Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn một số giải pháp khắc phục tình trạng học sinh đầu cấp bỏ học tại trường thpt hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.71 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Hồng Bàng
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC
SINH ĐẦU CẤP BỎ HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HỒNG BÀNG
Người thực hiện: Phạm Việt Thắng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2013-2014
BM 01-Bia SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Phạm Việt Thắng
2. Ngày tháng năm sinh: 01/03/1980
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Hồng Bàng
5. Điện thoại:0919.620.469 (CQ)/ 0613.741284 (NR); ĐTDĐ:
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Phó hiệu trưởng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Hồng Bàng
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005


- Chuyên ngành đào tạo: tin học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học
Số năm có kinh nghiệm: 09
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
“Kết hợp với Hội đồng quản trị đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Hồng Bàng”
2
BM02-LLKHSKKN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC
SINH ĐẦU CẤP BỎ HỌC TẠI TRƯỜNG THPT HỒNG BÀNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây tuyển sinh đầu vào của các trường ngoài công lập
nói chung và trường THPT Hồng Bàng nói riêng gặp không ít khó khăn, số lượng
học sinh trúng tuyển vào trường qua từng năm giảm rất nhiều so với các năm học
trước đó mặc dù vậy số lượng học sinh trúng tuyển vào trường có nguy cơ nghỉ
học là rất cao. Thống kê qua 3 năm học gần đây cho thấy số lượng học sinh khối
10 được tuyển vào trường đến cuối kỳ, cuối năm giảm rất nhiều, cụ thể:
Năm học
khối
10
khối
11
khối
12
Tổng
cộng
khối
10
SL

học
sinh
bỏ
học
tỷ lệ
%
khối
11
SL
học
sinh
bỏ
học
tỷ lệ
%
khối
12
SL
học
sinh
bỏ
học
tỷ lệ
%
Tổng
Số
HS
Cuố
i
năm

Tổng
Số
HS
bỏ
học
%
Toàn
trường
2010-2011 814 745 585 2144 766 48 5.9% 732 13 2.2% 580 5 0.9% 2078 66 3.2%
2011-2012 703 760 730 2193 645 58 8.3% 749 11 1.5% 722 8 1.1% 2116 77 3.6%
2012-2013 644 642 746 2032 592 52 8.1% 632 10 1.3% 739 7 0.9% 1963 69 3.5%
Xác định thực trạng của trường là một trường ngoài công lập (tư thục) có
quyền bình đẳng như các trường công lập khác trong tỉnh trong mọi hoạt động của
mình điều này đã được luật pháp quy định. Nhưng về mặt tài chính thì trường
ngoài công lập phải hoàn toàn tự lo liệu và giải quyết miễn sao những hoạt động tài
chính của nhà trường phải tuân thủ đúng những quy định chung của nhà nước được
thể hiện thông qua những chính sách và những nguyên tắc về quản lý tài chính, tài
sản. Nguồn tài chính của nhà trường được tạo nên chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ việc góp vốn ban đầu của các nhà sáng lập trường, của các thành viên
hội đồng quản trị.
- Từ nguồn thu học phí của học sinh là chủ yếu.
Thế nên để đảm bảo cho trường tồn tại đứng vững và phát triển, trường cần
có một nguồn tài chính ổn định và không ngừng tăng trưởng hàng năm. Nguồn tài
chính này phụ thuộc rất nhiều vào việc thu học phí của học sinh do vậy việc tuyển
sinh đầu vào của trường hàng năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của
nhà trường.
Việc duy trì sĩ số hàng năm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học nhất là học
sinh đầu cấp (khối 10) có ý nghĩa sống còn đối với nhà trường. Theo thống kê qua
các năm học thì tình trạng học sinh khối lớp 11, khối lớp 12 bỏ học rất ít khoảng
1.5 đến 2% chủ yếu rơi vào học sinh đầu cấp khối 10 thông thường khoảng 8 đến

