Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty CPTM TT Doanh Nhân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.71 KB, 14 trang )

I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương Mại và Truyền thông Doanh Nhân Việt
Tên giao dịch: VIET BUSINESSMAN COMMUNICATIONS AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Viet D&T.,JSC
Địa điểm trụ sở : 81 Nguyễn Phong Sắc– Phường Dịch Vọng Hậu- Quận Cầu
Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04.6269.3780
Fax : 04.6269.3780
Số ĐKKD: 0103028568
Mã số thuế: 0103084160
Email:
Website: />- Lịch sử hình thành
Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt chính thức
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103028568 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội
- Quá trình phát triển của công ty
+ Từ khi thành lập Công ty kinh doanh, lắp đặt, thiết kế hệ thống đèn LED và
các lĩnh vực liên quan đến máy tính.
+ Tháng 12/2012 : Là công ty phân phối sản phẩm Vantech tại 28 tỉnh miền Bắc
+ Tháng 3/2013: công ty là đại diện phân phối độc quyền Abell tại Việt Nam
- Thành tựu đạt được:
 Nhà phân phối hàng đầu thương hiệu Vantech
 Nhận cúp Nhà phân phối độc quyền camera và đầu ghi thương hiệu Nature tại Việt
Nam
 Top 100 thương hiệu - nhãn hiệu uy tín 2013 do người tiêu dùng bình chọn
 Lắp đặt thiết bị an ninh, camera giám sát cho các đối tác lớn như : Tổng cục đo lường,
Công ty nhựa Đông Á, Tỉnh ủy Điện Biên, Ngân hàng Agribank
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
1
- Chức năng: Doanh Nhân Việt được thành lập từ 2008 với mong muốn trở thành ĐỐI
TÁC TIN CẬY của tất cả các doanh nghiệp lĩnh vực tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống
an ninh - camera giám sát
- Nhiệm vụ: Công ty Cổ Phần Thương mại và Truyền Thông Doanh Nhân Việt cam kết
mang tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.Với đội ngũ nhân viên chuyên
sâu, năng động, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm. Công ty luôn đem đến cho khách hàng
sự hài lòng và tin tưởng tuyệt đối, để duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực thiết bị an ninh.
1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt đang kinh doanh, cung cấp,
lắp đặt và tư vấn các giải pháp về thiết bị an ninh như Giải pháp Camera Quan sát, Hệ
thống báo động, báo cháy, chữa cháy, Hệ thống ra vào, chấm công điện tử cho các tòa
nhà, ngân hàng, khu công nghiệp, siêu thị, kho bãi Tất cả ngành nghề của công ty
được đính kèm trong phụ lục 1
Hiện tại lĩnh vực kinh doanh chính và chiếm chủ yếu trong doanh thu và lợi
nhuận của công ty là phân phối,lắp đặt camara giám sát của hãng Vantech và Abell
Trong năm 2015 công ty sẽ tự sản xuất các phụ kiện điện tử , lắp ráp bộ đàm.
1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty CPTM & TT Doanh nhân Việt là bộ máy được xây
dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đây là kiểu cơ cấu phổ biến ở Công ty Cổ phần
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng nhân sự)
- Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty, có trách nhiệm giám
sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
- Ban Giám đốc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
2
- Phòng tài chính kế toán:Đảm nhận và chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính kế toán.

Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo
quản trị theo yêu cầu của Công ty
- Phòng bán buôn và phòng dự án,bán lẻ : thực hiện các hoạt động kinh doanh theo sự
kế hoạch làm việc và dưới sự chỉ đạo giám sát của giám đốc, đảm bảo quá trình kinh
doanh diễn ra hiệu quả nhất, đảm bảo sự vận hành của các phòng ban khác.
- Phòng Nhân sự: Tổ chức sắp xếp nhân sự, Giúp ban giám đốc quản lý nhân sự của
công ty, Quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân viên.
- Phòng Marketing: Thực hiên các dự án marketing, PR sản phẩm. SEO trang web, sản
phẩm của công ty, đây là phòng ban hỗ trợ cho phòng bán hàng.
- Bộ phận kho: kiểm tra lượng hàng tồn, hàng hóa hiện có, thực hiện nhập kho, xuất kho
và giao hàng.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có chức năng lắp đặt, kiểm tra,các sản phẩm camera
giám sát cũng như bảo hành, bảo dưỡng sau khi lắp đặt, Hỗ trợ kỹ thuật cho khách
hàng, hỗ trợ kỹ thuật cho phòng kinh doanh.
2. Tình hình sử dụng lao động của Doanh nghiệp
2.1. Số lượng lao động, chất lượng lao động của doanh nghiệp
Số lượng, chất lượng lao động của Công ty qua các năm (2012-2014) thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1 : Số lượng, chất lượng lao động của doanh nghiệp năm 2012-2014
Năm
Trình độ
2012 2013 2014
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng

(người)
Tỷ lệ
(%)
Trên đại học 3 13,04 5 16,67 5 13,16
Đại học 10 43,48 15 50 26 68,42
Cao đẳng 6 26,09 6 20 5 13,16
Khác 4 17,39 4 13,33 2 5,26
Tổng 23 30 38
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Hiện tại, Năm 2014 với 38 lao động, có thể nói công ty
CPTM&TT Doanh nhân Việt là công ty có lượng lao động trung bình. Trình độ đại học
chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu thế tăng lên cụ thể là năm 2013 tăng 6,52% so với năm
2012, năm 2014 tăng 18,42% so với năm 2013. Tương tự với trình độ trên đại học đều
có xu hướng tăng trái lại trình độ cao đẳng và khác có xu hướng giảm điều này cho thấy
trình độ lao động của công ty ngày càng được cải thiện.
2.2 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động của công ty Doanh Nhân Việt được thể hiện dưới bảng sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
3
Bảng 1.2 : Cơ cấu lao động trong công ty CPTM&TT Doanh nhân Việt năm 2014
(Đơn vị: Người)
Phòng ban
Trình độ Giới tính Độ tuổi
Trên đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Khác Nam Nữ Dưới 40

tuổi
Trên
40 tuổi
Ban lãnh đạo 2 0 0 0 2 0 2 0
Kỹ thuật 1 5 2 2 8 2 9 1
Bán buôn 0 6 1 0 3 4 7 0
Dự án và bán lẻ 1 8 1 0 3 7 9 1
Nhân sự 0 2 0 0 0 2 2 0
Tài chính kế toán 0 2 0 0 0 2 2 0
Kho 0 1 1 0 1 1 2 0
Marketting 1 2 0 0 2 1 3 0
Tổng 38 38 38
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng 1.2 ta thấy: Nhân viên thuộc phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật chiếm
số lượng lớn. Trình độ công nhân viên trong công ty khá cao.Đây là lực lượng tạo nên
thành công chủ yếu của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh, vì vậy dễ nhận
thấy con đường phát triển và nguồn nhân lực sẽ là thế mạnh lớn của công ty,có thể đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn nhưng mặt hàng camera còn mới, nhân viên lại yếu kém
về kinh nghiệm thực tế gây không ít khó khăn cho công ty.
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh năm 2011-2013
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Vốn cố định 9,783,893,546 10,657,468,436 11,083,127,627
Vốn lưu động 17,451,576,210 24,902,328,172 25,747,525,929
Tổng 27,235,469,756 35,559,796,608 36,830,653,556

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhận xét: Tổng mức vốn kinh doanh của công ty CPTM & TT Doanh Nhân
Việt tăng dần theo các năm. Qua các năm 2011 - 2013 ta thấy tốc độ vòng quay của
vốn là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn tốt, công ty kinh doanh tương đối hiệu quả
trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện nay. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho công ty
trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
4
Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2011-2013
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Nợ phải trả 9,561,830,020 16,576,149,150 17,266,726,117
Vốn chủ sở hữu 17,673,639,736 18,983,647,458 19,563,927,439
Tổng 27,235,469,756 35,559,796,608 36,830,653,556
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 1.4 ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm biến động không
nhiều về cơ cấu nợ phải trả, vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy tình hình tài chính của
công ty ngày càng lớn và vững mạnh. Tuy nhiên số nợ của công ty tăng qua các năm vì
vậy công ty cần có chính sách hợp lý để giảm nợ.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm 2011-2013 như sau:
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011-2013
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
%
%

