Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên nông thôn tại ngân hàng chính sách xã hội huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HÀ XUÂN LANH



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
HỌC SINH, SINH VIÊN NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ XUÂN LANH



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
HỌC SINH, SINH VIÊN NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LÝ




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN


Luận văn “Đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên
nông thôn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 5/2014. Luận văn sử dụng những thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một
số thông tin thu thập từ điều tra thực tế tại các hộ vay vốn chương trình tín dụng học
sinh, sinh viên huyện Đại Từ, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng……năm 2014
Tác giả luận văn


Hà Xuân Lanh














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Phạm Thị Lý người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Đại Từ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và những cộng tác viên đã
giúp đỡ, chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ……tháng……năm 2014
Tác giả luận văn


Hà Xuân Lanh









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
5. Bố cục Luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH VÀ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng chính sách 4
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam 9
1.1.3. Tín dụng đối với Học sinh, sinh viên 16
1.2. Cơ sở thực tiễn 24
1.2.1. Tín dụng HSSV ở một số nước trên thế giới 24
1.2.2. Tín dụng cho HSSV ở Việt Nam 29
1.2.3. Tình hình triển khai, thực hiện Chương trình tín dụng HSSV tại
NHCSXH Trung ương 33
1.2.4. Đánh giá chung 40
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43

2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, thông tin 43
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.2.3. Phương pháp dự báo 48
2.3. Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả chương trình tín dụng HSSV
nông thôn 49
2.3.1. Xét về mặt kinh tế 49
2.3.2. Xét về góc độ xã hội 49
2.3.3. Những chỉ tiêu đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên 50
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỌC
SINH, SINH VIÊN NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆ 52
3.1. Khái quát về Ngân hàng CSXH huyện Đại từ 52
3.1.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ 52
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triể 52
3.1.3. Các chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyện Đại Từ 55
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình tín dụng của NHCSXH
huyện Đại Từ 56
3.2.1. Nguồn vốn và sử dụng thực hiện qua các năm 56
3.2.2. Đánh giá thực trạng kết quả chương trình tín dụng HSSV nông thôn từ
góc độ người cho vay (NHCSXH huyện Đại Từ) 59
3.2.3. Đánh giá thực trạng kết quả chương trình tín dụng học, sinh viên từ góc độ
người vay vốn chương trình tín dụng HSSV tại NHCSXH huyện Đại Từ 65
3.2.4. Đánh giá chương trình tín dụng HSSV nông thôn dưới góc độ người vay
vốn thông qua mô hình hồi quy thứ bậc 73
ề Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên tại
NHCSXH huyện Đại Từ 84
3.3.1. Những mặt đạt được 84

3.3.2. Những mặ 87
3.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế khi thực hiện Chương trình
tín dụng HSSV nông thôn tại NHCSXH huyện Đại Từ 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HSSV NÔNG THÔN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI TỪ 93
4.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chương trình tín dụng HSSV của
NHCSXH huyện Đại từ 93
4.1.1. Quan điểm 93
4.1.2. Mục tiêu 93
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình tín dụng HSSV
nông thôn tại NHCSXH huyện Đại Từ 93
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chương trình tín dụng HSSV đáp
ứng nguyện vọng người vay vốn 94
4.2.2. Giải pháp về tạo lập việc làm góp phần nâng cao hiệu quả chương trình
tín dụng học sinh, sinh viên nông thôn 97
4.3. Kiến nghị 99
4.3.1. Đối với NHCSXH 99
4.3.2. Đối với các Bộ, ngành liên quan 100
4.3.3. Đối với chính quyền các cấp và Tổ tiết kiệm và vay vốn thuộc huyện
Đại Từ 101
4.3.4. Đối với hộ gia đình và sinh viên 101
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên văn
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
NQ-CP
Nghị quyết chính phủ
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng chính phủ
TK&VV
Tiết kiệm và vay vốn
UBND
Ủy ban Nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
NS&VSMTNT
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
BĐD
Ban đại diện
HĐQT
Hội đồng quản trị
PGD

Phòng giao dịch
HSSV
HSSV nông thôn
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
HN
Hộ nghèo
ĐH
Đại học