10%. Như vậy mỗi năm học chỉ tính riêng khối 10 nhà trường bị giảm học sinh từ
1 đến 2 lớp và đương nhiên là phải dồn lớp.
3
Duy trì sĩ số học sinh, giữ chân được các em nhất là học sinh đầu cấp (khối
10) của nhà trường được xem như là một giải pháp quan trọng, nó vừa có ý nghĩa
để duy trì tốt hoạt động giáo dục đào tạo, vừa có ý nghĩa cho việc ổn định nguồn
thu tài chính của trường, tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên an
tâm công tác lâu dài tại trường, tạo động lực cho sự phát triển chung các hoạt động
khác.
Xuất phát từ thực trạng trên bản thân tôi về công tác tại trường được 9 năm
làm quản lý được 5 năm thiết nghĩ nếu có được những giải pháp tốt để duy trì sĩ số
học sinh nhất là học sinh đầu cấp (khối 10) điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của nhà trường, qua kết quả thống kê hàng năm bản thân
luôn trăn trở suy nghĩ mình phải làm gì để góp một phần công sức nhỏ bé vào sự
phát triển chung của nhà trường, giảm bớt tình trạng học sinh bỏ học nói chung và
học sinh đầu cấp nói riêng, bản thân tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Một số giải pháp
khắc phục tình trạng học sinh đầu cấp bỏ học tại trường THPT Hồng Bàng”
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận.
Hiện tượng học sinh bỏ học trong các năm học gần đây đang là vấn đề đáng
quan tâm không những chỉ các trường ngoài công lập mà còn trong phạm vi các
trường tốp dưới trong tỉnh Đồng Nai và nhiều vùng trên cả nước. Đây là một thực
trạng đáng lo ngại, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban
ngành đoàn thể xã hội, ngành giáo dục và mọi gia đình cần có những biện pháp
chấn chỉnh kịp thời để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Thực tế cho thấy, việc học sinh bỏ học có thể kéo theo nhiều hệ lụy cả trước
mắt lẫn lâu dài, không chỉ đối với cá nhân, gia đình học sinh mà cả với nhà trường
và xã hội. Khi bỏ học, tâm trạng thường chán nản khiến những học sinh này dễ bị
kích động, lôi kéo. Từ đó có thể hình thành nên một lượng thanh thiếu niên thất
học, lêu lổng, dễ sa vào các thói hư tật xấu, có thể sa vào các tệ nạn xã hội, vi

phạm pháp luật Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân cũng như có những giải pháp
phù hợp để giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học là một việc làm cần thiết và cấp
bách.
Bác Hồ dạy: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, đúng vậy khi học sinh bỏ
học tăng sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây nên nhiều hậu quả
cho nền kinh tế và xã hội. “ Thanh niên mới là chủ nước nhà” thật vậy nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên.
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-
2020 Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Thực hiện công văn số: 5466/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2013-2014. Tổ chức dạy học phân hoá theo
năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông cấp THCS, THPT. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa
học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm
4
việc cá nhân và theo nhóm; chú trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình
hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận
động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của Giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm
nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài “ ( Điều 9 - luật giáo dục
năm 2005 )
2.Cơ sở thực tiễn.
Để giải quyết triệt để tình trạng học sinh bỏ học BGH, Hội đồng quản trị nhà
trường xác định đây không phải là việc làm dễ dàng, cần có các giải pháp đồng bộ
lâu dài. Trước hết. cần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện để giảm tỷ lệ học
sinh yếu kém.

Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu, Hội đồng quản trị, các tổ trưởng, nhóm
trưởng chuyên môn trong nhà trường đã họp đưa ra nhiều giải pháp trong đó việc
làm đầu tiên là phải tiến hành phân loại học lực của học sinh thật chính xác đối với
học sinh mới được tuyển vào trường. Qua đợt khảo sát chất lượng đầu năm phải
phân loại học lực học sinh.
Ban giám hiệu đã bố trí lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm tốt, tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng thêm kiến thức cho những
học sinh yếu kém. Thực hiện tốt phong trào “Hai không” là tránh tình trạng học
sinh “ngồi nhầm lớp”, không phải cho học sinh ở lại lớp nhiều, mà phải tìm nhiều
biện pháp nâng cao trình độ để học sinh có thể lên lớp và tiếp thu được kiến thức
mới. bên cạnh đó đẩy mạnh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động hưởng
ứng tích cực phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa như: tổ chức cho học sinh về
nguồn thăm một số di tích lịch sử, giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh,
thông qua một số di tích lịch sử tại địa phương, tổ chức biểu diễn văn nghệ nhân
dịp các ngày lễ lớn như 30/4, 26/3… tổ chức cắm trại cho học sinh các khối lớp,
tích cực tham gia các giải thi đấu do địa phương tổ chức như Giải việt giã leo núi
chứa chan Huyện Xuân lộc tổ chức hàng năm và các phong trào khác…
Ban giám hiệu chỉ đạo Giáo viên chủ nhiệm kết hợp tốt với Cha mẹ học sinh,
chính quyền, đoàn thể địa phương để tất cả những học sinh có biểu hiện sa sút về
học tập hoặc vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật phải được quản lý và có biện
pháp ngăn ngừa, giáo dục ngay từ đầu. Hơn lúc nào hết, đối với những học sinh
này rất cần sự nghiêm khắc và bao dung, độ lượng, nhiệt tình của các lực lượng
trong xã hội.
3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp.
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường và hiện tại đang làm công tác quản lý tại
trường, tôi thấy ở trường các em học sinh đầu cấp(lớp 10) bỏ học do những nguyên
nhân cơ bản sau:
3.1 Nguyên nhân khách quan:
Chất lượng tuyển sinh đầu vào học sinh của trường thấp, đa số có học lực

