Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn chương trình 135 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 127 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN VIỆT HÙNG



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2013




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN VIỆT HÙNG


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2013
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh




THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chƣa đƣợc nộp cho
bất kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào, cũng nhƣ một chƣơng trình
đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân
tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần
đƣợc trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Học viên



Nguyễn Việt Hùng

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
PGS.TS Lƣu Ngọc Trịnh đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, các phòng, ban,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Na Hang và các sở, ban, ngành của tỉnh
Tuyên Quang đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin trong quá trình khảo
sát, nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo QLKT đã giúp tôi hoàn
thành tốt khoá học.
Học viên


Nguyễn Việt Hùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp khoa học của đề tài 4
5. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
1.1. Nghèo đói và những vấn đề đặt ra 6
1.1.1. Việc xác định chuẩn nghèo 7
1.1.2. Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo 7
1.1.3. Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo 9
1.2. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chƣơng trình 135 11
1.2.1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn
[2]
11
1.2.2. Đặc trƣng của các xã đặc biệt khó khăn 13
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chƣơng trình 135 15
1.3.1. Mục tiêu tổng quát 15
1.3.2. Mục tiêu cụ thể 15
1.3.3. Nhiệm vụ của chƣơng trình 17
1.3.4. Một số chính sách chủ yếu bổ trợ thực hiện chƣơng trình
[13]
17
1.3.5. Các dự án thành phần của chƣơng trình 21
1.4. Cơ sở thực tiễn 26


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.1. Khái quát quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 trên phạm vi
cả nƣớc 26
1.4.2. Khái quát quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 của tỉnh
Tuyên Quang 29
1.4.3. Kinh nghiệm triển khai Chƣơng trình 135 ở một số huyện của
tỉnh và các tỉnh lân cận 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu: Chọn tất cả 07 xã thụ hƣởng Chƣơng
trình 135 trên địa bàn huyện để nghiên cứu 41
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin/số liệu/tài liệu 41
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm 44
2.2.6. Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. 45
2.2.7. Phƣơng pháp giả thuyết 45
2.2.8. Phƣơng pháp lịch sử 46
2.2.9. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ của Chƣơng trình 135 46
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CHƢƠNG
TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG TRONG THỜI GIAN
2006-2013 47
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Na Hang 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên 47
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Hang 50
3.1.3. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Na Hang 69

3.2. Thực trang, quản lý, sử dụng nguồn vốn chƣơng trình 135 trên
địa bàn huyện Na Hang trong thời gian 2006-2013 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.1. Về tổ chức, chỉ đạo chƣơng trình 71
3.2.2. Kết quả thực hiện chƣơng trình 75
3.2.3. Đánh giá về công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng
trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian 2006-2013 84
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NA HANG THỜI GIAN TỚI 99
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang 99
4.1.1. Mục tiêu chung 99
4.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 99
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn chƣơng
trình 135 100
4.2.1. Giải pháp 100
4.2.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả CT 106
4.3. Kiến nghị, đề xuất 110
4.3.1. Kiến nghị đề xuất với Trung ƣơng 110
4.3.2. Kiến nghị, đề xuất với tỉnh 111
4.3.3. Kiến nghị đề xuất với huyện 112
4.3.4. Kiến nghị, đề xuất với các xã tham gia chƣơng trình 112
4.3.5. Kiến nghị với nhân dân. 112
KẾT LUẬN 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban Chỉ đạo
Chƣơng trình 135
Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CT
Chƣơng trình
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
KCHT
Kết cấu hạ tầng
KT - XH
Kinh tế-xã hội
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
PTSX
Phát triển sản xuất
THCS

Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP
Liên Hiệp quốc
XDCS
Xây dựng cơ sở hạ tầng






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang qua một số năm 51
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản qua các năm 51
Bảng 3.3: Kết quả ngành chăn nuôi của huyện Na Hang qua một số năm 53
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ sản xuất từ năm 2006-2013 82