Cao đẳng
THCN
Trung học chuyên nghiệp
HN
Học nghề
TD
Tín dụng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy tắc lựa chọn hàm liên kết 47
Bảng 3.1. Diễn biến nguồn vốn của các chương trình tín dụng 56
Bảng 3.2. Dư nợ của các chương trình tín dụng giai đoạn (2011-2013) 58
Bảng 3.3. Số hộ và HSSV được vay vốn từ chương trình tín dụng HSSV 59
Bảng 3.4. Dư nợ cho vay theo đối tượng vay vốn chương trình tín dụng HSSV 61

Bảng 3.5: Phân tích số dư nợ cho vay theo trình độ đào tạo 63
Bảng 3.6: Đánh giá chất lượng cho vay chương trình tín dụng HSSV 64
Bảng 3.7: Mức thu nhập bình quân một tháng của Hộ điều tra 65
Bảng 3.8: Mức chi tiêu bình quan một tháng của hộ điều tra 65
Bảng 3.9: Mục đích sử dụng vốn vay 66
Bảng 3.10: Kết quả thống kê số con trong một gia đình đang đi học 67
Bảng 3.11: Chi phí học tập và sinh hoạt của HSSV 67
Bảng 3.12: Nguồn tài chính chủ yếu để cho con đi học 67
Bảng 3.13: Đánh giá trách nhiệm huy động tài chính trả nợ vay cho NHCSXH 68
Bảng 3.14: Đánh giá của hộ vay vốn về thủ tục vay vốn 68
Bảng 3.15: Đánh giá nhu cầu vay tăng thêm từ chương trình tín dụng HSSV 69
Bảng 3.16: Đánh giá cảu hộ vay về mức lãi suất 0,65%/tháng đang áp dụng 70
Bảng 3.17: Mức độ yên tâm học tập sau khi vay vốn 71
Bảng 3.18. Mức độ ảnh hưởng của vốn vay đối với việc học tập của HSSV 71
Bảng 3.19: Ý kiến của hộ về mức độ hài lòng với chương trình tín dụng HSSV 72
Bảng 3.20: Kết quả thống kê quan sát 76
Bảng 3.21: Tần xuất xuất hiện về mức độ hài lòng của chính sách 77
Bảng 3.22: Kiểm định sự phù hợp của mô hình 78
Bảng 3.23. Kết quả ước lượng các tham số 79
Bảng 3.24. Kết quả kiểm định song song 82
Bảng 3.25: Xác suất biến phụ thuộc nhận các dấu hiệu khác nhau của biến độc lập
(Trong trường hợp tất cả các biến độc lập bằng 0) 82
Bảng 3.26. Xác suất biến phụ thuộc nhận các dấu hiệu khác nhau của biến độc lập
(Trong trường hợp có tác động của biến độc lập) 83
Bảng 3.27. Số lượng sinh viên theo học tại các bậc học vay vốn tín dụng từ
chương trình tín dụng HSSV 85
Bảng 3.28. Tình trạng việc làm của những sinh viên khi ra trường 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội 11
Hình 3.2: Phân tích số dư nợ cho vay theo cơ cấu HSSV 62
Hình 3.3: Phân tích nhu cầu vay tăng thêm từ chương trình tín dụng HSSV 69
Hình 3.4. Ý kiến của hộ dân về mức lãi suất 0,65%/ tháng đang áp dụng 70
Hình 3.5. Mức độ ảnh hưởng của vốn vay đối với việc học tập của HSSV 72
Hình 3.6: Mức độ hài lòng với chương trình tín dụng HSSV 73
Hình 3.7. Tần xuất xuất hiện mức độ hài lòng của khách hàng 78
