Doanh thu
thuần
104,923,105,000 112,267,400,000 125,654,503,000 7,344,295,000 7 13,387,103,000 12
Giá vốn hàng
bán
52,661,450,000 55,947,890,000 63,505,124,000 3,286,440,000 6 7,557,234,000 14
Doanh thu hoạt
động tài chính
11,054,100 9,041,360 11,046,770 -2,012,740 -18 2,005,410 22
Chi phí quản lý
kinh doanh
49,093,456,000 53,396,473,050 58,342,820,080 4,303,017,050 9 4,946,347,030 9
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
3,179,253,100 2,932,078,310 3,817,605,690 -247,174,790 -8 885,527,380 30
Tổng lợi nhuận
sau thuế
2,384,439,825 2,199,058,733 2,863,204,268 -190,324,588 -8 664,145,535 30
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng 1.5 ta thấy doanh thu thuần của 2012 tăng so với năm 2011 nhưng năm
2013 đã tăng so với năm 2012; giá vốn hàng bán của năm 2012 tăng so với năm 2011,
năm 2013 tăng so với năm 2012; Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm về lợi nhuận năm
2012 này một phần do ảnh hưởng của nền kinh tế cùng sự cạnh tranh gay gắt trên thị
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
5
trường và một phần không nhỏ là do đặc thù của sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh chịu ảnh hưởng của yếu tố công nghệ.Đến cuối năm 2012 và đầu năm 2013
Công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt ký hợp đồng phân phối sản phẩm Vantech và
phân phối độc quyền sản phẩm Abell trên thị trường Việt Nam dẫn tới doanh thu và lợi

nhuận tăng vượt trội ( 30%) so với năm 2012. Đây là 1 bước ngoặt cũng như thành
công lớn đối với công ty. Hứa hẹn sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI
QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ
Để có thể đánh giá khách quan và chính xác về tình hình thực hiện chức năng
quản trị tại công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt, em đã tiến hành thu thập dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng kế toán- tài chính,
phòng nhân sự, ban giám đốc. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra.
Phiếu điều tra bao gồm 6 câu hỏi xoay quanh tình hình thực hiện công tác quản trị,
công tác quản trị chiến lược, công tác quản trị nhân sự, quản trị dự án, quản trị rủi ro.
Mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong phục lục số 2. Danh sách người được điều tra
được đính kèm ở phụ lục số 3
- Đối tượng điều tra: Giám đốc, nhân viên công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt
- Tổng số phiếu phát ra: 10
- Tổng số phiếu thu về: 10
- Tổng số phiếu hợp lệ: 10
Kết quả điều tra dưới đây được phân tích trên cơ sở tổng hợp các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp
1. Tình hình thực hiện chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của doanh
nghiệp
Việc thực hiện các chức năng quản trị trong mỗi doanh nghiệp là hết sức cần
thiết, ảnh hưởng rất lớn đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
(Nguồn: người viết)
1.1 Chức năng hoạch định
Công ty CPTM&TT Doanh nhân Việt đưa ra mục tiêu chiến lược năm 2015 là
tập trung khai thác và làm dự án, sản xuất lắp ráp bộ đàm. Thông qua kế hoạch kinh
doanh, ban giám đốc cùng các trưởng phòng cùng nhau họp bàn để cùng nhau đề ra
mục tiêu kinh doanh chung, hoạch định kế hoạch và phương pháp kinh doanh để cùng
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
6

triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong dài hạn của công ty.Hàng tháng, giám
đốc và các trưởng phòng họp lại để đánh giá kết quả thực hiện.Nhìn chung, công tác
hoạch định của công ty được thực hiện tốt. 100% nhân viên công ty đánh giá ở mức
trung bình trở lên
1.2Chức năng tổ chức
Công tác tổ chức thực hiện của công ty có ưu điểm là công ty tổ chức với mô
hình cấu trúc tổ chức theo chức năng, các phòng ban được phân rõ ràng, công tác bố trí
nhân lực theo các phòng ban chủ yếu dựa vào chuyên ngành, lĩnh vực và kinh nghiệm
của các bộ phận. Có 10% số người đánh giá không tốt và cho ý kiến chủ yếu là do một
số nhân viên thiếu ý thức, chưa lắm rõ hoàn toàn quy chế hoạt động, mức độ liên kết là
chưa thực sự cao giữa các bộ phận như bộ phận kỹ thuật và nhân viên kinh doanh.
1.3 Chức năng lãnh đạo
Lãnh đạo là công việc tiên quyết của ban quản trị doanh nghiệp trong quá trình
điều hành, vận hành công ty. Với cách thức tác động tích cực và phù hợp, hiểu biết của
ban quản trị và các nhà lãnh đạo mà công tác lãnh đạo trong công ty được thực hiện
khá tốt. Nhìn chung thì phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp đã biết kết hợp tốt các
phong cách lãnh đạo dân chủ, tự do và chuyên quyền, tạo dựng được mối quan hệ bền
chặt với các nhân viên trong công ty.
1.4.Chức năng kiểm soát
Kiểm soát là một trong những bộ phận quan trọng trong việc đánh giá tình hình
thực hiện mục tiêu của công ty. Hàng tuần, vào mỗi sáng thứ 2 công ty đều tổ chức 1
buổi họp nhằm đánh giá hiệu quả công việc, cách thức làm việc, thái độ nhân viên ;
Bộ phận kỹ thuật test hàng hóa trước khi nhập kho, bộ phận kho kiểm tra số lượng
nhập, xuất, tồn; tế việc thực hiện chức năng kiểm soát tại công ty Công ty CPTM&TT
Doanh nhân Việt khá tốt và thường xuyên.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Thực tế tại công ty Doanh
Nhân Việt, quá trình thu nhận và truyền thông tin tương đối nhanh nên việc ra quyết
định quản trị không gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, quá trình phản hồi thông tin từ
nhân viên tới các nhà quản trị và giữa các nhà quản trị không tích cực và liên tục. Việc

phản hồi thông tin giữa các cấp trong công ty không tốt dẫn đến không có sự thống nhất
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
7
về cách thức, phương pháp, mục tiêu làm việc nên công việc chưa đạt được kết quả tốt
nhất, chưa đáp ứng tốt tất cả yêu cầu của khách hàng
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1 Tình thế môi trường chiến lược
Hiện tại công ty Doanh Nhân Việt đang thực hiện thường xuyên những hoạt
động đánh giá các yếu tố môi trường chiến lược của mình thông qua các yếu tố: môi
trường vĩ mô, môi trường ngành và môi trường bên trong chính công ty bằng các mô
thức EFAS, IFAS, TOWS. Tuy nhiên việc nghiên cứu thị trường gặp một số khó khăn
nhất định do sản phẩm camera giám sát còn mới đối với thị trường Việt Nam, mặt khác
trình độ, khả năng của nhân viên phụ trách mảng nghiên cứu thị trường của công ty
còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu đôi lúc không chính xác, kịp thời
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường
2.2.1 Hoạch định chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
Công tác hoạch định chiến lược tại công ty được thể hiện ở Sơ đồ 2.2:
(Nguồn: Người viết)
Các hoạt động hoạch định chiến lược đa phần được đánh giá tốt, rất tốt. Việc thực
hiện các mục tiêu dài hạn, tầm nhìn sứ mạng và lựa chọn chiến lược được thực hiện
bởi các nhà quản trị có trình độ cao. Sự chính xác trong việc lựa chọn chiến lược kinh
doanh đã thể hiện qua doanh số của công ty ngày càng tăng. Hiện tại công ty đang xây
dựng mục tiêu dài han là tăng doanh số và tăng thị phần chính vì vậy công ty lựa chọn
chiến lược phát triển thị trường và thâm nhập thị trường.
2.2.2 . Triển khai chiến lược
(Nguồn: người viết)
Qua sơ đồ 2.3 ta có thể nhận thấy tình hình hoạt động triển khai chiến lược của
công ty Doanh Nhân Việt khá tốt khi mà các hoạt động quản trị mục tiêu, xây dựng
chính sách marketting, nhân sự hay việc phân bổ nguồn lực, phát triển lãnh đạo chiến

GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
8
lược đều được đánh giá từ mức trung bình trở lên. Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp là
điểm mạnh của công ty, Doanh Nhân Việt được đánh giá là một môi trường làm việc
trẻ trung, chuyên nghiệp, thân thiện. Tuy nhiên công ty chưa chú trọng vào việc tái cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp khi mà bộ máy công ty vẫn giữ nguyên từ lúc thành lập
tới nay.
2.3.Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi thế: công ty Doanh Nhân Việt phân phối sản phẩm camera giám sát của
hãng Vantech và Abell là những sản phẩm nổi tiếng và có bề dày về thương hiệu cùng
với đó là giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo, và các trung tâm bảo hành mọc lên
nhiều nơi trên toàn quốc
Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của công ty là nguồn nhân lực trẻ,
năng động, sáng tạo, nhiệt huyết. Tuy nhiên, do công ty hoạt động trên thị trường chưa
được lâu, mà hiện nay trên thị trường tồn tại khá nhiều các công ty, doanh nghiệp có
tên tuổi và quy mô lớn như Questek, HTC. Nên muốn cạnh tranh với các công ty này
thì công ty cần có những giải pháp cụ thể như giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ vận
chuyển và bảo trì nhanh chóng, thân thiện nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu trong
lòng khách hàng. Nhưng vẫn còn một số khó khăn như do tầm vóc, nguồn lực của
công ty còn hạn chế nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong các bước hoạch định tổng
thể, xây dựng chiến lược. Các bộ phận vẫn đang trong quá trình hoàn thiện dần bộ máy
tổ chức nên vẫn còn tồn đọng, chồng chéo giữa các đơn vị.
3. Công tác quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
Tình hình thực hiện công tác quản trị tác nghiệp được phân tích dưới sơ đồ 2.4 :
(Nguồn: Người viết)
3.1 Quản trị mua
Nhận xét chung: các sản phẩm của công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt
được nhập khẩu từ Hồng Kông với thương hiệu Abell và sản phẩm do Vantech phân
phối. Đây là 2 thương hiệu uy tín với chất lượng tốt trên thị trường hiện nay. Để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh không bị dán đoạn, công ty luôn đảm bảo công tác mua

