Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN Lí THU THUẾ
NHẬP KHẨU
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sự
nghiệp cụng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cỏc thành phần kinh tế đang phát triển
đa dạng, phong phú.
Với vị trí là “người gỏc cửa” nền kinh tế đất nước, ngành Hải quan đó
gúp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu,
đầu tư, du lịch… phỏt triển. Ngành Hải quan được Nhà nước giao trọng trỏch
quản lý về lĩnh vực ngoại thương, quản lý hoạt động liên quan đến xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh. Quản lý Nhà nước về Hải quan có vai trũ nũng cốt
trong việc thực thi chớnh sỏch kinh tế của Nhà nước đặc biệt là quản lý thu
thuế.
Nguồn thu từ thuế luụn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, Nhà nước cũng dựa vào cụng cụ thuế để điều tiết tác động trở lại
nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, ngành thuế núi
chung, thuế nhập khẩu nói riêng tương đối nhạy cảm với tình hìnhphỏt triển
của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Mặc dự vậy trong thực tế
tỡnh trạng tỡnh trạng thất thu thuế đang ngày càng gia tăng trong tất cả cỏc
lĩnh vực đặc biệt là nhập khẩu hàng hóa.
Trong thời gian qua, tuy đó đạt được những kết quả khả quan trong cụng
tỏc quản lý thu thuế nhập khẩu nhưng do lưu lượng hàng hóa nhập khẩu đang
ngày càng gia tăng nờn việc trốn thuế, nợ thuế, gian lận thương mại ngày
càng tinh vi phức tạp là khụng thể tránh khỏi. Vỡ vậy, cụng tỏc quản lý thu
thuế nhập khẩu là một cụng tỏc quan trọng, cần được quan tõm, chỳ trọng
trong ngành Hải quan núi chung và tại Cục Hải quan TP Hà Nội nói riêng
trong giai đoạn hiện nay. Do đó sau một thời gian thực tập tại Cục Hải quan
TP Hà Nội, cựng với sự hướng dẫn của thầy cụ trong khoa Thuế - Hải quan
bộ mụn Nghiệp vụ Hải quan và cỏc cỏn bộ tại Cục Hải quan TP Hà Nội, em
chọn đề tài “Cụng tỏc quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP
Hà Nội”.
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Mục đớch nghiên cứu của đề tài: phõn tớch rừ việc thực hiện chớnh sỏch
thu thuế nhập khẩu của Tổng cục Hải quan núi chung và của Cục Hải quan TP
Hà Nội núi riờng, từ đó tỡm ra những nguyờn nhõn và cỏc giải phỏp nhằm
đẩy mạnh việc thực hiện chớnh sỏch thu thuế nhập khẩu, nângcao nguồn thu
ngân sách Nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu: Cỏc vấn đề liờn quan tới cụng tỏc quản lý thu
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu chủ yếu hoạt động quản lý thu
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh cụng tỏc quản lý thu thuế
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội
Do phạm vi nghiên cứu rộng, hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nờn bài
viết của em khô
ng thể tránh khỏi những sai sút. Em rất mong nhận được sự tận tỡnh
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cụ và những người quan tâm để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 thỏng 5 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Lương
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN Lí THU THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu
1.1.1. Khỏi niệm về thuế, thuế nhập khẩu
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ khi hỡnh thành đến nay thuế đó trải
qua quỏ trỡnh hoàn thiện và phỏt triển lõu dài, đồng thời đó có rất nhiều khỏi
niệm về thuế trờn cỏc góc độ khỏc nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
nhưng khụng bự lại” và “thuế cấu thành phần thu của Chớnh phủ, nó được lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xột cho cựng thỡ thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” (Lờ Nin toàn tập - tập
15).
Trên góc độ phõn phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hỡnh thức phõn phối và phõn phối lại tổng sản phẩm xó hội và thu
nhập quốc dõn nhằm hỡnh thành nờn quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước (quỹ ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiờu cho việc thực
hiện cỏc chức năng của Nhà nước.
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau:
Thuế là hỡnh thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước nhằm đáp ứng cỏc
nhu cầu chi tiờu của Nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của cỏc
chủ thể trong xó hội. Để có nguồn thu đó, Nhà nước dựng quyền lực chớnh trị
của mỡnh bắt buộc cỏc thể nhõn và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban
hành cỏc luật thuế.
Như vậy trờn mỗi góc độ khỏc nhau lại có một khỏi niệm thuế khỏc
nhau. Tuy nhiờn, theo cỏc lý luận, quan điểm hiện nay có thể đưa ra khỏi
niệm về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ cỏc thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được phỏp luật quy
định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
SV: Hoàng Thị Lương 4 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Tuỳ theo cỏc tiờu thức khỏc nhau mà thuế được chia thành rất nhiều loại
thuế trong đó có thuế nhập khẩu. Khi hoạt động nhập khẩu ra đời, ban đầu chỉ
là lệ phớ mỗi lần qua biờn giới. Xó hội phỏt triển, hoạt động thương mại diễn
ra ngày càng rộng khắp khụng chỉ giữa các nước trong khu vực mà cũn trờn
toàn thế giới. Hoạt động nhập khẩu có ảnh lớn đến nền kinh tế - xó hội của
mỗi quốc gia. Cựng với xu hướng phỏt triển chung hoạt động nhập khẩu ngày
càng phức tạp. Cỏc quốc gia đó sử dụng cụng cụ thuế để kiểm soát và điều
tiết hoạt động nhập khẩu và coi đây là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Theo
quan điểm hiện nay, thuế nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu
trong quan hệ thương mại quốc tế.