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tín dụng học sinh, sinh viên ở Việt nam đã được triển khai thực hiện từ năm
1994. Qua các thời kỳ, chính sách tín dụng HSSV nước ta đã có những thay đổi phù
hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ tốt nhất cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn được
tiếp tục học tập. Đặc biệt là sự ra đời của Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV do NHCSXH đảm
nhiệm đã nhận được sự đồng thuận của xã hội và đánh giá đây là chính sách đạt
hiệu quả cả về giá trị thực tiễn và ý nghĩa nhân văn. Chương trình tín dụng đối với
HSSV là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong việc ưu tiên phát triển
giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên thuộc các
gia đình khó khăn để các em có điều kiện học tập, vươn lên trong cuộc sống, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Thời gian qua, chương trình cho vay vốn đối với HSSV, bên cạnh những kết
quả đạt được còn bộc lộ một số tồn tại và khó khăn cần được xem xét và giải quyết.
Với mong muốn có cái nhìn đúng đắn về Chương trình tín dụng đối với học sinh,
sinh viên nông thôn trong thời gian qua, cả về kết quả đạt được cũng như những tồn
tại, đặc biệt là nhận thức rõ những khó khăn, thách thức đặt ra. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chương trình tín dụng
đối với học sinh, sinh viên. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài: "Đánh giá kết quả
chương trình tín dụng học sinh, sinh viên nông thôn tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm đánh giá những kết quả đạt được chương trình tín dụng
HSSV nông thôn. Trên cơ sở đó chỉ ra các mặt còn tồn tại, hạn chế, của chương
trình đề xuất các giải pháp với các ngành, các cấp có liên quan nhằm điều chỉnh

chính sách cho phù hợp, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, góp phần thúc
đẩy mục tiêu chung của giáo dục, đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình tín dụng học sinh,
sinh viên nông thôn.
- Tổng hợp kết quả cho vay vốn của chương trình tín dụng HSSV tại
NHCSXH huyện Đại Từ.
- Điều tra, phân tích, những phản ánh của các hộ gia đình nông thôn vay
vốn về chương trình tín dụng HSSV chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế của
chương trình.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng
HSSV cho phù hợp với mong muốn của người vay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Chương trình tín dụng HSSV và tập trung
vào các hộ nông dân đang vay vốn của Chương trình tín dụng HSSV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, tập trung chủ yếu vào các vấn đề:
- Nghiên cứu, đánh giá về thực trạng triển khai Chương trình tín dụng HSSV
tại NHSCXH huyện Đại Từ giai đoạn 2007-2013;
- Nghiên cứu đánh giá, phản ánh từ các hộ vay vốn Chương trình tín dụng
HSSV tại Ngân hàng CSXH huyện Đại Từ.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu về kết quả thực hiện chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên nông thôn tại NHCSXH huyện Đại Từ và nghiên cứu những đánh giá của hộ
nông dân vay vốn về chính sách cho học sinh, sinh viên vay vốn học tập. Tác giả đi
nghiên cứu phỏng vấn hộ vay vốn để lượng hóa những nhu cầu của hộ gia đình vay

vốn với việc vay vốn để đóng học phí, chi phí sinh hoạt và các chi phí cần thiết khác
cho việc học tập và những thắc mắc của các hộ gia đình khi vay vốn.
Những đánh giá của hộ nông dân vay vốn với chính sách cho vay vốn học
tập, nhằm tìm hiểu nhu cầu, lợi ích, những thuận lợi, bất cập từ phía ngân hàng.
Những kết quả đánh giá của hộ vay vốn với việc cho vay vốn học tập. Từ kết quả
nghiên cứu đánh giá sẽ làm tư liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
kiến nghị với các ngân hàng trực tiếp cho vay chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên điều chỉnh chương trình cho phù hợp với thực tiễn. Có như vậy chương trình
tín dụng HSSV mới thực sự trở thành người bạn đồng hành sát cánh cùng học sinh,
sinh viên trong suốt quá trình học tập, tạo động lực cho con em các gia đình yên tâm
học tập và nâng cao chất lượng học tập.
Qua đề tài nghiên cứu đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên nông thôn tại NHCSXH huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên dự kiến đưa ra những
nhận xét, đánh giá về Chương trình tín dụng HSSV đối với những hộ dân vay vốn
có con em đang theo học tại các trường ĐH, CĐ và THCN.
Qua kết quả đánh giá tìm hiểu về nhu cầu, lợi ích, những thuận lợi và bất
cập về nguồn vốn cho vay, lãi suất cho vay, thời gian vay vốn, thời gian trả nợ, cơ
cấu nợ và tình trạng nợ vay, đồng thời đề xuất các giải pháp có tính khoa học nhằm
cải thiện chương trình tín dụng HSSV.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào tương tự về đánh giá kết quả của chương
trình vay vốn này tại NHCSXH huyện Đại Từ. Kết quả nghiên cứu của đề tài, đóng
góp ý kiến cho các nhà hoạch định chính sách, đề xuất mở rộng quy mô, đối tượng
vay vốn Chương trình tín dụng HSSV. Những đề xuất, kiến nghị của tác giả hy
vọng sẽ góp phần làm cho chính sách này trở thành nguồn động viên tinh thần học
tập, lao động và cống hiến mạnh mẽ cho những tài năng trẻ của Tổ quốc.
5. Bố cục Luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách và chương trình
tín dụng học sinh, sinh viên;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng Chương trình Tín dụng Học sinh, sinh viên ở
NHCSXH huyện Đại Từ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng Chương trình Tín dụng HSSV
nông thôn tại NHCSXH huyện Đại Từ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
VÀ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng chính sách
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hoá. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng:
“Tín dụng” (Credit) có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau Theo Mác, tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về người sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo lý thuyết kinh tế, tín dụng là một hệ thống các quan hệ phân phối theo
nguyên tắc có hoàn trả giữa người đang tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu
vốn và ngược lại.
Trong thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, hiện diện dưới
nhiều hình thái khác nhau.
Tín dụng là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và