trung bình và yếu, dẫn đến rất khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức. Ý thức tự
học, kỷ luật học tập của phần lớn học sinh chưa cao, do đó khó khăn cho các hoạt
động giáo dục của trường nhất là việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
5
Là một trường tư thục lại đóng chân trên địa bàn miền núi, đa số gia đình
thuần nông.
Cuộc sống của một số em vẫn còn gặp không ít khó khăn nên nhiều phụ
huynh, ít quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, do đặc thù là trường tư
thục tất cả thu chi đều trích từ tiền học phí của học sinh nên các khoản đóng góp
tương đối nhiều so với các trường công lập, một số em chỉ vào học thử vài tháng
không có tiền đóng học phí cũng bỏ học giữa chừng.
Một số phụ huynh chưa tin tưởng vào sự giáo dục tại trường chỉ nghe dư luận
nên cho con em mình chuyển trường hoặc bỏ học ở nhà khi thấy các em có học lực
yếu.
Một số em nhà quá xa trường phương tiện đi lại không thuận tiện nhất là các
em ở trong rẫy hay hay ở trên núi Gia lào, đi lại khó khăn nên các em dễ nản chí.
Một số học sinh đầu cấp do mới vào trường chưa quen với cách giảng dạy
mới, cách học tập mới, nề nề nếp kỷ luật mới nhiều học sinh cảm thấy rất khó khăn
trong việc tiếp cận kiến thức, làm quen với môi trường mới nên dễ nản chí trong
học tập.
Do một số em có thái độ ham chơi xem thường việc học cứ nghĩ đi học cho
vui, nhưng khi vào trường thấy nhiều vấn đề đặt ra: kinh tế, kiến thức, môi trường
…. không đơn thuần như các em nghĩ nên dễ bỏ cuộc.
3.2 Nguyên nhân chủ quan:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học. Trước hết, do học
sinh kiến thức cơ bản không tốt từ các lớp dưới, không thể theo kịp chương trình
học, đã trở nên chán học và cuối cùng là bị lưu ban. Khi đã bị lưu ban, không phải
em nào cũng đủ bản lĩnh để học lại, rất nhiều em đã bỏ học do mặc cảm, xấu hổ
với bạn bè đồng trang lứa.
Sự kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội phụ huynh trong việc giáo

dục học sinh yếu kém, học sinh cá biệt còn những hạn chế nhất định. Việc thực
hiện phân loại học sinh ngay từ đầu năm học để có kế hoạch bồi dưỡng tổ chức
phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém ngay từ đầu gặp rất nhiều khó khăn công tác
tuyển sinh đầu vào của nhà trường còn nhiều hạn chế phải nhận hết số học sinh
không đủ điều kiện vào các trường công lập trong huyện.
Đối với những học sinh lười học, học kém thì việc phải ngồi liên tục trong lớp
ở tất cả các tiết học, các buổi học thực sự là một “cực hình”. Khi đó, nội quy nhà
trường không đủ để răn đe nên những học sinh này luôn tìm cách tránh né việc học
làm cho kết quả học tập ngày càng giảm sút, điểm tổng kết thấp dưới trung bình,
tất nhiên là phải lưu ban.
Tình trạng học sinh mới vào trường kết bè kết phái muốn khẳng định mình
không nghe lời giáo dục của thầy cô gây gổ đánh nhau bị nhà trường xử lý kỷ luật
chán nản dẫn đến bỏ học.
Một số em có lối sống buông thả, tụ tập rủ rê, lôi kéo một số học sinh khác bỏ
học, cúp tiết đi chơi nhất là các trò chơi điện tử, lười học,không nghe được thầy cô
giảng dạy, không chép bài có biểu hiện chán nản dẫn đến nghỉ học.
Song song với các nguyên nhân từ bản thân học sinh có lẽ không thể không kể
đến tình trạng học sinh “ Ngồi nhầm lớp” vẫn là câu chuyện dài chưa có hồi kết
trong ngành giáo dục nói chung và trường THPT tư thục Hồng Bàng nói riêng qua
6
giảng dạy tại trường nhiều năm thực tế cho thấy có một bộ phận không nhỏ học
sinh lớp 10 tại trường không biết giải các bài toán cơ bản ở lớp dưới, một số học
sinh đọc viết văn bản sai chính tả rất nhiều.
3.3 Biện pháp thực hiện.
Nhằm giảm tỷ lệ học sinh đầu cấp bỏ học để đảm duy trì sĩ số học sinh, nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường, bản thân tôi cũng như hội đồng
quản trị nhà trường, các ban chuyên môn, toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường đã
có những giải pháp quyết liệt ngay từ đầu năm học mới 2013-2014 về phòng chống
học sinh bỏ học, và để đạt được mục đích giáo dục trong thời gian tới cũng như
thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học 2013-2014 và các năm tiếp