1.1.2. Vai trũ, đặc điểm của thuế nhập khẩu
1.1.2.1. Vai trũ của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng rộng rói trờn
thế giới, là một cụng cụ đắc lực và cần thiết của mỗi quốc gia. Trong nền kinh
tế thị trường, thuế nhập khẩu có vai trũ vụ cựng quan trọng đối với quỏ trỡnh
phỏt triển kinh tế, xó hội của mọi quốc gia. Vai trũ của thuế nhập khẩu được
thể hiện trờn cỏc khớa cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là cụng cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm
soỏt hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phỏt triển kinh tế nội địa. Nó mang lại cho đất nước nhiều nguồn
lợi lớn về vốn, kỹ thuật, cụng nghệ, hàng hóa, gúp phần giải quyết cỏc vấn đề
của kinh tế vĩ mụ. Tuy nhiờn, hoạt động ngoại thương mở rộng, nếu không
được kiểm soỏt sẽ dẫn đến những tỏc hại đối với kinh tế, chớnh trị, văn hóa,
xó hội như: sự phụ thuộc về kinh tế, chớnh trị với nước ngoài; phong tục, tập
quỏn, lối sống của quốc gia bị ảnh hưởng… Vỡ vậy, cỏc quốc gia đều sử dụng
thuế nhập khẩu như một cụng cụ quan trọng để kiểm soỏt hoạt động ngoại
thương, quản lý cỏc mặt hàng nhập khẩu; khuyến khớch nhập khẩu những
hàng hóa có lợi và hạn chế nhập khẩu những hàng hóa có hại cho quỏ trỡnh
phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước.
SV: Hoàng Thị Lương 5 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Thứ hai, thuế nhập khẩu là cụng cụ bảo hộ sản xuất trong nước. Hoạt
động ngoại thương phát triển có thể gõy ra những tác động tiờu cực đối với
sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phỏt triển chưa đủ
sức cạnh tranh với kinh tế nước ngoài. Vỡ vậy, ở cỏc quốc gia kinh tế chậm
phỏt triển thuế nhập khẩu là một trong những cụng cụ bảo hộ sản xuất trong
nước. Thuế nhập khẩu được sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo tính chất, mục đích
của hàng hóa nhập khẩu và phù hợp vời trỡnh độ kinh tế của từng nước trong
từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Ở cỏc
nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội địa chưa
đáp ứng được, bờn cạnh đó, khả năng tài chính của Nhà nước lại eo hẹp. Do
đó, đối với các nước đang phát triển, mục tiêu động viờn số thu cho ngân sách
Nhà nước của thuế nhập khẩu được coi trọng. Để đạt được mục tiờu này, cỏc
quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu vào
hàng hóa tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, những hàng hóa đặc biệt
gõy ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ con người…
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Bản chất của thuế nhập khẩu được thể hiện bởi cỏc thuộc tính bờn trong
vốn có của thuế nhập khẩu. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối
qua từng giai đoạn phỏt triển. Nghiên cứu về thuế nhập khẩu nhận thấy thuế
nhập khẩu có những đặc trưng riêng để phõn biệt với cỏc cụng cụ tài chính
khác như sau:
Một là, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào
cơ cấu giỏ cả của hàng hóa nhập khẩu. Vỡ vậy, thuế nhập khẩu là một yếu tố
cấu thành trong giỏ của hàng hóa nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực
hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa, người chịu thuế là người tiờu dựng cuối
cựng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giỏ cả
hàng hóa nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hóa
SV: Hoàng Thị Lương 6 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
của người tiờu dựng, buộc cỏc nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều
chỉnh sản xuất kinh doanh của mỡnh cho phù hợp.
Hai là, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương giữ một vai trũ quan trọng trong sự phỏt triển của
nền kinh tế quốc dõn, tuy nhiờn hoạt động này đũi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một cụng cụ quan trọng của Nhà nước
nhằm kiểm soỏt hoạt động ngoại thương thông qua việc kờ khai, kiểm tra,
tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Việc đánh thuế nhập khẩu thường căn
cứ vào giỏ trị và chủng loại hàng hóa nhập khẩu. Giỏ trị của hàng hóa được
xác định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu là giỏ trị hàng hóa tại cửa khẩu nhập
đầu tiờn. Giỏ trị tính thuế nhập khẩu phải phản ỏnh khỏch quan, trung thực
giỏ trị giao dịch thực tế của hàng hóa nhập khẩu.
Ba là, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của cỏc yếu tố quốc tế
như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế… Thuế nhập
khẩu điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Sự biến
động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ
tác động trực tiếp tới hàng hóa nhập khẩu của cỏc quốc gia, nhất là trong xu
thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế nhập khẩu
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu là tất cả hàng hóa được phộp nhập khẩu
theo quy định hiện hành bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biờn giới Việt Nam: hàng hóa nhập
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sụng, cảng biển, cảng hàng không,
đường sắt liờn vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục Hải quan
khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại - cụng nghiệp và cỏc khu vực kinh tế khác được thành lập theo
SV: Hoàng Thị Lương 7 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa
giữa khu này với bờn ngoài là quan hệ nhập khẩu.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu.
