Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Tiếng Anh lớp 7 Áp dụng phương pháp dạy học mới ở trường THCS: Dạy bài đọc môn Tiếng Anh 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.22 KB, 20 trang )

S
Mục lục
A. Một số vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
II. Phơng pháp nghiên cứu
III. Đối tợng nghiên cứu
B: Nội dung của đề tài
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Biện pháp tiến hành
1. Đối với giáo viên
2. Đối với học sinh
IV. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu
C. Kết luận
I. Bài học kinh nghiệm
iI. Một số kiến nghị đề xuất
IIi. Kết luận chung
A. Một số vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức
thơng mại thế giới WTO, ngoại ngữ (Đặc biệt là Tiếng Anh, ngôn ngữ quốc tế
hoá cao nhất) trở thành một công cụ, một phơng tiện của cuộc sống hiện đại.
Nền giáo dục ở nớc ta đang đợc cải tiến và nâng cao, nhu cầu học và sử dụng
ngoại ngữ đang đợc mọi ngời quan tâm. Trên thế giới hiện có khoảng 350 triệu
ngời sử dụng Tiếng Anh nh tiếng mẹ đẻ và cũng với số lợng ngời tơng đơng nh
vậy đang sử dụng tiếng Anh nh ngôn ngữ thứ hai của mình. Mác đã nói: Biết
thêm một ngoại ngữ là sống thêm một cuộc đời . ở Việt nam Tiếng Anh đã
và đang là chiếc cầu nối quan trọng giúp chúng ta mở rộng quan hệ, giao lu hữu
hiệu nhất trong các hoạt động: ngoại giao; thơng mại; giáo dục; thể thao; văn
hoá với các nớc trên toàn thế giới. Mấy năm gần đây các trờng THCS ở thị xã
Sơn la nói chung và ở trờng THCS Chiềng xôm nói riêng bộ môn tiếng Anh đã


đợc đa vào chơng trình học bắt buộc và nó đang đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong bối cảnh đất nớc đang mở rộng quan hệ ngoại giao trên thế giới
cũng nh ra nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Biết đợc Tiếng Anh đã là
điều khó, để hiểu sâu sắc và vận dụng tốt phục vụ cho mục đích giao tiếp lại
còn khó hơn. Đặc biệt là đối với học sinh vùng khó khăn, nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc. Môn tiếng Anh là môn học tơng đối mới đối với các em học sinh
tại địa bàn thị xã Sơn la nói riêng và tỉnh Sơn la nói chung, lên cấp II các em
mới bắt đầu đợc làm quen với tiếng Anh. Học sinh phải tìm hiểu và tiếp cận
một ngôn ngữ mới đồng thời đòi hỏi phải có những hiểu biết nhất định về một
nền văn hoá hoàn toàn mới lạ. Xuất phát từ yêu cầu đó, đòi hỏi ngời thầy phải
hiểu sâu nội dung chơng trình, quan điểm đổi mới, biết sử dụng linh hoạt các
thủ thuật sao cho phù hợp với nội dung cụ thể từng bài nhằm nâng cao chất l-
ợng dạy. Đã có ngời nói rằng: Ngoại ngữ không phải của để dành, vì vậy để
học tốt đòi hỏi ngời học phải nỗ lực thờng xuyên và duy trì liên tục và đó là sự
kết hợp của bốn kỹ năng: nghe - nói - đọc - viết.
Có thể nói, sách giáo khoa chơng trình tiếng Anh mới là một bộ sách
hay, đẹp về hình thức, nội dung bao quát, cách dẫn dắt đi từ đơn giản đến phức
tạp một cách logíc nên học sinh dễ dàng tiếp thu. Tuy nhiên, việc đổi mới ph-
ơng pháp dạy học hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Làm sao có thể khắc phục đ-
ợc vấn đề này? Với mục tiêu chơng trình Tiếng Anh THCS là giúp các em rèn
luyện và sử dụng thành thạo các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và những kiến
thức ngôn ngữ cho các em, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học, tìm hiểu
khoa học kỹ thuật hiện đại và kho tàng phong phú về văn hoá của thế giới. Xuất
phát từ việc thực hiện nhiệm vụ của sự nghiệp cải cách giáo dục nói chung và
2
bộ môn tiếng Anh nói riêng, gắn liền với sự nghiệp đổi mới toàn diện của ch-
ơng trình sách giáo khoa, cũng nh hệ thống trang thiết bị phơng tiện dạy học
trong nhà trờng THCS, đòi hỏi ngời giáo viên phải tìm tòi áp dụng thủ thuật,
phơng pháp giảng dạy để đạt tốt những yêu cầu hiện đại phù hợp với chơng
trình mới - Chơng trình cải cách giáo dục.

