạy để đạt
hiệu quả cao trong giáo dục.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua đề tài “Đánh giá kết quả dạy – học từ phương pháp ra đề kiểm tra dưới
hình thức trắc nghiệm khách quan”, tôi đã thực hiện được một số kết quả sau:
- Thay đổi bố cục bài kiểm tra TNKQ, đáp ứng được việc nhận xét đánh giá kết
quả dạy và học một cách chi tiết và đảm bảo tính khoa học – đánh giá được khả năng
nhận thức, tư duy, sáng tạo của HS thông qua từng cấp độ, từ đó điều chỉnh hoạt động
dạy – học, cũng chính là đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức
hoạt động dạy học, đổi mới quản lý từ đó, giúp phát triển năng lực người học, nuôi
dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào
lòng học sinh sự tự tin, niềm tin “người khác làm được mình cũng sẽ làm được”
Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công của mỗi học sinh trong
tương lai.
- Cải thiện được yếu điểm (chỉ dựa vào kết quả chung của tất cả các cấp độ, khi
đó điểm số cao hay thấp cũng không thể hiện rõ được cụ thể mức độ nhận thức của
HS) của cách ra đề kiểm tra TNKQ trước đây.
- Với vai trò là tổ trưởng tổ bộ môn, việc ứng dụng “Đánh giá kết quả dạy –
học từ phương pháp ra đề kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan” giúp
tôi so sánh, phân tích nhanh và rất hiệu quả kết quả học tập của các lớp do mỗi GV
phụ trách. Vì vậy, vừa tiết kiệm được nhiều thời gian cho bản thân, cho tổ và quan
trọng nhất là kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học góp một phần đáng kể vào nâng
cao hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng dạy – học của Tổ và cuối cùng là góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Trang - 13
- Theo tôi có thể dựa vào cơ sở của SKKN này để phát minh ra máy móc phục
vụ việc ra đề, chấm bài, trả kết quả và phân tích kết quả hoặc biên soạn phần mềm
chuyên dụng để phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng giáo

dục.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đề tài “Đánh giá kết quả dạy – học từ phương pháp ra đề kiểm tra dưới hình
thức trắc nghiệm khách quan” đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực
tiễn, nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi trong công tác nâng cao chất lượng
dạy - học của bản thân và nâng cao chất lượng dạy học ở tổ bộ môn vật lí nói riêng và
các môn học có hình thức kiểm tra TNKQ ở trường THPT Sông Ray nói chung.
SKKN phù hợp đối tượng GV của tổ, GV trong trường, phù hợp với nhu cầu
thực tế, với điều kiện kinh tế, đặc biệt là điều kiện về cơ sở vật chất,….Có thể vận
dụng cho các môn học có hình thức kiểm tra TNKQ. SKKN đã được ứng dụng trong
tổ bộ môn vật lí đạt hiệu quả cao, trên cơ sở đó tôi đề xuất:
- Định hướng và nhân rộng phạm vi ứng dụng của đề tài cho các GV, tổ: Hóa,
Sinh, Ngoại ngữ hoặc những môn kiểm tra TNKQ khác vào các kì kiểm tra thường
xuyên và định kì.
- Thông qua vận dụng, đề nghị đóng góp ý kiến xây dựng cho SKKN hoàn
thiện hơn nữa.
Khuyến nghị:
Qua việc thực hiện SKKN về “Đánh giá kết quả dạy – học từ phương pháp ra
đề kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan” tôi có một số khuyến nghị sau:
- Để thực hiện SKKN đạt hiệu quả cao mà ít tốn thời gian thì nhà trường cần
phải xây dựng ngân hàng câu hỏi TNKQ. Khi đã có được ngân hàng câu hỏi TNKQ
rồi thì cần bổ sung liên tục các câu trắc nghiệm mới đạt chất lượng hơn và loại bỏ
những câu trắc nghiệm kém chất lượng để ngân hàng ngày được hoàn thiện hơn.
- Để có kết quả dạy và học theo một chuẩn chung của bộ giáo dục và đào tạo thì
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải lấy chuẩn kiến thức kỹ
năng làm chuẩn.
- Tổ chức lại lớp bồi dưỡng tin học cho GV có nhu cầu: về sử dụng phần mềm
đảo đề Mcmix, và Excel.
- Trang bị máy chấm TNKQ – hay phần mềm chuyên dụng cho kiểm tra đánh
giá dưới hình thức TNKQ cho trường.