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu
Theo nguyờn tắc, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực sự nhập
khẩu. Vỡ vậy, các trường hợp hàng hóa nước ngoài chỉ đi qua cửa khẩu, biờn
giới, lónh thổ Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam, hàng hóa nhập
khẩu khụng mang tính kinh doanh sẽ khụng phải chịu thuế nhập khẩu. Theo
quy định hiện hành hàng hóa nhập khẩu khụng thuộc diện chịu thuế nhập
khẩu sau khi làm thủ tục hải quan gồm:
- Hàng hóa vận chuyển quỏ cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam theo quy định của phỏp luật.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ khụng hoàn lại của cỏc
Chớnh phủ, cỏc tổ chức thuộc Liờn hợp quốc, cỏc tổ chức liờn Chớnh phủ,
cỏc tổ chức quốc tế, cỏc tổ chức phi Chớnh phủ nước ngoài, cỏc tổ chức kinh
tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phỏt triển kinh tế xó
hội hoặc cỏc mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chớnh thức giữa hai bờn, được cấp có thẩm quyền phờ duyệt, cỏc khoản trợ
giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiờn
tai, bệnh dịch.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khỏc.
1.2. Quản lý thu thuế nhập khẩu
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Quản lý thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý tài chớnh Nhà nước, quản lý thu thuế nhập khẩu khụng thể tỏch rời
quản lý thuế núi riờng và quản lý Nhà nước núi chung. Nú là tiền đề để đánh
giá việc thực hiện một chớnh sỏch thuế có thành cụng hay khụng. Bởi mục
SV: Hoàng Thị Lương 8 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
tiờu của một chớnh sỏch thuế đưa ra không nằm ngoài mục tiờu về ngõn sỏch
và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mụ phỏt triển.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thỡ hội nhập kinh tế quốc tế là tất
yếu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một cuộc đấu tranh phức tạp để gúp phần vào
việc phỏt triển kinh tế đất nước, từ đó tạo điều kiện củng cố an ninh quốc
phũng, giữ vững độc lập về kinh tế và bản sắc dõn tộc thông qua việc thiết lập
cỏc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện
thông qua việc Chớnh phủ ký kết cỏc Hiệp định thương mại song phương và
đa phương tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và cỏc tổ chức kinh tế
quốc tế. Do đó hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng thuận lợi hơn.
Vỡ vậy, việc quản lý thuế nhập khẩu là rất cần thiết, gúp phần đảm bảo cỏc
cam kết được thực hiện, quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thương với cỏc
quốc gia khỏc.
Trong tình hìnhở nước ta hiện nay, thuế là cụng cụ quan trọng gúp phần
tớch cực giảm bội chi ngõn sỏch, giảm lạm phỏt, ổn định kinh tế - xó hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phỏt triển đất nước lõu dài. Nhà nước ta
luụn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân sách Nhà
nước, trong đó có những khoản thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Do đó, quản
lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tốt sẽ tránh thất thu về thuế, đảm bảo
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chỉ tiờu của Nhà
nước trong việc xõy dựng và phỏt triển kinh tế đất nước.
Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là một cụng cụ hiệu quả của Nhà nước.
Thông qua việc xõy dựng biểu thuế, chớnh sỏch miễn giảm thuế Nhà nước có
thể kiểm soát, hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với hoạt động nhập khẩu, bảo hộ
nền kinh tế nội địa, thực hiện chớnh sỏch ngoại giao của nước ta trong quan
hệ quốc tế, gúp phần đảm bảo cụng bằng xó hội. Đặc biệt hiện nay Việt Nam
đó là thành viờn chớnh thức của WTO, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng
tăng thỡ vấn đề quản lý thu thuế lại càng trở nờn cần thiết.
SV: Hoàng Thị Lương 9 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Cụng tỏc quản lý thu thuế nhập khẩu luụn là vấn đề núng bỏng và rất
phức tạp đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để phù hợp
với xu thế hội nhập, Việt Nam đó có những cố gắng trong việc xõy dựng và
kiện toàn hệ thống các văn bản phỏp luật liên quan đến kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Cụng tỏc quản lý thu thuế nhập khẩu đó có nhiều cải thiện theo hướng
tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế vừa tăng cường
vai trũ giỏm sỏt của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu.
Thông qua quản lý thu thuế nhập khẩu nhằm đạt được cỏc mục tiêu cơ
bản sau:
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà nước
trờn cơ sở khụng ngừng nuôi dưỡng và phỏt triển nguồn thu. Ở Việt Nam hiện
nay số thu từ thuế nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu
thuế cũng như tổng số thu của Ngân sách Nhà nước. Vỡ vậy làm tốt cụng tỏc
quản lý thu thuế nhập khẩu sẽ có tỏc dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khỏc cỏc chớnh sỏch
thuế nhập khẩu có tác động lớn tới thu nhập của cỏc tổ chức và cá nhân, qua
đó tác động đến sự phỏt triển kinh tế xó hội là cơ sở tạo ra nguồn thu thuế
nhập khẩu trong tương lai.
- Phỏt huy tốt nhất vai trũ của thuế nhập khẩu trong nền kinh tế. Thông
qua cỏc chớnh sỏch về thuế nhập khẩu để quản lý và điều tiết vĩ mụ nền kinh
tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc thành phần kinh tế, thu hút đầu tư
từ nước ngoài vào Việt Nam, thúc đẩy nền kinh tế phỏt triển.