Với thực tế giảng dạy tiếng Anh trong những năm qua: Tôi thấy rằng còn
một số học sinh tiếp thu còn chậm, việc vận dụng thực hành luyện tập đàm
thoại giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ tiếng Anh đơn giản vẫn còn khó khăn.
Việc học và tiếp thu của các em còn nhiều hạn chế là do những nguyên nhân
sau đây là chủ yếu:
- Đại đa số các em học sinh chỉ đợc làm quen với môn tiếng Anh
khi vào THCS.
- Thiếu hiểu biết về xã hội và thế giới xung quanh; không có thói
quen thu thập thông tin tích luỹ cho vốn hiểu biết của mình.
- Không có điều kiện tiếp cận với những phơng tiện, thiết bị hiện
đại vì lí do kinh tế; nhận thức hạn chế của phụ huynh.
- Vốn từ Tiếng Việt còn hạn chế (đa số là học sinh dân tộc).
- ít đợc rèn luyện trong môi trờng giao tiếp, dẫn tới khả năng sử
dụng ngôn ngữ còn hạn chế, rơi vãi.
- Nhận thức về tầm quan trọng của môn Tiếng Anh ở nhiều học
sinh và phụ huynh còn cha cao. Học sinh còn lời kèm theo sự
thiếu quan tâm của gia đình.
- Cha xác định đợc mục tiêu học tập, mục đích sử dụng tiếng Anh.
Từ những khó khăn đối với việc dạy và học Tiếng Anh trên đây, tôi thấy
việc làm thế nào để dạy và học Tiếng Anh, có hiệu quả là rất cần thiết nhất là
đối tợng các em ở bậc THCS làm sao để đảm bảo đủ lợng kiến thức cơ bản để
các em tiếp tục học cao hơn nữa trong các năm tiếp theo.Để thực hiện một tiết
dạy theo đúng tinh thần đổi mới đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo của thầy và trò,
đặc bệt là sự gia công của thầy. Đọc là một trong bốn kỹ năng cơ bản trong quá
trình dạy và học ngoại ngữ, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập tới một
trong bốn kỹ năng dạy học ngoại ngữ đó là dạy một bài đọc trong chơng trình
Tiếng Anh THCS và cụ thể là những dạng bài đọc ở môn Tiếng Anh 7. Qua
kinh nghiệm giảng dạy tôi nhận thấy đa số các em luôn kêu khó với dạng bài
này và chất lợng nhìn chung còn thấp, kỹ năng đọc Tiếng Anh của các em còn
nhiều hạn chế, để hiểu thôi đã là rất khó chứ cha nói đến vận dụng. Cơ bản

do những nguyên nhân sau:
3
- ý thức chuẩn bị bài trớc khi tới lớp của các em còn cha hiệu quả.
Nếu có thì chỉ mang hình thức chống đối.
- Cha có sự chuẩn bị về từ, su tầm tài liệu liên quan theo sự hớng
dẫn của giáo viên. Hoặc có sự chuẩn bị thì chỉ là chống đối,
không đúng nội dung yêu cầu.
- Hiểu biết xã hội của cá nhân học sinh và phụ huynh còn nhiều
hạn chế. Vốn từ không nhiều
- Việc học và làm theo hớng dẫn của giáo viên trên lớp còn thụ
động do sự chuẩn bị của các em cha kỹ càng. Luôn trông đợi
thầy dịch câu, câu hỏi hoặc thậm chí toàn bộ nội dung bài đọc, l-
ời suy nghĩ khi gặp từ mới mà không chịu suy đoán từ qua ngữ
cảnh.
- Việc rèn luyện sau bài đọc của các em sau khi đọc và khi ở nhà
chỉ mang tính chất thụ động. Cha thực sự chịu khó tìm tòi và phát
triển theo hớng dẫn của giáo viên.
Xuất phát từ những nhận thức trên tôi đã chọn đề tài: áp dụng phơng
pháp dạy học mới ở trờng THCS: Dạy bài đọc môn Tiếng Anh 7 để qua đó
ngày càng đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, đồng thời góp phần
nâng cao chất lợng, hiệu quả một giờ dạy đọc.
* Nhiệm vụ của đề tài:
Bản thân tôi trong khi nghiên cứu và thực hiện đề tài: áp dụng phơng
pháp dạy học mới ở trờng THCS: Dạy bài đọc môn Tiếng Anh 7 còn gặp
nhiều khó khăn về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị phục vụ
cho việc giảng dạy. Do đó nhiệm vụ chính của đề tài này tôi muốn đề cập tới là:
* Giúp học sinh định hớng, xác định đúng mục tiêu học tập. Hiểu đợc
tầm quan trọng của Tiếng Anh trong cuộc sống thực tiễn.
* Giúp học sinh trút bỏ đợc tâm lý nặng nề khi học một giờ Tiếng Anh và
cụ thể là học 1 bài đọc, dạng bài mà các em thờng xuyên kêu khó. Từ đó nâng