Trang - 14
- Ban giám hiệu nhà trường – các tổ trưởng – nhóm trưởng của các tổ chuyên
môn nên gương mẫu thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện của giáo viên trong
tổ. Qua đó, phát hiện và có giải pháp phát huy mặc tích cực hoặc khắc phục mặc hạn
chế.
Cẩm Mỹ, ngày 20 tháng 05 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
DƯƠNG TRÚC QUỲNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư
viện câu hỏi và bài tập môn Vật lí cấp THPT- TS.Vũ Đình Chuẩn và ThS. Nguyễn
Trọng Sửu – NXBGD – 2011
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 THPT
môn Vật lí – Bộ giáo dục và đào tạo - NXBGD – 2006
3. Hướng dẫn thực hiện chẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí lớp 11 - Bộ giáo dục và
đào tạo- NXBGD Việt Nam – 2010
4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập vật lí 11 – nhiều tác giả - NXBGD Việt Nam –
2009
5. Vật lí 11 chương trình chuẩn - Bộ giáo dục và đào tạo – NXBGD – 2006
6. Trắc Nghiệm & Đo Lường Thành Quả Học Tập (Phương Pháp Thực Hành) -
Dương Thiệu Tống - NXB Khoa học xã hội - 12-2005
7. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn vật lí, cấp THPT – Bộ
Giáo dục và Đào tạo 2011.
8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Bộ giáo dục và đào tạo - NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội - 2012
9. Thiết kế ma trận và biên soạn đề kiểm tra dưới hình thức TNKQ môn vật lí lớp 11
chương trình chuẩn kết hợp giảm tải – GV TT bộ môn Dương Trúc Quỳnh trường
THPT Sông ray – 2012
MỤC LỤC
Trang - 15

I. Lí do chọn đề tài trang 1
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn trang 2
1/ Cơ sở lí luận trang 2
2/ Thực tiễn trang 3
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp trang 3
1/ Biên soạn đề kiểm tra TNKQ theo chuẩn trang 3-8
2/ Chấm bài kiểm tra và trả kết quả - điểm trang 8-9
3/ Ứng dụng phần mềm microsoft excel trang 9-14
IV. Hiệuquả của đề tài trang14
V. Đề xuất, khuyến nghị và khả năng áp dụng trang 14-15
Tài liệu tham khảo trang 16
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Sông Ray Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Cẩm Mỹ, ngày 20 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 - 2014
Tên sáng kiến kinh nghiệm:“Đánh giá kết quả dạy – học từ phương pháp ra đề
kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan”
Họ và tên tác giả: Dương Trúc Quỳnh. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Vật lí - KTCN
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray – Cẩm Mỹ - Đồng Nai.
- Lĩnh vực: Quản lí giáo dục . Phương pháp dạy học bộ môn .
Trang - 16
x
Phương pháp giáo dục. . Lĩnh vực khác .
1. Tính mới:
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có,bảo đảm tính khoa học, đúng
đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

2. Hiệu quả.
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành
có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi
vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếploạichung:Xuấtsắc Khá Đạt Khôngxếploại 
- Tôi cam kết không sao chép tài liệu của người khác và không sao chép lại nội
dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
- Sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội
đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác
giả. Kết quả trong phạm vi rộng: Tốt . Khá . Đạt .
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Trang - 17
x
x

x
x
x
x
x
(Kí tên và ghi rõ họ, tên) (Kí tên và ghi rõ họ, tên)
Trang - 18

×