Hình
Hình 3.1: Mật độ dân số các xã của huyện Na Hang năm 2013 59


Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Công tác lồng ghép các chƣơng trình trên địa bàn huyện 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc,
nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã đƣợc
cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân cƣ sống ở các vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội còn rất
nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chƣơng
trình phát triển kinh tế xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển
kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định
số 135 /1998/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ
sở vật chất, hạ tầng…đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo. Quyết định đó mở
đầu cho Chƣơng trình 135 chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã
đƣợc 13 năm với nhiều thành quả đáng kể.
Na Hang là một huyện vùng cao, nằm cách thành phố Tuyên Quang 90km về
phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, đời sống kinh
tế - văn hoá - xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện đang ngày một nâng lên
và bƣớc đầu ổn định.
Tuy vậy, là một huyện miền núi thuần nông và có xuất phát điểm thấp, nên
kinh tế của Na Hang vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Toàn huyện có 11 xã và 1 thị trấn,

43.700 nhân khẩu với 9.852 hộ. Mặc dù đã đƣợc đầu tƣ hỗ trợ nhiều, nhƣng huyện
Na Hang vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, vốn, lao động, đất đai, cơ chế
và trình độ quản lý, nên số hộ nghèo trong huyện còn cao (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo
chiếm trên 38% tổng số hộ toàn huyện). Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu
cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính
quyền và ý thức tự vƣơn lên của ngƣời dân.
Trong những năm qua, nhận đƣợc sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc từ Chƣơng
trình 135, huyện Na Hang đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chƣơng trình trên địa bàn
huyện, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT),

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng
cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, Dự án đào
tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng
Cho đến nay, nhiều dự án trong số này đã và đang đƣợc thực hiện và phát
huy tác dụng trên thực tế, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống nhân
dân các xã 135 của huyện Na Hang.
Với mục đích thấy đƣợc những hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn Chƣơng trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn hạn
chế, tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng để từ đó có những giải pháp nâng cao
hơn nữa hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện
Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh
giá công tác quản lý nguồn vốn Chương trình 135 tại huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006-2013” để làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn cao
học của mình.
* Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng trình 135 là một trong những chƣơng trình đã thu hút sự quan tâm
của toàn cả cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách khổng lồ mà Trung

ƣơng cũng nhƣ ngân sách của từng địa phƣơng dành cho chƣơng trình, tổng kinh
phí giai đoạn I (1998-2005) ƣớc tính 1870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006-2010) trên
14.000 tỷ đồng đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã đƣợc thụ hƣởng
chƣơng trình với 1.715 xã đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình trong giai đoạn I và 1.779
xã, 3.149 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình.
Đời sống ngƣời dân dần dần đƣợc cải thiện với thu nhập bình quân đầu ngƣời ở các
xã trong CT đạt 4,2 triệu đồng/ngƣời/năm (so với mục tiêu của CT đến hết năm
2010 đạt trên 70% số hộ có thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/
người/ năm).
Những kết quả đạt đƣợc đã cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang lại đối
với đời sống KTXH và ngƣời dân ở những vùng khó khăn.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều Đề tài, bài viết nghiên cứu về kết quả của CT
135 đối với các tỉnh có các thôn, xã đƣợc thụ hƣởng CT nhƣ bài viết của tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Đức Bảo đăng trên wesbite của chƣơng trình 135 với bài viết Nghệ An tổng kết
chƣơng trình 135 giai đoạn II(2006-2010) hay bài viết của tác giả Lê Hƣơng trên
website của báo Đăklăk với bài viết tổng kết chƣơng trình 135 giai đoạn II tại Dak
Lak: “Đầu tƣ hiệu quả, đúng đối tƣợng” số ra ngày 22/03/2011 hay bài viết của tác
giả Hoàng Anh đăng trên website báo Thái Nguyên www.baothainguyen.org.vn
ngày 21/01/2011 với tiêu đề “Tổng kết việc thực hiện chƣơng trình 135 giai đoạn
II” …Các bài báo trên với nội dung chính là tổng kết việc thự hiện CT 135 đƣợc
tiến hành tại địa phƣơng với tổng số vốn đầu tƣ, số công trình đƣợc xây dựng hay
việc tỷ lệ hộ nghèo giảm nhƣ thế nào sau khi CT đƣợc triển khai. Và còn rất nhiều
bài báo khác đăng trên rất nhiều các tạp chí khác nhau.
Nhƣng các bài viết nói trên chỉ mang tính chất thống kê những con số chứ
chƣa có một bài báo nào đánh giá những hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn Chƣơng trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn

hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn CT 135 để từ đó có
những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng
trình 135 tại địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng CT.
Đề tài “Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2013” sẽ góp phần cung cấp những thông
tin cụ thể về công tác quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 và tác động của CT đối
với đời sống kinh tế văn hoá xã hội của ngƣời dân, những mong muốn, nguyện
vọng cũng nhƣ đề ra những giải pháp cụ thể trong việc quán lý nguồn vốn nhằm
giúp cho CT phát huy những hiệu quả tích cực mà nó mang lại đối với đời sống
kinh tế - xã hội và ngƣời dân trên địa bàn các xã CT 135.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng cơ sở vật chất, hạ tầng của 07 xã ĐBKK thuộc Chƣơng
trình 135 của Chính phủ, trong đó có 02 xã do tỉnh đầu tƣ áp dụng cơ chế Chƣơng trình
135 tại huyện Na Hang qua 07 năm quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ từ
Chƣơng trình;
- Chỉ ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn của huyện Na Hang trong công tác
quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Chƣơng trình 135 tại địa bàn các xã ĐBKK của huyện;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Trình bày thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 tại
huyện Na Hang cho đến nay, đánh giá và chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế
và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng;
- Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
việc sử dụng và quản lý và nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na
Hang thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là việc quản lý và sử dụng vốn Chƣơng trình 135 tại

huyện Na Hang (Tuyên Quang) trong 07 năm từ năm 2006- 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian, nên tôi chỉ
nghiên cứu việc quản lý và sử dụng vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn 07 xã ĐBKK
của huyện Na Hang (hay gọi tắt là Xã 135), trong đó có 02 xã đầu tƣ từ nguồn vốn của
tỉnh và chỉ tập trung nghiên cứu tình hình và kết quả thực hiện.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào 07 năm thực hiện Chƣơng trình 135
trên địa bàn huyện Na Hang từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hoá lại một số khía cạnh lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc
trình bày và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135
của huyện Na Hang.
- Trình bày và phân tích rõ thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn thuộc
Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang cho đến nay, đánh giá kết quả đạt đƣợc, chỉ ra
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên
nhân chủ yếu của chúng.
- Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn
việc sử dụng và quản lý và nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na
Hang thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho những ngƣời nghiên cứu và học tập
quan tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội tại các địa bàn khó khăn; là cơ sở
khách quan giúp cho lãnh đạo của tỉnh, huyện có những căn cứ để đƣa ra giải pháp
mới nhằm phát huy hiệu quả đầu tƣ Chƣơng trình 135 trên địa bàn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng biểu,
Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn có các chƣơng sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn
huyện Na Hang trong thời gian 2006-2013.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn
vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian tới.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Nghèo đói và những vấn đề đặt ra
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên
toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang đƣợc các chính phủ các nhà lãnh đạo và các
tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ trên phạm
vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực tế cho thấy gần nhƣ không
thể hoàn toàn xoá đƣợc đói nghèo trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt là không thể
xoá bỏ đƣợc khoảng cách giàu nghèo mà khoảng cách này đang có xu thế ngày càng
dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa các nƣớc giàu và các nƣớc
nghèo ngày càng lớn hơn. Không hoàn toàn xoá đƣợc đói nghèo nhƣng các nhà lãnh
đạo các nƣớc vẫn đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế
tới mức có thể đói nghèo.