người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay và kèm
theo một khoản lãi.
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả
dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất
hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có
thể thấy thực chất của tín dụng qua một số điểm sau:
Thứ nhất, có sự thỏa thuận, sự thỏa thuận thể hiện qua lượng vốn vay, lãi
suất hay điều kiện kèm theo, thời hạn vay, mức độ tín nhiệm (sự tin tưởng, chỗ quen
biết - xa lạ, lượng thông tin thu thập được) của người cho vay đối với người đi vay
sẽ quyết định đến nội dung thỏa thuận giữa hai bên.
Thứ hai, yếu tố thời gian: Khái niệm tín dụng luôn gắn liền với yếu tố thời
gian. Sau một khoảng thời gian nhất định người đi vay phải trả cho người cho vay
lượng vốn vay ban đầu cùng với thực thi các điều kiện thỏa thuận.
Như vậy, yếu tố thời gian gắn với các điều kiện mà bên đi vay có nghĩa vụ
phải thực hiện với bên cho vay.
Thứ ba, giá trị của khoản vay thay đổi: giá trị của khoản vay sẽ thay đổi do
phụ thuộc vào diễn biến của nền kinh tế, phụ thuộc vào điều kiện thỏa thuận của hai
bên đi vay và cho vay.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ hoặc hàng hóa.
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng chính sách

Trong thực tế, có một số ngân hàng (trong đó chủ yếu là ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước hoặc ngân hàng của Chính phủ) hoạt động theo chỉ thị của Chính phủ
để hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đối với từng vùng, trong từng thời kỳ cho các đối
tượng đặc thù mà ở các ngân hàng thương mại không thể đáp ứng được. Đó là
những khoản vay chính sách và thường được gọi là tín dụng chính sách.
Như vậy, tín dụng chính sách là một phạm trù kinh tế dùng để chỉ các quan
hệ tín dụng mà trong đó người cho vay trợ giúp về tài chính cho người đi vay dựa
trên nguyên tắc hoàn trả với những điều kiện ưu đãi mà cả hai bên cùng có lợi.
1.1.1.3. Đặc điểm và vai trò của tín dụng chính sách
* Đặc điểm của tín dụng chính sách:
Tín dụng chính sách có các đặc điểm cơ bản sau:
Về mục đích cho vay: mang tính nhân văn, không vì mục đích lợi nhuận kinh
tế. Đối với các NHTM thì lãi suất cho vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
vốn một khoản nhất định để đảm bảo có lãi, nhưng đối với các khoản thuộc tín dụng
chính sách, thì những khoản lãi suất này rất thấp, thậm chí có khi còn thấp hơn cả
lãi suất huy động vốn vì, mục đích chính của tín dụng chính sách là thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Về nguyên tắc cho vay:
Tín dụng chính sách cũng tuân theo những nguyên tắc cho vay cơ bản như
các hình thức tín dụng khác, đó là:
+ Người vay phải sử dụng vốn đúng mục đích.
+ Người vay phải trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn.
Về nguồn vốn cho vay: Chủ yếu được trích ra từ ngân sách nhà nước, bên
cạnh đó còn được xây dựng từ các nguồn sau:
+ Vốn tự huy động từ các nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm của dân cư hoặc đi
vay của các tổ chức tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.
+ Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của cá nhân, cá tổ chức kinh tế-