- Tăng cường ý thức chấp hành phỏp luật của người dõn và cỏc tổ chức. í
thức chấp hành phỏp luật của người dõn và cỏc tổ chức ảnh hưởng khụng nhỏ
tới việc thực hiện những tác động của Nhà nước tới nền kinh tế. Qua tổ chức
thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật thuế nhập khẩu cựng với
việc tăng cường tính phỏp chế của luật thuế nhập khẩu, ý thức chấp hành luật
thuế được nângcao, từ đó tạo thúi quen chấp hành phỏp luật trong mọi tầng
lớp dân cư.
SV: Hoàng Thị Lương 10 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Do mặt trỏi của nền kinh tế thị trường thể hiện rừ nột thông qua việc cỏc
tổ chức, cỏ nhõn luụn chạy theo lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu đó họ sẵn
sàng tỡm mọi cỏch kể cả trốn thuế. Vỡ vậy cụng tỏc quản lý thu thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu luôn được đặt ra như là một yếu tố khỏch quan.
Hiện nay tỡnh trạng thất thu thuế nhập khẩu thể hiện rừ nột qua cỏc hỡnh
thức như: buôn lậu, gian lận thương mại, nợ đọng thuế kộo dài… Theo đánh
giá của Tổng cục Hải quan và cỏc ngành có liờn quan, tình hìnhbuụn lậu qua
biờn giới vẫn tồn tại và trở nờn khỏ nghiờm trọng trong những năm gần đây.
Thực tế cho thấy buụn lậu, gian lận thương mại luôn luôn đi cùng với cỏc
hoạt động xuất nhập khẩu. Tỡnh trạng nợ thuế hiện nay cũng đang là một vấn
đề nan giải và hết sức bức xỳc. Thuế nhập khẩu cũng khỏ phức tạp với nhiều
mức thuế suất khỏc nhau nờn việc kiểm tra, kiểm soỏt cũn nhiều khó khăn,
chủ hàng cũng dựa vào đó để lỏch luật, gõy thất thu lớn cho Ngân sách Nhà
nước.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
- Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế xuất nhập khẩu.
- Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định
trị giỏ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007.
- Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/1/2011 hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giỏm sỏt hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
SV: Hoàng Thị Lương 11 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
- Thông tư số 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đói theo danh mục mặt hàng chịu thuế có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2012.
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế nhập khẩu
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế nhập khẩu
Để quản lý được thuế nhập khẩu thỡ phải quản lý được ĐTNT tức là
phải xác định được đối tượng nào thuộc diện quản lý của sắc thuế đó. Công
tác quản lý ĐTNT là cụng việc đầu tiờn trong cả quỏ trỡnh và nỳ cỳ quyết
định đến số thu vào Ngân sách cũng như đến việc kiểm tra, thanh tra sau này.
Quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là một quỏ trỡnh thực hiện
những hỡnh thức, biện phỏp cụ thể hóa cỏc chớnh sỏch của Nhà nước về lĩnh
vực thuế đối với hàng nhập khẩu, trong quỏ trỡnh đú cỏc nhà quản lý - mà ở
đây là các cán bộ Hải quan - bằng việc sử dụng cỏc nghiệp vụ tác động vào
ĐTNT là các chủ hàng nhằm đảm bảo thực hiện thành cụng những mục tiờu
đề ra. Đây là những chủ thể tạo ra số thu cho Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất
kinh doanh, cơ quan thuế tính tiến hành đăng ký ĐTNT. Có 2 phương thức
đăng ký ĐTNT, đó là:
- Phương thức thủ cụng: Mỗi ĐTNT được cấp một sổ đăng ký thuế
riờng, cỏc thông tin cần thiết về ĐTNT được phản ánh và lưu trữ trong sổ này.
Tuy nhiên, phương thức này chỉ phù hợp với ĐTNT là ít và khỏ trung lập, bởi
nếu số lượng đối tượng tăng lên quá lớn thỡ việc quản lý ĐTNT bằng phương
pháp này sẽ phức tạp dễ gõy nhầm lẫn, mất nhiều cụng sức, cập nhật thông tin
thấp mà hiệu quả khụng cao.
- Phương thức quản lý theo mó số thuế: Mỗi ĐTNT được gắn một mó số
duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được quản lý trờn mỏy tính.
Thông thường cỏc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trước khi thành lập sẽ
đăng ký mó số thuế và được cơ quan thuế cấp cho một mó số thuế. Trên cơ sở
đó cơ quan Hải quan tiến hành hoạt động quản lý thuế của mỡnh khi doanh
SV: Hoàng Thị Lương 12 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
nghiệp thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu. Phương thức này hiện đại giỳp
tiết kiệm chi phớ quản lý thuế đồng thời dễ dàng phỏt hiện các trường hợp
gian lận về thuế.