cao chất lợng hiểu và vận dụng bài đọc, giúp các em có kiến thức cơ bản, sâu,
vững để có khả năng tiếp cận với những kiến thức cao hơn trong những năm
tiếp theo. Có vốn hiểu biết nhất định, cơ bản về các chủ đề quen thuộc trong
các topic mà chơng trình đã đa ra, áp dụng đợc vào cuộc sống thực tế.
* Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và phân loại từng đối tợng học sinh để
từ đó có những biện pháp cụ thể để hớng dẫn các em học và rèn luyện các kỹ
năng, đặc biệt là kỹ năng đọc.
* Từng bớc rèn luyện và hớng dẫn các kỹ năng các thao tác luyện tập : để
gây đợc hứng thú và niềm say mê học tập bộ môn. Qua tiết học các em thành
4
lập thói quen và kỹ năng vận dụng ngôn ngữ tiếng Anh với sự hỗ trợ tích cực
của ý thức để tiến tới nắm vững và hiểu đợc tiếng Anh.
* Học sinh chủ động trong học tập, biết đợc phơng pháp học. Các em có
thể tự tóm tắt bài, thảo luận, nói và viết về những vấn đề liên quan
II. Phơng pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu qua việc tìm hiểu những năm học qua
tôi chọn ra những phơng pháp để thực hiện đề tài này là:
- Phơng pháp xác định mục tiêu bài đọc
- Phơng pháp tiến hành các bớc: trớc, trong và sau khi đọc
- Phơng pháp áp dụng, vận dụng các thủ thuật dạy học. (Xử lí từ mới
cấu trúc mới trong bài đọc; Khai thác đồ dùng dạy học )
- Phơng pháp ra bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá kỹ năng đọc hiểu của
học sinh
- Phơng pháp tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp khai thác tài liệu tham khảo.
- Tham khảo ý kiến của một số giáo viên có kinh nghiệm trong giảng
dạy, qua đó giúp cho học sinh và giáo viên cải tiến việc dạy và học tiếng Anh ở
cấp bậc THCS.
III. Đối tợng nghiên cứu:
Để nghiên cứu thực hành và hoàn thành đề tài tôi đã chọn đối tợng

nghiên cứu trong phạm vi khối 7 : Năm học 2006-2007 gồm có 3 lớp : 7A, 7B,
7C với tổng số là : 112 em ; Năm học 2007-2008 gồm có 2 lớp : 7A, 7B với
tổng số học sinh là 75 em.
* Năm học 2006-2007:
Lớp 7A = 32 em
Lớp 7B = 38 em
Lớp 7C = 32 em
* Năm học 2007-2008:
Lớp 7A = 37 em
Lớp 7B = 40 em
Qua đánh giá, khảo sát ban đầu thì trình độ nhận thức của các em không
đồng đều: Giỏi có, khá có, nhng số lợng trung bình yếu vẫn còn chiểm một tỉ lệ
khá cao, vì vậy việc phân loại học sinh là cần thiết để có hớng phụ đạo và bồi d-
5
ỡng. Bằng kết quả khảo sát tôi nhận thấy kỹ năng rèn luyện và thực hành tiếng
Anh của các em vẫn còn hạn chế, thậm chí một số em còn rất yếu. Đặc biệt là
các dạng bài đọc, vì vậy tôi mạnh dạn áp dụng một số sáng kiến kinh nghiệm
về phơng pháp giảng dạy dạng bài đọc hiểu ở môn Tiếng Anh 7
B. Nội dung của đề tài
I. Cơ sở lý luận
Đối tợng học sinh lớp 7 là đối tợng học sinh ở đầu cấp THCS. Hầu hết
các em mới chỉ tiếp xúc và học tiếng Anh, trình độ t duy và kỹ năng thực hành
tiếng Anh vẫn còn hạn chế. Môn tiếng Anh ở bậc THCS nói chung và ở khối 7
nói riêng là quá trình rèn luyện 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết. Đối với kỹ
năng đọc cần phân biệt giữa đọc to và đọc hiểu. Vì vậy mục đích của việc dạy
đọc là giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc hiểu, có khả năng đọc hiểu sách
báo, tài liệu bằng Tiếng Anh với nội dung phù hợp với trình độ lứa tuổi của học
sinh, giúp học sinh có điều kiện thu nhận thông tin, nâng cao trình độ Tiếng
Anh, và có hiểu biết thêm về xã hội. Đọc thầm là mục đích cuối cùng của việc
dạy đọc. Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh tự đọc để hiểu nội dung bài.