theo. Tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau:
3.3.1 Công tác tham mưu của Ban giám hiệu (BGH) với Hội đồng quản
trị:
BGH đã xây dựng kế hoạch tham mưu cho Hội đồng quản trị tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên, và học tập của học sinh chỉnh trang trường lớp theo
hướng xanh sạch đẹp tạo môi trường thân thiện nhằm thu hút học sinh.
BGH tham mưu cho Hội đồng quản trị tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên
chủ nhiệm về thời gian, kinh phí để giáo viên chủ nhiệm có điều kiện nắm bắt kịp
thời tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh từ đó động viên
khuyến khích các em học tập tốt hơn.
Đối với những học sinh giỏi Ban giám hiệu tham mưu Hội đồng quản trị miễn
giảm học phí theo kỳ, theo năm để các em an tâm học tập phát huy truyền thống
của nhà trường.
Với những học sinh nghèo không có tiền đóng học phí Ban giám hiệu đã kêu
gọi các mạnh thường quân đóng chân trên địa bàn, kêu gọi từ tập thể giáo viên
trong trường, đặc biệt từ chính những thành viên trong Hội đồng sáng lập nhà
trường trong những năm vừa qua đã thu được kết quả đáng khích lệ.
3.3.2 Nhà trường (cụ thể là ban giám hiệu)
Xây dựng kế hoạch kềm chế học sinh bỏ học, đồng thời tuyên truyền đến cán
bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh để cùng nhau thực hiện.
BGH đã xây dựng chuyên đề, hình thành được nề nếp thi đua hàng tuần đối
với tất cả học sinh và giáo viên các lớp, phân công cho một thành viên trong BGH
tổ chức thực hiện giao cho bộ phận quản sinh từng dãy lầu tổng hợp sĩ số từng buổi
học, bộ phận cờ đỏ của nhà trường nhận danh sách học sinh vắng học từ quản sinh
nhập vào máy tính thông qua phần mền hỗ trợ của VNPT Đồng Nai nhắn tin cho
phụ huynh học sinh vào mỗi buổi học. ngoài ra bộ phận quản sinh còn phải công
khai danh sách học sinh vắng học trên bảng thông tin của nhà trường.
Hằng ngày hiệu trưởng theo dõi kiểm tra sĩ số học sinh ở bảng thông tin của
nhà trường, hiệu trưởng sẽ quan tâm đến những lớp có dấu hiệu tỉ lệ chuyên cần

thấp để làm việc với GVCN về lí do học sinh nghỉ nhiều trên cơ sở đó có biện pháp
chỉ đạo kịp thời.
Học sinh nghỉ học 3 ngày không phép trở lên, không có lí do chính đáng, giáo
viên chủ nhiệm cung cấp danh sách học sinh bỏ học cho BGH. Hiệu trưởng kịp
thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến bỏ học, đồng thời có kế hoạch kết hợp với phụ
7
huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm đến nhà từng học sinh vận động học sinh đi
học lại.
Tổ chức thực hiện cam kết trách nhiệm công tác duy trì sĩ số,chống học sinh
bỏ học giữa chừng giữa Hiệu trưởng với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chủ
nhiệm với phụ huynh học sinh và từng cá nhân học sinh. Để các bên hiểu rõ trách
nhiệm cùng thực hiện.
Phân công giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm xử lý học sinh, có năng lực
phẩm chất đạo đức tốt, được phụ huynh tin tưởng chủ nhiệm các lớp đầu cấp (khối
10)
Gắn công tác thi đua với công tác duy trì sĩ số, đầu năm học BGH kết hợp với
công đoàn soạn thảo thang điểm thi đua của cán bộ giáo viên, công nhân viên trong
đó có quy định GVCN để học sinh bỏ học quá nhiều (Khối 12 không quá 2.5%,
Khối 11 không quá 4% và khối 10 không quá 8% thì cuối năm sẽ hạ một bậc thi
đua, GVCN duy trì sĩ số 100% thì cuối năm nâng 1 bậc thi đua kể cả lớp chọn) Ba
lớp xếp cuối sẽ bị trừ thi đua tuần tự là 20 điểm, 15 điểm, 10 điểm.
Thành lập Ban vân động Học sinh bỏ học giữa chừng Ban vận động gồm
Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn trường Hội PHHS, cán bộ giáo viên
có uy tín, giáo viên chủ nhiệm giỏi, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có học
sinh bỏ học để thực hiện công tác vận động khi có học sinh bỏ học.
BGH kết hợp với chính quyền địa phương, Hội PHHS, Hội khuyến học quan
trọng nhất là Hội đồng quản trị nhà trường các mạnh thường quân trong hội đồng
vận động hỗ trợ cho học sinh nghèo thiếu điều kiện học tập như Tập vở, SGK, tiền,
để giúp các em an tâm học tập,hạn chế được HS vì nghèo mà bỏ học.
Mạnh dạn đề xuất với Hội đồng quản trị của trường giảm hoặc gia hạn học phí

đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nguy cơ bỏ học.
Song song với các giải pháp trên BGH cũng xây dựng kế hoạch công tác phụ
đạo, bố trí giáo viên có phẩm chất năng lực đạo đức tốt yêu nghề phụ đạo miễn
phí cho học sinh yếu nhất là học sinh mới vào trường ngay từ đầu năm học để hạn
chế thấp nhất học sinh bỏ học vì học yếu.
BGH tăng cường chỉ đạo việc đổi mới PPDH, thực hiện phối hợp nhiều hình
thức tổ chức dạy học để thu hút học sinh ham thích học tập, hạn chế học sinh bỏ
học vì chán học. Tạo môi trường thân thiện với học sinh. Chỉ đạo cho Đoàn trường
hướng dẫn cho học sinh tự trang trí lớp học theo chủ đề, ban thi đua chấm và trao
giải nhân dịp 20/11 hàng năm, từ đó làm cho học sinh có niềm vui , dẫn đến “Yêu
thầy - mến bạn”, “ Mỗi ngày đến trường là một niềm vui” thu hút học sinh ham
thích học tập, ham thích đến trường đến lớp, hạn chế được tình trạng học sinh bỏ
học giữa chừng. Với khẩu hiệu “Nếu chưa hài lòng thì học sinh sẽ phản ánh với
nhà trường, nếu hài lòng thì hãy nói với người khác”.
Thực hiện việc tốt học 2 buổi/ ngày cho học sinh toàn trường, thực hiện
nghiêm túc chương trình theo quy định của Bộ và tăng tiết để dạy kỹ, truyền thụ
những kiến thức cơ bản nhất, để học sinh có thể nắm được bài học.
Tăng cường kiểm tra định kỳ của Hiệu trưởng đối với giáo viên về các quy
định giảng dạy, chế độ cho điểm, hồ sơ giáo viên (kiểm tra thông qua tổ chuyên
môn một tháng một lần) , Phó hiệu trưởng và Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra, dự
giờ để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.
8
Tăng cường các biện pháp để duy trì nề nếp kỉ luật giảng dạy, học tập. Chấm
dứt tình trạng giáo viên lên lớp thiếu giáo án, trễ giờ, giảng dạy không nghiêm túc,
học sinh nghỉ học, cúp tiết tuỳ tiện, mất trật tự trong lớp, không học bài, gây gổ
đánh lộn. Xử lí nghiêm khắc với những giáo viên và học sinh vi phạm.
3.3.3 Giáo viên bộ môn :
BGH thường xuyên nhắc nhở giáo viên lên lớp phải gương mẫu, chuẩn bị tốt
bài giảng và sử dụng khai thác thiết bị có hiệu quả. Cần tạo cho học sinh có những
niềm vui và hứng thú trong mỗi tiết dạy có thể dùng nhiều hình thức tổ chức học

tập (cá nhân, nhóm, các trò chơi,…) để hạn chế học sinh nhàm chán, giúp các em
có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả hơn.
Cải tiến phương pháp giảng dạy trong giờ lên lớp, quan tâm thiết thực đối
tượng HS yếu, kém, xác định đối tượng học sinh của trường vì vậy giáo viên
không những dạy mà còn phải dỗ các em để các em học tốt hơn.
Giáo viên bộ môn luôn gần gũi và hết lòng giúp đỡ học sinh, đặc biệt là học
sinh yếu, với các em học yếu cần đặt những câu hỏi dễ, vừa sức với các em để các
em có hứng thú trả lời, hứng thú học tập. Khi các em trả lời được cần có lời khen
các em kịp thời có như vậy, các em mới ham thích học, không bỏ học vì chán học
Giáo viên bộ môn luôn gần gũi, tạo tình cảm và thương yêu các em nhiều hơn.
Tuyệt đối không được thóa mạ các em, trách phạt các em phải khéo léo. Có như
thế HS mới có ấn tượng tốt với thầy - cô của mình , thương yêu thầy- cô của mình,
vắng thầy- cô của mình là buồn, là nhớ.
Giáo viên bộ môn nắm bắt các em có nguy cơ bỏ học, thông qua giáo viên chủ
nhiệm làm quen với gia đình học sinh để tạo tình cảm với cha mẹ các em . Từ chỗ
thiện cảm này, cha mẹ các em sẽ khó có thể cho các con mình bỏ học .
3.3.4. Đối với công việc của giáo viên chủ nhiệm :
Xác định đây là khâu quan trọng nhất để khắc phục tình trạng học sinh bỏ
học, BGH xây dựng kế hoạch cho giáo viên chủ nhiệm đăng ký quản lý, giáo dục
học sinh có dấu hiệu vi phạm và có nguy cơ bỏ học.
Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế hoạch chủ nhiệm của nhà trường để lên kế
hoạch chủ nhiệm lớp theo năm, tháng và tuần .
GVCN nắm bắt kịp thời những học sinh cá biệt nhất là những học sinh mới
vào trường chưa nắm được nội quy quy định của nhà trường, thường hay vi phạm.
Trong các tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm phải có giáo án sinh hoạt
chủ nhiệm từng tuần duyệt trước với BGH trong đó có thêm nội dung vận động
HS bỏ học trở lại trường, lớp.
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học nội quy, quy định của nhà
trường, điều lệ trường trung học ký cam kết an toàn giao thông đường bộ, ký cam
kết phòng chống tệ nạn xã hội đầu mỗi năm học.