1.2.3.2. Quản lý trị giỏ tính thuế nhập khẩu
Quản lý trị giỏ tính thuế nhập khẩu là một khõu quan trọng trong việc
xác định số thuế nhập khẩu mà ĐTNT phải nộp, nếu khụng quản lý tốt thỡ sẽ
gõy thất thu lớn cho nhà nước. Theo các văn bản quy định hiện hành có 6
phương pháp xác định trị giỏ tính thuế nhập khẩu như sau:
- Phương pháp trị giỏ giao dịch
- Phương pháp xác định trị giỏ tính thuế theo trị giỏ giao dịch của hàng
nhập khẩu giống hệt
- Phương pháp xác định trị giỏ tính thuế theo trị giỏ giao dịch của hàng
nhập khẩu tương tự
- Phương pháp xác định trị giỏ tính thuế theo trị giỏ khấu trừ
- Phương pháp xác định trị giỏ tính thuế theo trị giỏ tính toỏn
- Phương pháp suy luận xác định trị giỏ tính thuế
Bờn cạnh đó công chức Hải quan cũn thực hiện cụng tỏc tham vấn giá
trước khi thông quan hoặc sau khi thông quan hàng hóa nhập khẩu. Tham vấn
giá trước khi thông quan, cơ quan Hải quan và chủ hàng phải xác định rừ giỏ
chớnh xỏc với điều kiện giao dịch bỡnh thường, khụng có cạnh tranh thiếu
lành mạnh. Tham vấn giá sau khi thông quan được thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1: Phõn loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn
Bước 2: Gửi giấy mời tham vấn đến người khai Hải quan
Bước 3: Thu thập thông tin, dữ liệu
Bước 4: Nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị cõu hỏi
Bước 5: Tổ chức tham vấn
Bước 6: Xử lý kết quả tham vấn
Bước 7: Lưu trữ kết quả tham vấn
SV: Hoàng Thị Lương 13 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
1.2.3.3. Miễn thuế, xột miễn thuế, xột giảm thuế, hoàn thuế nhập khẩu
Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn trong hồ
sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, xột miễn thuế, giảm thuế, xột giảm thuế,
hoàn thuế gửi cho cơ quan Hải quan.
- Các trường hợp miễn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hóa tạm nhập, tỏi xuất hoặc tạm xuất, tỏi nhập để tham dự hội
chợ, triển lóm, giới thiệu sản phẩm; mỏy múc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
tạm nhập, tỏi xuất hoặc tạm xuất, tỏi nhập để phục vụ cụng việc như: hội
nghị, hội thảo…
+ Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cỏ nhận Việt Nam hoặc
nước ngoài mang vào Việt Nam
+ Hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài hưởng quyền ưu
đói, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phỏp lệnh
về quyền ưu đói, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lónh
sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế.
+ Hàng hóa là nguyờn liệu, vật tư nhập khẩu để gia công cho phía nước
ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đó ký.
+ Hàng hóa nhập khẩu trong tiờu chuẩn hành lý miễn thuế của người
nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức dưới
một triệu đồng được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập
khẩu với giỏ trị hàng hóa khụng quỏ hai triệu đồng/ 1 người/ 1 ngày/ 1 lượt.
+ Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực
được ưu đói về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đói thuế nhập khẩu
+ Giống cõy trồng, vật nuôi được phộp nhập khẩu để thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực nụng nghiệp, lõm nghiệp, ngư nghiệp.
+ Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khớ bao gồm: thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động dầu khớ; vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được; trang thiết bị y tế
SV: Hoàng Thị Lương 14 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
và thuốc cấp cứu sử dụng trờn dàn khoan và cụng trỡnh nổi được Bộ Y tế xỏc
nhận; trang thiết bị văn phũng phục vụ cho hoạt động dầu khớ; hàng hóa tạm
nhập tỏi xuất phục vụ cho hoạt động dầu khớ.
+ Hàng hóa của cơ sở đóng tàu bao gồm mỏy múc, thiết bị tạo tài sản cố
định; phương tiện vận tải nằm trong dõy chuyền cụng nghệ để tạo tài sản cố
định; nguyờn liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong
nước chưa sản xuất được.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyờn liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản
xuất được.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với mỏy múc, thiết bị, phụ tựng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phỏt triển cụng nghệ.
+ Hàng hóa sản xuất, gia cụng, tỏi chế, lắp rỏp tại khu phi thuế quan
khụng sử dụng nguyờn liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
+ Mỏy múc, thiết bị, phương tiện vận tải do cỏc nhà thầu nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tỏi xuất để thực hiện dự
ỏn ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập.
+ Hàng hóa nhập khẩu để bỏn tại cửa hàng miễn thuế
- Các trường hợp xột miễn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyờn dựng trực tiếp phục vụ cho an
ninh, quốc phũng theo kế hoạch của Bộ chủ quản phờ duyệt đó được đăng ký
và thống nhất với Bộ Tài chớnh từ đầu năm.
+ Hàng hóa nhập khẩu là hàng chuyờn dựng trực tiếp phục vụ cho
nghiên cứu khoa học theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyờn ngành
duyệt.
+ Hàng hóa được phộp nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng xột miễn thuế
theo quy định.
SV: Hoàng Thị Lương 15 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
- Các trường hợp xột giảm thuế nhập khẩu:
+ Hàng hóa nhập khẩu đang trong quá trỡnh giỏm sỏt của cơ quan hải
quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định chứng nhận thỡ được xột giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế
của hàng hóa.
Thẩm quyền xột giảm thuế là Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai.
- Các trường hợp xột hoàn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hóa nhập khẩu đó nộp thuế nhập khẩu nhưng cũn lưu kho, lưu
bói tại cửa khẩu và đang chịu sự giỏm sỏt của cơ quan hải quan, được tỏi xuất
ra nước ngoài.