hàng cả về chất lượng và số lượng.
Thành công:
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
9
- Công ty luôn có kế hoạch mua hàng hợp lý. Các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn được
sắp xếp hợp lý nhằm đem lại lợi ích tối ưu cho công ty.
- Công tác mua hàng được xúc tiến nhanh chóng đảm bảo cho hoat động sản xuất kinh
doanh không bị ngưng trệ.
Tồn tại:
- Việc lập kế hoạch mua hàng đôi khi còn dập khuôn theo thói quen, không bám sát tình
hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Viêc tổ chức thực hiện mua hàng đôi khi không đúng thời điểm làm giảm hiệu quả
kinh tế của công ty.
- Việc mua hàng chủ yếu là nhập khẩu và phân phối, so với đối thủ cạnh tranh lắp ráp
thì chi phí mua hàng cao hơn, khó cạnh tranh về giá
3.2 Quản trị bán
Nhận xét: Là nhà phân phối chính hãng của thương hiệu Vantech nên công ty định giá
bán cho các sản phẩm này theo giá mà hãng đưa ra. Công tác bán hàng đang được chú trọng
đầu tư với việc xây dựng dự án lắp ráp các linh kiện sẽ giúp cho sản phẩm có chi phí thấp
hơn, giá bán tốt hơn đối với người tiêu dùng. Ngoài ra công ty đang xây dựng hệ thống bán
với lực lượng lao động mới đang được triển khai cho năm 2015 sắp tới.
Tồn tại: hiện nay hệ tống bán của công ty chưa tốt phụ thuộc vào đại lý (60%
sản phẩm được bán cho đại lý). Công ty chưa có đội ngũ bán hàng trực tiếp tới người
tiêu dùng, vì vậy sự am hiểu về thị trường không cao.
3.3 Quản trị dự trữ hàng hoá
Công ty dự trữ hàng hoá tại 2 kho chính của công ty là kho Vantech và kho Abell để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Bộ phận kho có trách nhiệm kiểm tra tình trạng
hàng hoá cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Sau đó làm báo cáo cho phòng kinh doanh
để từ đó ra quyết định nhập hàng với số lượng phù hợp.Sản phẩm kinh doanh của công ty là
thiết bị an ninh, công nghệ cao, vì vậy công tác dự trự là hết sức quan trọng.

3.4Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Công ty Doanh Nhân Việt cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các đại lý bán sản
phẩm như: hỗ trợ, đào tạo lắp đặt các thiết bị tới tận người tiêu dùng. Ngoài ra công ty
còn tặng các sản phẩm khác như đề mô, tặng tín hiệu dây nguồn khi lắp các thiết bị,
sản phẩm của công ty, trung tâm bảo hành toàn quốc. Nó được đánh giá rất cao so với
các đối thủ cạnh tranh không có những dịch vụ này.
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
10
4. Công tác quản trị nhân lực doanh nghiệp
Việc thực hiện công tác quản trị nhân lực được thể hiện dưới sơ đồ sau:
(Nguồn: tác giả)
4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực
Công việc đòi hỏi chất lượng lao động cao bởi đây thuộc về công nghệ. Với ban
giám đốc là người quyết định mọi hoạt động kinh doanh nên công ty đã bố trí 2 lao
động có trình độ trên đại học. Phòng kĩ thuật được bố trí 1 lao động có trình độ trên đại
học và 5 bậc đại học. Đây là sự bố trí hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh doanh
của công ty. Các phòng ban còn lại được bố trí với lượng lao động chủ yếu là đại học
và 1 phần nhỏ là cao đẳng
4.2 Tuyển dụng nhân lực
Công ty hàng năm luôn tuyển dụng những nhân lực có trình độ tay nghề cao để phát
triển chiến lược kinh doanh của mình. Với chiến lược năm 2015 làm dự án “sản suất, phát
triển lắp ráp linh kiện điện tử bộ đàm” công ty cần có lực lượng lao động kỹ thuật cao để phát
triển dự án này. Việc tuyển dụng không quá đề cao trình độ trên giấy tờ, cụ thể công ty có
tuyển cao đẳng vào các bộ phận như Kho, bộ phận Kĩ thuật là hợp lý vì những bộ phận này
chỉ cần những nhân viên có tay nghề cao chứ không đặt nặng vấn đề bằng cấp
4.3 Đào tạo và phát triển nhân lực
Theo kết quả điều tra có 50% tốt, 10% rất tốt và 40% bình thường, nó cho thấy
sự quan tâm đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty:Công ty luôn chú trọng vào việc
đào tạo và phát triển nhân lực với trình độ cao, cung cấp thiết bị và dịch vụ tốt nhất tới
người tiêu dùng; Hàng năm công ty cử lao động của mình đi học tại các khoá đào tạo về