Trong 1 học kỳ giáo viên chủ nhiệm phải đến thăm phụ huynh học sinh ít
nhất 1 lượt học sinh của lớp mình phụ trách . Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế
hoạch, lịch đến thăm gia đình phụ huynh học sinh duyệt với hiệu trưởng, khi đến
gia đình phụ huynh học sinh phải có sổ chủ nhiệm mang theo để thông báo tình
hình của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ.
Xử dụng các biện pháp giáo dục tích cực đối với học sinh khi các em có tiến
bộ thì giáo viên chủ nhiệm có thư khen ngợi kịp thời.
9
Đối với học sinh lưu ban, học sinh bỏ học đi học lại giáo viên chủ nhiệm xử
lý nhẹ nhàng, thân ái gần gũi giúp đỡ coi học sinh như con, em của mình.
Giáo dục cho học sinh biết quý trọng tình bạn, bạn bè trong lớp biết biết giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ, xây dựng phong trào “Đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến”, những
em có điều kiện học tập tốt hơn sẽ giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn hơn.
3.3.5 BGH chỉ đạo thực hiện đối với Công đoàn, Đoàn thanh niên
- Công đoàn:
Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt và học tốt trong giáo viên, công nhân
viên và học sinh. Hàng tháng có sơ kết, xếp loại thi đua lập được bảng chấm điểm
thi đua theo tháng thích hợp để đánh giá đúng và có phần thưởng để khuyến khích
những tập thể và cá nhân có phong trào thi đua tốt.
Phát động thi đua trong giảng dạy, công tác của cán bộ giáo viên, công nhân
viên, gắn liền với giáo dục học sinh nhất là học sinh có hoàn cảnh khó khăn có
nguy cơ bỏ học.
Động viên giúp đỡ tạo điều kiện cho giáo viên công nhân viên làm tốt hơn
nhiệm vụ của mình, tạo động lực phấn đấu của giáo viên đối với nhà trường.
- Đoàn thanh niên:
Củng cố các tổ chức đoàn, hướng dẫn kịp thời các chi đoàn mới sinh họat
đúng quy định, kết nạp thêm thanh niên, vào tổ chức đoàn nhất là những chi đoàn
có ít đoàn viên.
Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho cán sự lớp, đội cờ đỏ về cách quản lý
lớp thực hiện các quy định nhà trường.

Tuyên truyền và Tổ chức cho toàn thể HS kí kết không sử dụng ma tuý,
không vi phạm luật Giao thông, không gây gỗ đánh nhau, phòng chống HIV/AIDS.
Xây dựng triển khai kế hoạch lập danh sách học sinh yếu kém có nguy cơ bỏ
học kết hợp với chính quyền địa phương quản lý, giáo dục học sinh trong thời
gian nghỉ hè.
Tổ chức cho các em tham gia tốt các mặt hoạt động ngoài giờ lên lớp , hoạt
để các em có niềm vui trong học tập và rèn luyện.
Tổ chức tốt hộp tiền tiết kiệm, nuôi heo đất ở các lớp để gây quỹ giúp bạn
nghèo tiếp tục học tập nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
3.3.6 BGH chỉ đạo thực hiện đối với bảo vệ, quản sinh của nhà trường.
Đây cũng là lực lượng không thể thiếu giúp Ban giám hiệu quản lý học sinh
bỏ học hiệu quả, trong từng buổi học, từng ngày. Hàng tuần BGH cụ thể là phó
hiệu trưởng phụ trách công tác nề nếp kỷ luật học sinh đã họp giao ban với bộ
phận bảo vệ quản sinh vào sáng thứ 2 để nắm bắt tình hình và chỉ đạo cho bộ phận
bảo vệ quản sinh thực hiện nghiêm túc việc phát hiện kịp thời những học sinh có
biểu hiện vi phạm nội quy, quy định của nhà trường, bàn giao cho giáo viên chủ
nhiệm xử lý.
Mỗi buổi học bảo vệ quản sinh của từng dãy lầu phải kiểm tra thường xuyên,
tổng hợp những học sinh vắng học có phép, không phép, lý do công bố trên bảng
thông tin của nhà trường kết hợp với GVCN thông báo kịp thời thông qua phần
mềm VNPT cho phụ huynh biết để có biện pháp giáo dục.
10
3.3.7 BGH kết hợp với Hội cha mẹ HS:
BGH xác định để giảm nguy cơ học sinh bỏ học giữa chừng ngoài các biện
pháp nêu trên thì không thể thiếu vai trò của hội cha me học sinh, trong các năm
học vừa qua hội PHHS của trường đã tích cực hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục
của trường, tuyên truyền động viên học sinh học tập, rèn luyện nhất là những học
sinh yếu, có nguy cơ bỏ học Hội đã hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động giảng dạy,
thể thao văn nghệ và phần thưởng cho giáo viên, học sinh nhất là những học sinh
nghèo vươn lên trong học tập.