xã hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
+ Vốn ngân sách địa phương lấy từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi.
Đối tượng khách hàng được vay vốn: Đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
Về hình thức cho vay vốn: Có 2 hình thức cho vay:
+ Cho vay trực tiếp: Người vay trực tiếp đến NHSC để làm các thủ tục hồ sơ
vay vốn mà không cần phải bình xét tại tổ.
+ Cho vay ủy thác: đây là hình thức cho vay phổ biến của tín dụng chính sách
tại NHCS. NHCS ủy thác một số cNgân hàng sẽ chuyển một số khâu của hoạt động
cho vay sang các công đoạn cho vay cho các tổ chức chính trị -xã hội. Ngân hàng
trích một phần thu nhập của mình để bù đắp, hỗ trợ các chi phí của các tổ chức
trung gian khi thực hiện các công việc này.
Hình thức cho vay gián tiếp này rất phù hợp với đặc điểm của tín dụng chính
sách vì đó là thị trường có nhiều khoản vay phong phú, đa dạng, nhỏ lẻ, người vay
phân tán trên phạm vi rộng nên sẽ tiết kiệm được chi phí cho vay, nâng cao được
hiệu quả của các khâu cho vay như phân tích, giám sát, thu nợ…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Về chính sách cho vay:
+ Mức cho vay: thường được căn cứ vào nhu cầu vay vốn, các khoản thu
nhập của bản thân và khả năng hoàn trả của đối tượng vay vốn, tuy nhiên, phần lớn
các khoản vay này đều có giá trị nhỏ. Người đi vay có thể nhận tiền vay một lần hay
nhiều lần, nhưng tổng dư nợ không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa áp
dụng cho từng đối tượng và thời kỳ cụ thể.
+Thời hạn cho vay: được tính từ lúc khoản tiền đầu tiên được phát ra đến lúc
người vay trả hết vốn và lãi theo hợp đồng cam kết, gồm thời hạn phát tiền vay (thời
gian ngân hàng giải ngân theo tiến độ thông báo) và thời hạn trả nợ (tính từ ngày
món nợ đầu tiên được trả đến ngày trả hết nợ).
Tín dụng chính sách theo thời hạn cho vay được chia thành:

- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới 1 năm.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay 1 năm.
- Cho vay dài hạn: từ 3 năm trở lên.
+ Lãi suất: vốn tín dụng chính sách thường được sử dụng để cho vay ưu đãi nên
lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường và do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo từng thời kỳ. Đây là đặc điểm riêng cơ bản mà chỉ có ở tín dụng chính sách.
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: để hạn chế tối thiểu những thiệt hại khi người
đi vay có khó khăn không trả được, người đi vay thường phải thực hiện các biện
pháo đảm bảo cho khoản vay của mình như sau:
- Bảo đảm bằng tài sản: Hình thức này không phổ biến trong cho vay tín
dụng chính sách mà chỉ áp dụng trong một số trường hợp như: cho vay sản xuất
kinh doanh tại vùng khó khăn.
- Bảo đảm không bằng tài sản: đây là hình thức cho vay phổ biến của tín
dụng ưu đãi. Do tính đặc thù của đối tượng vay vốn là cá đối tượng chính sách,
phần lớn không có tài sản để thế chấp, nên tín dụng chính sách thường được bảo
đảm dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ, hoặc được
bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, hoặc chính quyền địa phương.
Tín dụng chính sách đã mở rộng cơ hội cho các đối tượng chính sách xã hội
được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, có cơ hội được thoát nghèo, vươn lên
trong cuộc sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
+ Ngoài những đặc điểm như trên thì, các quy trình thẩm định dự án, thủ tục
và quy trình vay vốn, hay quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý
nghiệp vụ của tín dụng chính sách cũng có những khác biệt so với quy định của tín
dụng ngân hàng nói chung, đó là theo hướng dành nhiều thuận lợi cho đối tượng
vay vốn.
Với những đặc điểm ưu việt đó, tín dụng chính sách của Nhà nước thật sự là
một chính sách ưu đãi mang tính nhân văn sâu sắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