Đọc thành tiếng chỉ giúp cho việc luyện và kiểm tra phát âm.
II. Cơ sở thực tiễn:
Việc thực hiện nhiệm vụ của chiến lợc của sự nghiệp cải cách giáo dục.
Môn tiếng Anh gắn liền với sự đổi mới của chơng trình sách giáo khoa một
cách toàn diện và phơng tiện dạy học trong trờng phổ thông. Trong những năm
gần đây việc giảng dạy môn tiếng Anh muốn đạt đợc yêu cầu phù hợp với ch-
ơng trình mới - chơng trình cải cách giáo dục đòi hỏi sự đổi mới cả về phía ngời
học lẫn ngời dạy. Qua thực tế công tác giảng dạy, tôi nhận thấy việc dạy một
dạng bài đọc hiểu trong chơng trình Tiếng Anh cải cách còn nhiều trăn trở và
cụ thể là môn Tiếng Anh 7.
Trớc hết về phía học sinh do những nguyên nhân tôi đã nêu ra từ phần
mở đầu: đã tiếp thu một cách quá thụ động; lời trong việc chuẩn bị bài, tâm lí ỷ
lại vào giáo viên, đợi thầy viết mới lên bảng, dịch nghĩa rồi đọc và dịch lại theo
những gì thầy nói. Bên cạnh đó các em còn phải chịu nhiều áp lực; với những
học sinh yếu, không theo kịp chơng trình, dễ dẫn tới buông xuôi và chán nản.
Cụ thể qua việc khảo sát đầu năm nh sau :
* Khảo sát đầu năm học 2006-2007:
6
Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 32 1 3.1 2 6.3 15 46.9 14 43.8
7B 38 1 2.6 10 26.3 21 55.3 6 15.8
7C 32 0.0 2 6.3 25 78.1 5 15.6
TK 102 2 2.0 14 13.7 61 59.8 25 24.5
* Khảo sát đầu năm học 2007-2008:
Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 37 1 2.7 10 27.0 18 48.6 8 21.6

7B 40 0.0 5 12.5 19 47.5 16 40.0
TK 77 1 1.3 15 19.5 37 48.1 24 31.2
Về phía giáo viên với tâm lí lo học sinh không hiểu bài, không đảm bảo
thời gian nên đôi lúc làm hộ cả những phần mà đáng lẽ ra học sinh phải làm.
Bên canh đó lại phải giúp học sinh luyện đọc, phát âm cùng với dịch lại nội
dung của bài dẫn tới việc không còn thời gian cho việc làm các dạng bài củng
cố mở rộng, khắc sâu kiến thức. Kết quả những giờ dạy đọc trôi qua chậm chạp,
nặng nề. Thầy làm việc nhiều hơn trò. Các em chỉ nhớ mang máng những gì
mình vừa học, thậm chí một số chẳng nhớ gì.
Do thụ động tiếp thu kiến thức, học sinh không chịu động não suy nghĩ
về bài đọc. Các em không có khả năng tái tạo lại vốn ngôn ngữ mà các em đã
tiếp thu đợc. Vì vậy khi làm bài tập hay trả lời các câu hỏi sau bài đọc các em
thờng sao chép lại những câu có sẵn trong bài đọc mà không biết đúng hay sai
chỉ thấy giông giống là đợc
7
Thực tế trong các bài thi, hầu hết các em đều bỏ qua bài đọc hiểu chỉ có
một số ít làm tốt đợc nội dung này mặc dù điểm số cho phần này khá cao từ 2.5
đến 3 điểm. Vậy làm thế nào để dạy và hớng dẫn học sinh phơng pháp kỹ năng
học tập một bài đọc hiểu thích hợp và hiệu quả là rất cần thiết.
Sau đây tôi xin trình bầy một số kinh nghiệm về áp dụng phơng pháp
dạy học mới và cụ thể là dạng bài đọc hiểu ở chơng trình Tiếng Anh 7 mà bản
thân tôi rút ra đợc từ những năm học vừa qua.
III. Biện pháp tiến hành:
1. Đối với giáo viên:
Giảng dạy môn tiếng Anh bao giờ cũng xác định cho mình là " Đồ dùng
giảng dạy" và "ngôn ngữ hớng dẫn Đó là phơng tiện không thể thiếu đợc trong
tiết học. Do đó muốn dạy tốt môn tiếng Anh trớc hết giáo viên phải hiểu và
nắm vững ngôn ngữ tiếng Anh và cách biểu đạt tiếng Anh giao tiếp tiếng Anh
nh thế nào sao cho phù hợp với từng đối tợng học sinh: Giỏi - khá - trung bình -
yếu - kém để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy đó là đặc trng của bộ môn nhằm