3.3.8 BGH kết hợp với các tổ chức xã hội khác ngoài nhà trường.
Ngoài nguyên nhân học sinh bỏ học nêu trên mội nguyên nhân vô cùng quan
trọng đó là tạo điều kiện giúp học sinh có phương tiện, điều kiện đi học an toàn.
xác định trường đóng chân ở trung tâm thị trấn Gia Ray Huyện Xuân Lộc, lượng
học sinh tuyển vào trường trên địa bàn toàn huyện, của 15 xã, thị trấn cùng các xã
lân cận thuộc các huyện Tánh Linh của tỉnh bình thuận, Huyện Định Quán, Huyện
Cẩm Mỹ, do địa bàn huyện miền núi, điều kiện đi lại của một số em rất khó khăn
Có những học sinh nhà cách trường gần 40 cây số như học sinh ở xã Xuân Bắc,
Xuân Trường, Xuân Tâm, Suối Cao học sinh đi học bằng xe đạp rất vất vả, các
em lại chưa đủ điều kiện đi xe gắn máy
Đầu mỗi năm học nhà trường lập danh sách học sinh nhà ở xa, kết hợp với
cha mẹ học sinh để bàn biện pháp đưa rước học sinh đi học sao cho đảm bảo an
toàn và thuận tiện nhất cho các em. Trên từng tuyến đường đến trường, nhà trường
tổ chức hợp đồng xe đưa rước học sinh và yêu cầu nhà xe ký cam kết đảm bảo thời
gian và an toàn chở học sinh đến trường và về nhà trong suốt năm học.
Qua các năm thực hiện hợp đồng xe đưa rước học sinh, các nhà xe đã thực
hiện tốt cam kết và đảm bảo an toàn cho học sinh đến trường, cha mẹ học sinh an
tâm hơn và học sinh đi học đầy đủ, đúng giờ. Khi có xe đưa rước các em được đưa
đón an toàn, đúng giờ. Từng quý, nhà trường làm việc với các tài xế đưa đón học
sinh kết hợp hỗ trợ giáo dục và quản lý không cho học sinh bị lôi kéo tham gia vào
các tệ nạn xã hội, nếu phát hiện họ sẽ thông tin nhanh đến BGH trường biết để có
biện pháp giúp đỡ các em thoát khỏi sự cám dỗ. Từ các tài xế nhà trường đã có
nhiều thông tin về học sinh để tích cực giáo dục, nhắc nhở thường xuyên.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Với các biện pháp như trên trong năm học vừa qua 2013-2014.
Tình trạng bỏ học giữa chừng của toàn trường nói chung và học sinh (đầu
cấp) được tuyển vào trường nói riêng trong năm học vừa qua giảm đáng kể, chất
lượng giáo dục tại trường được nâng lên, góp phần không nhỏ vào việc phát triển
giáo dục, đào tạo phục vụ cho công tác giáo dục - đào tạo của trường nói riêng và
tỉnh Đồng Nai nói chung, đa số giáo viên ủng hộ các giải pháp mà BGH và Hội