+ Hàng hóa nhập khẩu đó nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế khụng
nhập khẩu.
+ Hàng hóa đó nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn.
+ Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua đại
lý Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của cỏc hóng
nước ngoài trờn cỏc tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương
tiện của Việt Nam trờn cỏc tuyến đường quốc tế theo quy định của Chớnh
phủ.
+ Hàng hóa nhập khẩu đó nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế
nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
+ Hàng hóa tạm nhập khẩu để tỏi xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất
khẩu để tỏi nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài
sau đó tái xuất đó nộp thuế nhập khẩu bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập
khẩu tỏi xuất vào khu phi thuế quan.
+ Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tỏi xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tỏi xuất sang nước thứ ba hoặc tỏi xuất vào khu phi thuế quan được xột
hoàn thuế nhập khẩu đó nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tỏi xuất.
SV: Hoàng Thị Lương 16 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
+ Mỏy múc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của cỏc tổ chức,
cỏ nhân được phộp tạm nhập, tỏi xuất để thực hiện cỏc dự án đầu tư, thi công
xây dựng, lắp đặt cụng trỡnh, phục vụ sản xuất đó nộp thuế nhập khẩu, khi tỏi
xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tỏi xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong
khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn thuế
nhập khẩu.
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở giỏ trị sử dụng cũn
lại của mỏy múc, thiết bị đú tính theo thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam.
+ Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cỏ nhõn ở nước ngoài gửi cho tổ
chức, cỏ nhõn ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dich vụ chuyển
phỏt nhanh quốc tế; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đó nộp thuế nhưng không
giao được cho người nhận hàng hóa, phải tỏi xuất hoặc bị tịch thu, tiờu huỷ
theo quy định của phỏp luật.
+ Cỏc tổ chức, cỏ nhõn vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan,
hàng hóa đang trong sự giỏm sỏt, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi
phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hóa thỡ
được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đó nộp.
+ Hàng hóa nhập khẩu đó nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn
thuế theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỡ được hoàn thuế.
Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác định và ra quyết định
miễn, giảm, hoàn thuế đối với các trường hợp thuộc diện xột miễn, giảm,
hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc
tế mà nước ta là thành viờn.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế nhập khẩu
Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng trong cụng tỏc quản lý thu
thuế nhập khẩu, nhằm phỏt hiện những sai phạm bắt nguồn từ cỏc tổ chức, cỏ
nhõn nhập khẩu hàng hóa và cơ quan Hải quan nhằm nângcao hiệu quả cụng
tỏc quản lý thu thuế nhập khẩu.
SV: Hoàng Thị Lương 17 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
Thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành đối với cả ĐTNT và đối với bản
thõn đơn vị thu thuế:
- Đối với ĐTNT, thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phỏt hiện ra những sai
phạm hoặc gian lận mà ĐTNT vi phạm nhằm mục đích trốn thuế. Cỏc nội
dung thanh tra, kiểm tra đối với ĐTNT là:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kờ khai nộp
thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kờ, kế toỏn hóa đơn chứng từ
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
- Đối với bản thân đơn vị thu thuế, thanh tra thuế nhằm phỏt hiện những
sai sút của Hải quan trong cụng tỏc thu thuế nhập khẩu từ đó chỉnh sửa để
cụng tỏc thu thuế nhập khẩu có hiệu quả hơn. Các nội dung thanh tra đối với
cơ quan Hải quan là:
+ Thanh tra việc tuyờn truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành cỏc luật thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc giải quyết cỏc khiếu kiện và xử lý cỏc vi phạm về
thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cỏc nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy
định của Nhà nước
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toỏn, quản lý thu chi tài chớnh
Trong quỏ trỡnh thanh tra thuế, nếu phỏt hiện sai phạm thỡ dựa vào mức
độ vi phạm phỏp luật của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định xử
lý đối với tổ chức, cỏ nhõn vi phạm. Nếu hành vi vi phạm của tổ chức, cỏ
nhõn đến mức cấu thành tội phạm thỡ cơ quan Hải quan lập bộ hồ sơ gửi cơ
quan chức năng có thẩm quyền điều tra theo quy định của phỏp luật.
1.2.3.5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chớnh thuế:
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm phỏp luật về thuế đó
quỏ 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm phỏp luật
về thuế theo quy định.
SV: Hoàng Thị Lương 18 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt phỏp luật vi phạm về thuế khi
đó hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế cũn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phỏt tỏn tài sản,
bỏ trốn.
Cỏc biện pháp cưỡng chế thuế hiện đang áp dụng ở Việt Nam:
- Trớch tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chớnh thuế
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
- Kờ biờn tài sản, bán đấu giỏ tài sản kờ biờn
- Thu tiền, tài sản khỏc của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Nguyờn tắc ỏp dụng cỏc biện pháp cưỡng chế thuế là phải ỏp dụng lần
lượt cỏc biện pháp cưỡng chế, nếu không đủ điều kiện để ỏp dụng biện phỏp
thứ nhất thỡ mới ỏp dụng biện phỏp thứ hai, và cứ thế cho đến hết; không
được tuỳ tiện bỏ qua biện pháp trước để tiến hành biện phỏp sau.