các đối tượng chính sách không có khả năng tiếp cận với tín dụng thương mại được
vay vốn, góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống, tiến kịp với sự phát
triển của xã hội.
* Vai trò và ý nghĩa của tín dụng chính sách.
Tín dụng chính sách có những vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường
hiện nay, cụ thể:
-Tín dụng chính sách góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Khi
các đối tượng chính sách được ưu đãi, họ có cơ hội dùng đồng vốn để đầu tư, hay
phát triển sản xuất kinh doanh, khi đó sẽ góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc
dân trong nền kinh tế, đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tín dụng
chính sách giúp huy động mọi lực lượng trong xã hội tham gia vào xây dựng kinh tế
thông qua việc hỗ trợ vốn cho các đối tượng chính sách làm kinh tế. Tín dụng chính
sách cũng góp phần gia tăng nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế thông qua
nghĩa vụ đóng thuế. Với nghĩa vụ này, các đối tượng vay vốn từ chương trình tín
dụng chính sách sẽ đóng góp các khoản không nhỏ vào NSNN, từ đó làm gia tăng
các khoản chi đầu tư và tái đầu tư phát triển. Quan trọng hơn, đó là khi các đối
tượng vay vốn đều có thể tự làm ra kinh tế nuôi sống bản thân và gia đình, thì sự hỗ
trợ từ nhà nước sẽ được giảm bớt và phần tiết kiệm đó sẽ được tập trung cho các
mục tiêu phát triển kinh tế khác.
Tín dụng chính sách là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà
nước: Tín dụng chính sách góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo trong xã hội. Tín dụng chính sách góp phần tạo ra sự phát triển đồng
đều giữa các vùng miền trên cả nước. Tín dụng chính sách góp phần nâng cao cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
sống của người dân thông qua các chương trình tài trợ phát triển kinh tế hay hỗ trợ
về đời sống, giáo dục…
Từ những tác động tích cực đó mà tín dụng tài trợ có những ý nghĩa vô cùng
to lớn, đó là:

- Góp phần an sinh xã hội.
- Tạo lòng tin cho mọi tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo sáng suốt của đảng
và Nhà nước, thật sự trở thành nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Thiết lập được một khối đại đoàn kết trong lòng dân, giữa các vùng miền,
giữa các dân tộc trong công cuộc xây dựng một đất nước phồn vinh, giàu mạnh.
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng chính sáchđối với hộ
nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ
cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về
xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước đóng góp. Quỹ được
sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, mức
cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo đảm tiền vay.
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo,
ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
trên cơ sở tận dụng bộ máy và mạng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam,
Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ

nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với
nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.
Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục
vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ
chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều
giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách được chức năng hoạch định chính
sách và điều hành theo chính sách.
Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn được giao
cho nhiều cơ quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước
cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân
tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay
hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và NHNo&PTNT Việt Nam thực
hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà
nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các
tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền
núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…
Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ
chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình
kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng
thương mại.
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội
Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại;
đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
(IMF) về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban
hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-
TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả
năng thanh toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng
góp tự nguyện không hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản
và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương, vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ
đồng, thời hạn hoạt động là 99 năm.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
(Nguồn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn
thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Theo những quy định trên đây thì NHCSXH được hưởng một số chế độ ưu
đãi, trên cơ sở đó hạ lãi suất cho vay, nhưng thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và
tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính.
Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây đối tượng phục vụ chủ yếu là
người nghèo. Từ khi NHCSXH ra đời, đối tượng được mở rộng hơn, bao gồm:
- Hộ nghèo, Hộ cận nghèo
- Học sinh, sinh viên nông thôn đang học đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp và học nghề. (Tiếp nhận từ Ngân hàng Công thương Việt Nam sang)
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/
HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); (tiếp
nhận từ hệ thống kho bạc nhà nước).
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (gọi là chương trình 135); (tiếp nhận từ các
Ngân hàng thương mại sang).
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2.2. Đặc điểm chính của NHCSXH
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực
hiện cho vay với lãi suất ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xóa đói giảm nghèo. Lãi suất
cho vay của NHCSXH hiện nay là từ 0,25%/tháng đến 0,9%/tháng, thường hấp dẫn
hơn lãi suất của ngân hàng thương mại, nhưng phổ biến là mức 0,65%/tháng.
Các mức lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời
kỳ, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay được Bộ tài chính cấp bù; những tổn
thất trong cho vay cũng được Bộ tài chính xem xét xử lý…Như vậy, đây là tổ chức
tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng (huy động và cho vay) song còn dựa vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nguồn vốn từ NSNN, tức là Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động
của NHCSXH.
Quyền quyết định cao nhất thuộc về Hội đồng quản trị, gồm các thành viên
kiêm nhiệm và chuyên trách thuộc các cơ quan Chính phủ và một số tổ chức chính
trị xã hội (Hội nông dân, Hội phụ nữ…) tại các tỉnh, thành phố, quận huyện có ban
đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm trưởng ban.
1.1.2.3. Hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam là một trong những nước nghèo có tỷ lệ hộ nghèo đói cao, theo số