Việt Nam là một nƣớc nghèo, chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm
nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn trên
phạm vi cả nƣớc. Chƣơng trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó. Đây là
một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc và đƣợc chính phủ chỉ đạo thực hiện.
Trong những năm qua, Việt Nam đƣợc thế giới chú ý bởi những thành tựu
trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của ngƣời dân. Chƣơng
trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm là hoàn thành việc phát triển kết
cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng cao mức thu nhập và mức sống của ngƣời
nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10%-11%, góp phần đạt đƣợc mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ. Theo tổng kết của Chƣơng trình Phát triển UNDP, trong điều
kiện kinh tế - xã hội của mình, so với các nƣớc có cùng GDP, Việt Nam đã sử dụng
những nguồn lực có đƣợc một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống ngƣời
dân, trình độ dân trí, tuổi thọ,…Tuy vậy, bên cạnh đó, công tác xóa đói, giảm nghèo
vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hƣởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong bản báo cáo, “Chính sách
và tăng trƣởng vì ngƣời nghèo”, UNDP khẳng định quan điểm: Theo đuổi tăng
trƣởng phải đi kèm với nỗ lực tăng trƣởng vì ngƣời nghèo thông qua việc tái phân
bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế. UNDP cũng cảnh báo, sự gia tăng bất bình
đẳng ở Việt Nam là trở ngại lớn nhất cho tiến trình xóa đói giảm nghèo và có lẽ
cũng kìm hãm sự ổn định chính trị và xã hội.
1.1.1. Việc xác định chuẩn nghèo
Về việc xác định nhƣ thế nào là ngƣời nghèo, hiện có nhiều phƣơng pháp
khác nhau. Một phƣơng pháp quốc tế để xây dựng các chỉ số nhất quán giữa các
năm là so sánh mức chi tiêu hộ gia đình trên đầu ngƣời với ngƣỡng nghèo. Ngƣỡng

nghèo đƣợc định nghĩa là chi phí cho một rổ hàng tiêu dùng thực phẩm và phi thực
phẩm cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Trong trƣờng hợp Việt Nam, ngƣỡng
nghèo thông dụng là chi phí cho một rổ hàng hóa cung cấp 2.100 đơn vị calo cho
một ngƣời trong một ngày. Các chỉ số khác thƣờng đƣợc sử dụng là nghèo lƣơng
thực và chỉ số khoảng cách nghèo. Một hộ gia đình đƣợc coi là nghèo lƣơng thực
khi chi tiêu của hộ đó thấp đến nỗi dù họ có chi tất cả tiền cho việc mua lƣơng thực
thì cũng không đủ để có 2.100 đơn vị calo mỗi ngày. Bên cạnh đó, là ngay cả các hộ
gia đình nghèo nhất thì họ vẫn phải có nhu cầu đối với các khoản chi phi lƣơng thực
khác. Chỉ số khoảng cách nghèo là “mức chênh lệch” trung bình giữa chi tiêu của
những ngƣời nghèo và mức chi tiêu tại ngƣỡng nghèo. Thƣớc đo này đƣợc sử dụng
để mô tả mức độ nghèo là nông hay sâu. Ở Việt Nam, từ năm 1993 đến 2005, chuẩn
nghèo đƣợc điều chỉnh 4 lần và đƣợc áp dụng cho mọi thành phần trong xã hội.
1.1.2. Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc là đi đôi với tăng trƣởng kinh tế
phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình
phát triển giữa các vùng, miền trong cả nƣớc, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách
giàu, nghèo. Thực hiện chủ trƣơng đó, trong những năm vừa qua, nƣớc ta đã đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Theo Báo cáo
Phát triển Việt Nam 2013, số liệu điều tra cả nƣớc còn 1.797.889 hộ nghèo (7,8%),
giảm 1,8% so với năm 2012. Tổng số hộ cận nghèo là 1.443.183 hộ (6,32%), giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
0,25% so với năm 2012. Dựa vào thƣớc đo theo chi phí cho một rổ hàng hóa nhƣ đã
đề cập ở trên, theo ƣớc tính, trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã giảm nghèo
cho hơn 45% dân số, tƣơng đƣơng với hơn 35 triệu ngƣời.
Tuy nhiên, tiến bộ đạt đƣợc trong xóa đói, giảm nghèo là không đồng đều. Tỷ
lệ nghèo ở các nhóm dân tộc ít ngƣời vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo của các
nhóm ngƣời Kinh và Hoa. Số liệu cho thấy, hầu hết những ngƣời nghèo đều sống ở