Tuỳ từng trường hợp vi phạm phỏp luật về thuế mà có biện pháp cưỡng
chế cho phù hợp:
- Trớch tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chớnh thuế.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
- Kờ biờn tài sản,bỏn đấu giỏ tài sản kờ biờn
- Thu tiền, tài sản khỏc của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
- Thu hồi mó số thuế, đỡnh chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phộp thành lập và hoạt động, giấy phộp hành
nghề.
SV: Hoàng Thị Lương 19 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
1.2.3.6. Xử lý vi phạm về thuế nhập khẩu
Hành vi vi phạm phỏp luật về thuế của người nộp thuế nhập khẩu bao
gồm các hành vi sau đây:
- Vi phạm cỏc thủ tục thuế
- Chậm nộp tiền thuế
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế nhập khẩu phải nộp
- Trốn thuế, gian lận thuế
Thời hiệu xử phạt vi phạm phỏp luật về thuế:
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 2 năm kể từ
ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trỏch
nhiệm hỡnh sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời
hiệu xử phạt là 5 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
- Quỏ thời hiệu xử phạt vi phạm phỏp luật về thuế thỡ người nộp thuế
khụng bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ từng trường hợp và mức độ vi phạm mà có biện phỏp xử phạt phù
hợp theo quy định của phỏp luật hiện hành.
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cỏo về thuế nhập khẩu
Người nộp thuế, tổ chức, cỏ nhõn có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xem xột lại quyết định
của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chớnh của cụng chức quản lý thuế khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đú trỏi phỏp luật, xõm phạm
quyền, lợi ích hợp phỏp của mỡnh.
Cụng dõn có quyền tố cỏo cỏc hành vi vi phạm phỏp luật về thuế của
người nộp thuế, cụng chức quản lý thuế hoặc cỏc tổ chức cỏ nhõn khỏc.
Trỏch nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết
khiếu nại tố cỏo về thuế nhập khẩu là:
SV: Hoàng Thị Lương 20 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
- Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện phỏp
luật về thuế phải xem xột, giải quyết trong thời hạn theo quy định của phỏp
luật về khiếu nại, tố cỏo.
- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện phỏp luật
về thuế có quyền yờu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thỡ có
quyền từ chối xem xột, giải quyết khiếu nại.
- Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bờn thứ ba trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trờn hoặc cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của phỏp luật.
1.2.4. Quy trỡnh quản lý thu thuế nhập khẩu
Quy trỡnh quản lý thu thuế nhập khẩu phản ỏnh trỡnh tự các bước cụng
việc phải làm nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào Ngõn sách Nhà
nước.
Trước đây, quy trỡnh quản lý thu thuế là cơ quan thuế tính ra và thông
bỏo số thuế mà ĐTNT phải nộp. Theo định kỳ thời gian ĐTNT phải kờ khai
thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai, kiểm tra tờ
khai tính thuế sau đó ra thông báo số thuế phải nộp cho ĐTNT. ĐTNT có
nghĩa vụ phải nộp thuế theo quy thời hạn quy định.
Tuy nhiờn cựng với sự phỏt triển của kinh tế, xó hội quy trỡnh quản lý
thu thuế cũng đó thay đổi để phù hợp với sự phỏt triển đó. Quy trỡnh quản lý
thu thuế hiện nay đang áp dụng là ĐTNT tự kờ khai, tính thuế và nộp thuế.
ĐTNT có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chớnh xỏc, minh bạch và chịu trỏch
nhiệm trước phỏp luật về nội dung khai; nộp tờ khai hải quan cho cơ quan Hải
quan, tính thuế và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cơ quan Hải quan có
trỏch nhiệm hướng dẫn, kiểm tra sự chớnh xỏc trong kờ khai và tính thuế của
ĐTNT. Trong trường hợp Hải quan đồng ý với cỏch kờ khai, tính thuế của
SV: Hoàng Thị Lương 21 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
ĐTNT thỡ sẽ cho phộp doanh nghiệp nộp thuế và tiến hành cỏc thủ tục tiếp
theo để nhập khẩu hàng hóa.
Trong một số trường hợp cơ quan Hải quan tiến hành Ên định thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu là:
- Người khai thuế dựa vào cỏc tài liệu khụng hợp pháp để khai báo căn
cứ tính thuế, tính và kờ khai số thuế phải nộp; khụng kờ khai hoặc kê khai
không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế.
- Người khai thuế từ chối hoặc trỡ hoón, kộo dài quỏ thời hạn quy định
việc cung cấp cỏc tài liệu liên quan cho cơ quan Hải quan để xác định chớnh
xỏc số thuế phải nộp.
- Cơ quan Hải quan có đủ bằng chứng về việc khai bỏo trị giá không
đúng với trị giỏ giao dịch thực tế.
- Người khai thuế khụng tự tính số thuế phải nộp.
Sau khi kờ khai tính thuế, ĐTNT có thể nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước (thường là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa lớn) hoặc có thể nộp bằng tiền mặt qua cơ quan Hải quan (thường là cỏc
cỏ thể, hộ kinh doanh nhỏ, những trường hợp không có điều kiện nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước), cỏn bộ Hải quan thu trực tiếp từ các ĐTNT, sau đó
nộp tiền thuế thu được vào Kho bạc.
Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam, trong trường hợp được phộp nộp
bằng ngoại tệ thỡ phải nộp bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
SV: Hoàng Thị Lương 22 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CễNG TÁC QUẢN Lí THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHẩ HÀ NỘI
2.1. Khỏi quỏt chung về Cục Hải quan TP Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan TP Hà Nội
Cục Hải quan TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, trụ sở
đặt tại: 129 Nguyễn Phong Sắc - Trần Quốc Hoàn - phường Dịch Vọng - quận
Cầu Giấy - Hà Nội.
Cục Hải quan TP Hà Nội được thành lập năm 1955 theo Nghị định số
34/BCT/KB/NĐ, thành lập Sở Hải quan Hà Nội của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, để thực hiện quyền kiểm tra, giỏm sỏt, kiểm soỏt Hải quan trên địa
bàn thủ đô và các vùng lõn cận. Trải qua hơn 55 năm hỡnh thành và phỏt
triển, Cục Hải quan TP Hà Nội ngày càng phỏt triển lớn mạnh, luôn vượt mọi
khó khăn, hoàn thành tốt cỏc nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới, Hải quan Hà Nội đó luụn phỏt huy nội lực, sỏng tạo và ỏp dụng cụng
nghệ tiờn tiến vào quản lý Nhà nước về Hải quan.
- Chức năng của Cục Hải quan TP Hà Nội:
Hiện nay Cục Hải quan TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan, có chức năng thực hiện phỏp luật của Nhà nước về Hải quan và các quy
định khỏc của phỏp luật có liên quan trên địa bàn thành phố tỉnh Nội và cỏc
tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phỳc, Phỳ Thọ, Yờn Bỏi, Hoà Bỡnh…
+ Chịu sự lónh đạo quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục Hải quan
và Bộ Tài Chớnh.
+ Chịu sự lónh đạo, kiểm tra của Thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội về
việc thực hiện đường lối, chớnh sỏch, nghị quyết của Đảng, phỏp luật Nhà
nước và cỏc hoạt động khỏc có liờn quan ở địa phương.
SV: Hoàng Thị Lương 23 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
+ Phối kết hợp với cỏc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, cộng đồng doanh
nghiệp và nhõn dõn thành phố Hà Nội và cỏc tỉnh thuộc địa lý quản lý để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Phối kết hợp với cỏc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác để tạo thuận
lợi và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ của Cục Hải quan TP Hà Nội là:
+ Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện cỏc quy định của
Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cỏc Chi cục Hải quan trực thuộc trong
việc thực hiện cỏc nhiệm vụ được giao.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chớnh sỏch, phỏp luật theo quy định
của phỏp luật.
+ Xử lý vi phạm hành chớnh hoặc khởi tố đối với cỏc vụ buụn lậu, vận
chuyển trỏi phộp hàng hóa qua biờn giới theo quy định của phỏp luật, giải
quyết khiếu nại đối với cỏc quyết định hành chớnh của các đơn vị trực thuộc
và giải quyết khiếu nại, tố cỏo thuộc thẩm quyền theo quy định của phỏp luật.
+ Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi bổ sung các quy định của Nhà
nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quỏ cảnh và chớnh sỏch thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyờn mụn, nghiệp vụ và quản lý
nội bộ, bỏo cỏo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vướng mắc phỏt
sinh, cỏc vấn đề vượt quỏ thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
+ Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học cụng nghệ và phương
pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
+ Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan Nhà nước và cỏc tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Tuyờn truyền và hướng dẫn thực hiện chớnh sỏch, phỏp luật Hải quan
trên địa bàn.
SV: Hoàng Thị Lương 24 Lớp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chớnh
+ Hướng dẫn, giải thớch cỏc vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải
quan theo quy định của phỏp luật.
+ Hợp tỏc quốc tế về Hải quan theo quy định của phỏp luật và theo phõn
cụng hoặc uỷ quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Tổng kết, đánh giá tình hìnhvà kết quả hoạt động của Cục Hải quan;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
+ Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cỏn bộ, cụng chức của Cục Hải
quan theo quy định của phỏp luật và phõn cấp quản lý cỏn bộ theo quy định
của Bộ Tài Chớnh.
+ Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương
tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phớ hoạt động của Cục Hải quan theo quy định
của phỏp luật.
+ Thực hiện cỏc nhiệm vụ khỏc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
giao và theo quy định của phỏp luật.
- Một số thành tích khen thưởng tiờu biểu của Cục Hải quan thành phố
Hà Nội đó được ghi nhận (từ tháng 1 năm 2000 - tháng 6 năm 2010)
+ Huân chương Lao động hạng Nhỡ (năm 2000)
+ Huừn chương Chiến cụng hạng ba vỡ thành tớch bắt giữ ba vụ vận
chuyển trỏi phộp chất ma tuý (năm 2001)
+ Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2005)
+ Cờ thi đua của Chớnh phủ (năm 2002, 2008, 2009)
+ Giải nhất cho đơn vị ứng dụng cụng nghệ thông tin xuất sắc nhất thành
phố Hà Nội (năm 2008)
+ Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua của
UBND thành phố Hà Nội (năm 2009)
+ Tập thể Lao động xuất sắc (năm 2009)
+ Bằng khen của Ban 127 trung ương về thành tớch chống buụn lậu và
gian lận thương mại (năm 2009)
+ Huân chương Độc lập hạng Ba (năm 2010)
SV: Hoàng Thị Lương 25 Lớp: CQ46/05.02