liệu điều tra của Ngân hàng thế giới (WB) thời điểm năm 1993 nước ta có khoảng
59% số hộ nghèo, trong đó có khoảng 22,5 % số hộ sống dưới mức nghèo.
Thực hiện công tác đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Những
năm qua nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt qua các năm. Trên cơ sở chủ trương của Đảng về xóa đói
giảm nghèo Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ để hỗ trợ người nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên việc hỗ trợ bằng tài chính cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo các phương thức tín dụng: Tín dụng
Nhà nước và tín dụng Ngân hàng khối lượng còn nhỏ hiệu quả chưa cao. Tín dụng
nhà nước thông qua các chương trình bị hạn chế, bởi nguồn vốn qua nhiều kênh
khác nhau, với nhiều phương thức và quản lý khác nhau, chồng chéo kém hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng thực hiện theo lãi suất thị trường cho vay vốn theo các điều
kiện tín dụng thương mại nên các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác rất
khó có thể tiếp cận được với tín dụng Ngân hàng thương mại. Từ tình hình thực tiễn
trên đây, việc hình thành một Ngân hàng Chính sách xã hội là một tất yếu khách
quan nhằm tách bạch tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, đồng thời tập
trung các nguồn vốn để quản lý cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác có quy định rõ việc thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội, để thực hiện chính sách tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài chính do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nhà nước huy động để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu
đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực
hiện mục tiêu Quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
Khác với các Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường,
NHCSXH là một định chế tài chính của Nhà nước. Mục tiêu và phương thức hoạt

động là:
Hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước đảm
bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng không (0%) và không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Được Nhà nước cấp vốn điều lệ, Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi
suất huy động hàng năm theo kế hoạch.
- Đối tượng phục vụ được quy định là hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác, được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn, thủ tục, thời
hạn và mức cho vay.
- Các khoản nợ bị rủi ro, bất khả kháng được Chính phủ xem xét xử lý.
1.1.2.4. Các loại hình cho vay của NHCSXH
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Ngân hàng Chính sách
xã hội thực hiện việc cho vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau:
- Hộ nghèo; cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (HSSV);
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm;
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
- Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi thành lập năm 2003, NHCSXH tiếp tục triển khai chương trình cho
vay hộ nghèo, nhận bàn giao chương trình cho vay HSSV từ Ngân hàng Công thương
Việt Nam và nhận bàn giao chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm từ Kho bạc
Nhà nước.
Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay nhiều chương trình tín dụng
trong nước và dự án của các tổ chức tài chính Quốc tế như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1/Cho vay hộ nghèo;
2/Cho vay hộ cận nghèo;

3/Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn;
4/Cho vay giải quyết việc làm;
5/Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
6/Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số
52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012;
7/Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày
29/4/2009;
8/Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
9/Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
10/Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
11/Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định
716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của TTCP;
12/Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định
32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 nay là Quyết định 54
13/Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
14/Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu Long;
15/Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định 1592/QĐ-TTg;
16/Cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông
Cửu Long;
17/Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp
sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy;
18/Cho vay làm nhà theo quyết định 167/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ
19/ Cho vay ký quỹ đối với người đi làm việc tại Hàn Quốc
20/ Cho vay dự án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
21/Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp miền trung;
22/Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang;
23/Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam;

×