các vùng nông thôn, với tỷ lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngƣợc với mức
nghèo hầu nhƣ vẫn giữ nguyên ở thành thị. Về tỷ lệ ngƣời nghèo thành thị không
giảm, có nhiều nguyên nhân có thể giải thích hiện tƣợng này. Đó là do giá cả ngày
càng tăng cao ở khu vực thành thị. Sự bùng nổ giá bất động sản làm tăng chi phí bán
lẻ và các dịch vụ khác trong thành phố. Giá cả leo thang ở khu vực thành thị có thể
dẫn đến mức sống thấp hơn cho những ngƣời mà thu nhập của họ không tăng theo
một cách tƣơng ứng. Ngoài ra, giá cả tăng có thể khiến cho những ngƣời cận nghèo bị
tái nghèo.
Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh ở những vùng nghèo hơn của Việt
Nam và giảm nghèo chậm hơn ở các tỉnh giầu hơn đã giúp thu hẹp khoảng cách
giữa các vùng. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những
vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao nhất. Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tƣơng tự nhƣ
giữa các vùng. Vẫn còn những khoảng cách lớn những tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo
nhất. Tuy nhiên, ngay cả ở những vùng cao nguyên nghèo nhất, một số tỉnh cũng
đang giảm nghèo tốt hơn và bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng.
Điều đó là do đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Chính phủ
đã có những chính sách ƣu tiên nhƣ Chƣơng trình 135, ổn định dân di cƣ tự do,
chính sách trợ giá, trợ cƣớc, Chƣơng trình 173, Chƣơng trình 186 Những chính
sách đó đã giúp ngƣời nghèo, ngƣời dân tộc xóa đói, giảm nghèo, lĩnh hội đƣợc các
thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
vùng. Tuy chƣa theo kịp tốc độ của vùng đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của
ngƣời dân nơi đây đã có những thay đổi tích cực, kết cấu hạ tầng phát triển, thị
trƣờng hàng hóa đã bắt đầu hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp
trƣớc đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
1.1.3. Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
Thành tựu về xóa đói giảm nghèo trong những năm qua là không thể phủ