kỹ thuật, phần mềm để nâng cao sự hiểu biết cũng như sự thay đổi công nghệ của sản
phẩm. Từ đó trình độ của người lao động công ty đạt ở mức cao nhất. Hiện tại Doanh
nhân Việt là công ty duy nhất có lao động kỹ thuật có thể lập trình cho thiết bị an ninh tại
Việt Nam.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công tác đánh giá và đãi ngộ nhân lực tại công ty Doanh nhân Việt khá tốt,
công ty đánh giá năng lực nhân viên dựa trên kết quả kinh doanh và mức đọ hoàn
thành công việc, chính sách đãi ngộ của công ty là thưởng nóng, thưởng cuối năm theo
kết quả doanh thu. Chính sách này được xây dựng cụ thể và rõ ràng theo từng cấp bực
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
11
của từng nhân viên. Tuy nhiên 1 bộ phận nhỏ (10%) đánh giá chính sách đãi ngộ của
công ty mơi dừng lại ở đãi ngộ tài chính mà quên chính sách đãi ngộ phi tài chính như:
thăng chức, tổ chức dã ngoại, du lịch vào các dịp lễ tết
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
5.1 Quản trị dự án
Tình hình thực hiện quản trị dự án của công ty Doanh nhân Việt được thể hiện
dưới sơ đồ sau đây:
(Nguồn: tác giả)
Công ty trước đây kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu và phân phối. vì vậy việc quản trị
dự án của công ty là công trình xây dựng, trường học, bệnh viện, văn phòng,… Công tác
quản trị dự án được thực hiện khá tốt bới công ty có bộ phân chuyên về dự án và bán lẻ. Dự
án mà công ty theo đuổi là sản xuất và lắp ráp linh kiện, bộ đàm với 50%, bán buôn là 40%
và bán lẻ là 10%. Nhưng theo kết quả điều tra đánh giá các hoạt động của công tác quản trị dự
án : Xây dựng và lựa chọn dự án (60% số người được điều tra đánh giá trung bình, 40% đánh
giá khá ). Triển khai dự án được đánh giá cao với 100% tốt. Đánh giá dự án đạt hiệu quả
tương đối tốt (20% rất tốt, 40% tốt, 40% TB). Như vậy công tác quản trị dự án của công ty
đang được thực hiện khá tốt.
5.2 Quản trị rủi ro
( Nguồn: tác giả )

Công ty CPTM & TT DNV là công ty tư vấn, thiết kế và ứng dụng các giải
pháp công nghệ cao trên thế giới vào Việt Nam. Vì vậy công tác quản trị rủi ro được
đánh giá rất cao. Rủi ro mà công ty có thể gặp phải là tồn đọng hàng không tiêu thụ
được do số lượng hàng nhập quá lớn, các sản phẩm công nghệ thường xuyên thay đổi
nên rất dễ bị lỗi hàng, lỗi mốt, hơn nữa sản phẩm của công ty là sản phẩm nhập khẩu
nên dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tài chính, tình hình sản xuất, giao hàng của đối tác.
Vì vậy việc kiểm soát lượng hàng hoá tốt của công ty cho thấy quản trị rủi ro ở công ty
đang được làm rất tốt.
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
12
III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI LÀM KHÓA LUẬN
Qua phân tích thực trạng và đánh giá những tồn tại trong các lĩnh vực quản trị
chủ yếu của Công ty CPTM& TT Doanh nhân Việt, em xin đề xuất hướng đề tài khoá
luận tốt nghiệp như sau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt
- Hoàn thiện công tác quản trị bán của công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt
- Hoàn thiện công tác quản trị mua của công ty CPTM & TT Doanh Nhân Việt
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
13
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quân, Hoàng Văn Hải, Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp thương mại,
2010, NXB Thống kê.
2. Hoàng Văn Hải, Vũ Thùy Dương, Giáo trình Quản trị nhân lực, 2010, NXB Thống kê.
3. Võ Quang Thu, Giáo trình Quản trị Rủi ro và Bảo hiểm trong doanh nghiệp, 2010,
NXB Thống kê.
4. Phạm Vũ Luận, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, 2005, NXB Thống kê.
5. Báo cáo tài chính của công ty CPTM và TT Doanh Nhân Việt từ năm 2011 đến năm
2013
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Linh SV: Nguyễn Khánh Linh
14

×