đồng quản trị đưa ra tạo được sự thống nhất cao trong hội đồng sư phạm nhà
trường. được phụ huynh ủng hộ tạo điều kiện tốt nhất cho BGH nhà trường triển
khai.
11
2. Một vài số liệu thống kê kết quả đạt được sau khi thực hiện các giải
pháp:
- Đầu năm học 2013-2014 trường có 33 lớp với 1651 học sinh (giảm 2 lớp
so với năm học 2012-2013). Tổng số giáo viên, công nhân viên của trường là 83
người. Trong đó BGH: 03 người, giáo viên: 67 người, nhân viên: 13 người.
- Khối 12 : 550 hs /11 lớp, Khối 11 : 557 hs / 11 lớp, Khối 10 : 544 hs/
11 lớp. Trong đó tuyển mới vào lớp 10 là 544 hs, giảm 2 lớp 10 so với năm học
trước.
- Về duy trì sĩ số: đầu năm học, trường có 1651 học sinh, cuối năm học còn
lại: 1618 học sinh giảm 33 học sinh chiếm tỉ lệ là 2.04%. trong đó tỉ lệ học sinh bỏ
học khối lớp 10 là 3.82% so với năm học 2012-2013 là 8.1%. (giảm 4.28% so với
năm học 2012-2013) Số học sinh bỏ học có giảm so với năm trước năm học 2012-
2013 là 69 học sinh.
khối
10
khối
11
khối
12 Tổng
khối
10
SL
học
sinh
bỏ
học

tỷ
lệ
%
khối
11
SL
học
sinh
bỏ
học
tỷ
lệ
%
khối
12
SL
học
sinh
bỏ
học
tỷ
lệ
%
TS
học
sinh
cuối
năm
TS
học

sinh
bỏ
học
Toàn
trường
544 557 550 1651 524 20 3.82% 549 8 1.46% 548 5 0.91%
162
1
33 2.04%
- Chất lượng giáo dục Kết quả xếp loại 2 mặt cuối năm học như sau:
+ Học sinh giỏi tỉnh có 07 em trong đó khối 12 là 5 em, khối 10 là 2 em.
+ Học sinh giỏi trường có 18 em = 1.1%, tăng 0.3 % so với năm học trước.
+ Học sinh tiên tiến 449 em = 27.5% . tăng 8.5 % so với năm học trước.
- Nhìn chung xếp loại văn hóa có tăng hơn so với năm trước, ( HS khá giỏi
tăng 9.6 %, HS yếu, kém giảm 7.12%.
- Qua kết quả như trên BGH đánh giá chung tình hình học sinh bỏ học nhất
là học sinh đầu cấp có giảm so với năm học trước nhưng tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn
cao so với sĩ số của học sinh.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
Đề tài của bản thân tôi mới được nghiên cứu ứng dụng trong phạm vi của
trường THPT Hồng Bàng năm học vừa qua 2013-2014. Mặc dù còn khó khăn
nhưng bước đầu thu được kết quả khả quan, đã giảm thiểu được tình trạng học sinh
(đầu cấp) bỏ học ở trường THPT Hồng Bàng. Để đề tài được triển khai rộng rãi
trong toàn ngành giáo dục, đặc biệt là những trường công lập trong tỉnh mới thành
lập, các trường dân lập, tư thục, công tác tuyển sinh đầu vào còn khó khăn, không
ổn định đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý, ở mỗi trường phải thật sự kiên trì ứng
dụng các giải pháp trên thì với mang lại hiệu quả.Với kết quả như trên hy vọng đề
tài sẽ được áp dụng trong toàn ngành giáo dục của tỉnh nhà.
Đề xuất: đối với Sở Giáo dục đào tạo Đồng Nai nên siết chặt chỉ tiêu tuyển
sinh đầu vào của các trường công lập không thi tuyển nhất là các trường vùng sâu,

vùng xa, tránh tình trạng các trường xin thêm chỉ tiêu, tuyển nhiều hơn, sau đó đào
tạo để loại dần học sinh yếu qua 1 năm những học sinh này không theo kịp kiến
12
thức thì tạo điều kiện cho các em chuyển về các trường dân lập, tư thục. Như vậy
học sinh đã yếu lại càng yếu hơn gây khó khăn trong giáo dục đào tạo tại trường.
13
V TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005(Luật số 38/2005/QH11); Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật giáo dục. (Luật số 44/2009/QH12) Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02/08/2006 của chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật giáo dục; được sửa đổi, bổ sung tại Ngị định số 31/2011NĐ-
CP ngày 11/05/2011 của chính phủ.
2. Công văn số: 5466/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2013-2014.
3. Kế hoạch năm học 2013-2014 của trường THPT Hồng Bàng.
4. Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của trường THPT Hồng Bàng.
5. Một số tư liệu, ý kiến hay của đồng nghiệp là cán bộ quản lý.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
14
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Hồng Bàng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Xuân Lộc ngày , ngày 25 tháng 05 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp khắc phục tình trạng học sinh

đầu cấp bỏ học tại trường THPT Hồng Bàng”
Họ và tên tác giả: Phạm Việt Thắng Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Hồng Bàng
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có
ký tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và
đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
15
BM04-NXĐGSKKN

×