nhận. Tuy nhiên, những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ, thể
hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ
hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả
nƣớc. Đa số ngƣời nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản. Bên
cạnh đó, những thành tựu xóa đói giảm nghèo đã đạt đƣợc còn thiếu tính bền vững,
nguy cơ tái nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc những
rủi ro của cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trƣờng, môi trƣờng
ô nhiễm, mất đi ngƣời trụ cột của gia đình, thất nghiệp ) cũng vẫn rất lớn. Hệ
thống an sinh xã hội chƣa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đặc biệt nƣớc ta nằm trong vùng thƣờng xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt và 80%
ngƣời nghèo làm việc trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo đói cao.
Mặt khác, có không ít hộ tuy không thuộc diện nghèo đói nhƣng mức thu nhập
không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo.
Ngoài ra, nghèo đói có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy thoái môi trƣờng.
Nghèo đói có thể khiến cho nông dân khai thác quá mức nguồn tài nguyên vốn đã
hạn hẹp và càng làm cho nghèo đói trở nên trầm trọng hơn.
Theo Báo cáo của Dự án VIE, công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ còn
gặp nhiều khó khăn do nguồn lực xóa đói, giảm nghèo hạn chế; số lƣợng cán bộ làm
công tác xóa đói, giảm nghèo còn thiếu, yếu về năng lực. Bên cạnh đó, cơ chế xác
định hộ nghèo chƣa đƣợc thực hiện thống nhất ở các địa phƣơng và chất lƣợng giám
sát theo dõi báo cáo về xóa đói, giảm nghèo chƣa cao Một số nguyên nhân cụ thể
dẫn đến những bất cập trong công tác xóa đói, giảm nghèo có thể lý giải nhƣ sau:
Thứ nhất, nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc mục tiêu đề ra. Với nguồn kinh phí hằng năm bố trí cho xóa đói, giảm nghèo
khoảng 1.000 tỉ đồng (bình quân khoảng 200.000 đồng/ngƣời) khó có thể giúp
ngƣời nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn. Trong điều kiện nguồn kinh phí hỗ
trợ từ trung ƣơng còn hạn hẹp thì nguồn huy động tại chỗ đóng vai trò hết sức quan
trọng. Song, nhiều tỉnh gặp khó khăn, không chủ động đƣợc việc huy động nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
lực tại chỗ do không biết chính xác nguồn kinh phí đƣợc hỗ trợ từ trung ƣơng là bao
nhiêu và thông thƣờng tiêu chí phân bổ kinh phí không đƣợc thông tin rõ ràng.
Thứ hai, một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời nghèo ảnh
hƣởng đến hiệu quả của các chƣơng trình. Ví dụ, nhƣ chính sách hỗ trợ khám chữa
bệnh cho ngƣời nghèo là rất có ý nghĩa, song mức hỗ trợ tối đa tại trạm y tế xã là
30.000 đ/lần khám chữa bệnh, tuyến huyện là 247.000 đ/lần khám chữa bệnh là quá
thấp (trong khi các chi phí đi lại, thuốc thang mà ngƣời bệnh tự chi trả có thể cao
hơn nhiều). Các thủ tục rƣờm rà khi vay vốn kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại
cơ sở thiếu trầm trọng là những lý do khiến ngƣời nghèo khó tiếp cận đƣợc dịch vụ
này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tƣ
tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng của một bộ phận
ngƣời nghèo, xã nghèo cũng ảnh hƣởng đến tính bền vững của công cuộc xóa đói,
giảm nghèo.
Thứ ba, hệ thống theo dõi, giám sát chƣơng trình chƣa đƣợc tổ chức một
cách có hệ thống và đồng bộ. Thông thƣờng công tác sơ kết, tổng kết chƣơng trình
chủ yếu dựa trên báo cáo của các bộ và các tỉnh gửi về, song tình trạng một số chỉ
tiêu trong báo cáo không có số liệu hoặc không gửi báo cáo về vẫn xảy ra thƣờng
xuyên. Trong khi đó, các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để báo cáo, nhìn chung mang tính
liệt kê, chƣa phân biệt rõ giữa chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và vai trò tác động. Điều này
đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác theo dõi, đánh giá chính xác hiệu quả và tác
động của chƣơng trình.
Thứ tư, thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói, giảm nghèo có đủ năng lực để thực
hiện chƣơng trình. Hiện nay, phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm
nghèo ở xã vẫn kiêm nhiệm, trong khi chủ yếu các hoạt động của chƣơng trình đƣợc
triển khai tại xã. Chƣa đƣợc đào tạo có hệ thống, khối lƣợng công việc nhiều là
những lý do khiến họ khó thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Năng lực chuyên môn
của cán bộ cấp huyện, xã còn yếu, nhiều cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo
chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học. Hơn nữa công tác xóa đói, giảm nghèo đòi hỏi

cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo để nắm
chắc tình hình đói nghèo trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.2. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135
1.2.1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn
[2]

1.2.1.1. Các Tiêu chí về Thôn đặc biệt khó khăn
Tiêu chí 1: Về đời sống và xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 70% trở lên.
- Và còn tồn tại ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau:
+ Trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm bợ, tranh, tre, nứa lá.
+ Trên 10% số hộ còn du canh du cƣ hoặc định cƣ du canh.
+ Trên 50% số hộ thiếu nƣớc sinh hoạt.
+ Trên 50% số hộ chƣa có điện sinh hoạt.
Tiêu chí 2: Về điều kiện sản xuất: còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:
- Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo mức bình quân quy định của địa phƣơng.
- Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm của các hộ gia đình trong thôn
chƣa có hệ thống thuỷ lợi.
- Tập quán sản xuất còn lạc hậu, chƣa có cộng tác viên khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ, chƣa phát triển sản xuất hàng hoá.
Tiêu chí 3: Về điều kiện kết cấu hạ tầng:
- Chƣa có đƣờng giao thông nông thôn loại B từ thôn đến trung tâm xã (1)
- Và còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ tiêu sau:
+ Chƣa đủ phòng học cho các lớp tiểu học hoặc có nhƣng còn tạm bợ (2)
+ Chƣa có hệ thống truyền thanh từ xã đến thôn.
+ Chƣa có nhà văn hoá thôn phục vụ sinh hoạt cộng đồng.

1.1.2.2. Tiêu chí phân định khu vực
a. Xã khu vực III:
- Có từ 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn trở lên.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên.
- Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ
6/10 loại công trình KCHT thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chƣa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
+ Chƣa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thƣờng. Trên 50% số thôn chƣa
có y tế thôn;
+ Trên 50% số hộ chƣa đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin
đại chúng;
+ Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp
trở lên.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang nặng
tính tự cấp, tự túc, chƣa phát triển sản xuất hàng hoá.
- Địa bàn cƣ trú: Thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
điều kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nhƣng
không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các khu
công nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
b. Xã thuộc khu vực II: Là những xã:
- Không có hoặc có dƣới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dƣới 55%.
- Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 3/10 loại
công trình KCHT thiết yếu trở lên.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:

+ Chƣa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Từ 10 đến 50% số thôn chƣa có y tế thôn nhƣng đã cơ bản đảm bảo các
điều kiện khám chữa bệnh thông thƣờng.
+ Trên 80% số hộ thƣờng xuyên đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống
thông tin đại chúng.
+ Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp
trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, hầu
hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã có hệ thống
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ đến thôn.
- Địa bàn cƣ trú: Các xã liền kề hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu
công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa khẩu phát triển, các xã có điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
c. Xã thuộc khu vực I: Là những xã:
- Không có thôn ĐBKK.
- Tỷ lệ hộ nghèo dƣới 30%.
- Kết cấu hạ tầng: Đã hình thành và đáp ứng cơ bản các yêu cầu cấp thiết,
phục vụ tốt điều kiện sản xuất vào đời sống của đồng bào.
- Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ 100% số thôn đã có y tế thôn và đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh
thông thƣờng.
+ 100% số hộ thƣờng xuyên đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông
tin đại chúng;
+ Trên 70% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở có trình độ từ sơ cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, tiếp cận

đƣợc với nền kinh tế thị trƣờng.
Địa bàn cƣ trú: Là các xã liền kề hoặc thuộc địa bàn của thành phố, thị xã, thị
trấn, các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, các cửa khẩu phát triển hoặc
thuộc địa bàn có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản
xuất và đời sống.
Hiện nay, tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012-2015 đƣợc quy định tại Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg
ngày 18/7/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ.
1.2.2. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn
1.2.2.1. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng phát triển nông lâm nghiệp là chủ yếu:
Kinh tế các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn mang đậm tính chất thuần nông.
Xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tƣ, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng gần nhƣ tuyệt đối, cơ cấu công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ
bé. Tính thuần nông do lực lƣợng sản xuất ở nông thôn chƣa phát triển, chƣa có sự
phân công lao động rõ nét. Chính vì thế sản xuất mang đậm tính tự cung tự cấp, sản
xuất hàng hoá chƣa phát triển, hiệu quả sử dụng đất đai, năng xuất lao động, thu
nhập và đời sống nhân dân còn rất thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.2.2.2. Xã đặc biệt khó khăn là vùng có nguồn lao động chất lượng thấp
Các xã đặc biệt khó khăn là vùng sinh sống và làm việc tập chung chủ yếu là
đồng bào dân tộc ít ngƣời, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp mang tính tự
nhiên, chủ yếu là phá rừng làm nƣơng rẫy, các hoạt động sản xuất và phi sản xuất
khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Nên các xã
đặc biệt khó khăn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa học công
nghệ thấp hơn rất nhiều so với đô thị.
Các xã đặc biệt khó khăn có nguồn lao động chất lƣợng rất thấp, hệ thống tổ
chức sản xuất rất lạc hậu, hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhƣng tỷ lệ tăng

dân số tự nhiên ở đây thì lại rất cao.
1.2.2.3. Xã đặc biệt khó khăn là vùng đang gặp nhiều khó khăn về sản xuất và đời sống
Cơ cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nƣớc, cấp điện, trƣờng học, trạm y
tế,…) còn yếu kém chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao
thông đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn, gây trở
ngại cho tổ chức và lƣu thông hàng hoá. Mạng lƣới điện thiếu quy hoạch, thiếu an
toàn, tổn thất điện lớn nên giá điện cao. Mạng lƣới thuỷ lợi không đồng bộ nên hiệu
quả sử dụng thấp. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu đặt ra.
Rừng bị tàn phá, đất đai bị sói mòn, diện tích đồi núi trọc tăng lên, hiện có
khoảng 10 triệu ha đất hoang trọc, gây khó khăn cho bảo vệ môi trƣờng và giải
quyết úng, hạn cục bộ ở nhiều vụng.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao gây nên rất nhiều khó khăn về diện tích
đất canh tác, nhà ở, việc làm , thời gian nông nhàn rất cao.
Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn.
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng cao, đời sống văn hoá cộng đồng chậm đƣợc cải thiện,
thông tin liên lạc, truyền thành truyền hình hầu nhƣ chƣa có.
Trình độ quản lý của cán bộ cơ sở xã còn rất nhiều hạn chế, đa số mới chỉ
học tới trình độ cấp I, cấp II một số cán bộ thôn, bản chƣa nói đƣợc tiếng phổ thông
cho nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở các xã
đặc biệt khó khăn theo hƣớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
1.2.2.4. Xã đặc biệt khó khăn là vùng còn có nhiều tiềm năng quý hiếm chưa được khai
thác: Các xã đặc biệt khó khăn có nhiều giá trị truyền thống mang đậm đà bản sắc dân
tộc. Chính điều này đã làm cho vùng có tiềm năng to lớn về du lịch: Nhƣ Lễ hội Lồng
Tông, lễ hội Đền Hạ, Hội chọi Trâu, Hàm Yên…
Ngoài ra các xã đặc biệt khó khăn còn có nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm

nhƣ: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển của đất nƣớc. Hầu hết các nguồn
lực quý hiếm này chƣa đƣợc khai thác và đƣa vào sử dụng. Nếu nguồn lực này đƣợc
khai thác phục vụ tại chỗ thì công nghiệp chế biến sẽ phát triển và kích thích nông
nghiệp nông thôn phát triển.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chƣơng trình 135
Ngày 31/7/1998, Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số 135/1998/ QĐ-TTg
phê duyệt chƣơng trình phát triển kinh tế- xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa. Chƣơng trình là một
chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc đối với đồng bào các dân tộc, đầu tƣ tập
trung nhằm phát triển kinh tế- xã hội tổng hợp cho vùng này.
Vậy, Chƣơng trình 135 là chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp
các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn
các vùng này thoát khỏi tỉnh trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập
vào sự phát triển chung của cả nƣớc; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an
ninh quốc phòng.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
1.3.2.1. Giai đoạn từ năm 2006 đến 2010
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới
cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao
thu nhập, giảm nghèo bền vững. Phấn đấu trên 70% số hộ đạt đƣợc mức thu nhập bình
quân đầu ngƣời trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp
quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời
sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


16
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đƣờng giao thông cho xe cơ
giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công
trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất
trồng lúa nƣớc; 100% xã có đủ trƣờng, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần
thiết; 80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cƣ; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản
về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó
khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80%
số hộ đƣợc sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm;
tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 75%
học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trƣờng; trên 95% ngƣời dân có nhu cầu
trợ giúp pháp lý đƣợc giúp đỡ pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng
cao kiến thức quản lý đầu tƣ và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức cấp xã và trƣởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng
đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về
đầu tƣ và các hoạt động khác trên địa bàn.
1.3.2.2. Giai đoạn 2010-2015
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%/năm;
- Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 50% mức bình quân
chung khu vực nông thôn của cả nƣớc.
- Đến năm 2015, 85% số thôn có đƣờng cho xe cơ giới, trong đó có 35% số
xã và 50% thôn có đƣờng giao thông đạt chuẩn.
- Đến năm 2015, 95% trung tâm xã, trên 60% thôn có điện.
- Đến năm 2015, các công trình thủy lợi nhỏ đƣợc đầu tƣ đáp ứng 50% nhu
cầu tƣới tiêu cho diện tích cây hàng năm.
- Đến năm 2015, trên 50% trạm y tế xã đƣợc chuẩn hóa.
- Đến năm 2015, các công trình hạ tầng giáo dục, văn hóa đƣợc quan tâm đầu

tƣ để đạt các mục tiêu của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.

×