phát triển t duy ngôn ngữ cho các em song song với việc thực hành giao tiếp
tiếng Anh và lĩnh hội kiến thức trong nớc và quốc tế.
Để giảng dạy thành công một giờ đọc hiểu đòi hỏi giáo viên phải nắm
chắc và đạt đợc những mục tiêu sau:
- Biết cách tiến hành một bài đọc theo ba bớc: trớc, trong và sau khi đọc. (Pre-
reading; while - reading; post - reading)
- Các thủ thuật và hoạt động cho các bớc. (Methods)
- Phân biệt đợc giữa đọc to và đọc hiểu.
- Nêu đợc các câu hỏi và bài tập để kiểm tra kỹ năng đọc hiểu của học sinh.
- Biết cách xử lí từ mới và cấu trúc mới trong bài đọc hiểu, ứng dụng các thủ
thuật gợi mở, đoán từ trong ngữ cảnh
- Tích cực tìm tòi, sáng tạo những thủ thuật hấp dẫn và phù hợp để giúp cho
việc dạy đọc có hiệu quả.
Theo kinh nghiệm của bản thân và nghiên cứu các tài liệu hớng dẫn trong
quá trình công tác tôi đã áp dụng vào việc dạy một bài đọc theo các phơng pháp
sau:
8
a) Hoạt động trớc khi đọc
Phần này có mục đích là nhằm lôi cuốn sự hứng thú của học sinh, tạo ra nhu
cầu muốn đọc cho học sinh hay khuyến khích học sinh suy nghĩ về chủ đề mà
các em sẽ học bằng hình thức gây hứng thú (arouse interest), thiết lập ngữ cảnh
(set up the context), tạo nhu cầu- lí do - mục đích cầu việc đọc (creat reasons fo
reading), giới thiệu chủ đề của bài đọc( introduce briefly the topic/content), đa
ra các câu hỏi gợi ý hay giới thiệu từ mới. Nếu trớc khi học sinh đọc bài đọc,
giáo viên giúp các em suy nghĩ về chủ điểm và cố gắng đoán xem bài đọc sẽ
nói về cái gì, thì học sinh sẽ cảm thấy bài đọc dễ hiểu hơn ; Việc đa ra một hai
câu hỏi gợi ý trớc khi đọc để học sinh suy nghĩ trong khi đọc là rất cần thiết để
giúp học sinh hiểu đợc ý chính của bài. Ngời giáo viên có thể lựa chọn các thủ
thuật sau để giới thiệu bài đọc
+ Đa ra một số câu nhận định, yêu cầu học sinh làm bài tập đúng sai dựa vào

kiến thức sẵn có. (true/ false statements)
+ Yêu cầu học sinh sắp xếp lại những câu nhận định cho sẵn theo đúng trình tự
nội dung của bài đọc (theo sự dự đoán của học sinh) (Jigsaw dictation)
+ Học sinh dự đoán và sắp xếp các câu nhận định cho phù hợp với các bức
tranh cho sẵn. (Ordering pictures)
+ Đặt câu hỏi để kiểm tra nhận thức chung của học sinh về chủ đề đó.
+ Đặt câu hỏi để học sinh đoán nội dung của bài (có thể dùng tranh)
+ Yêu cầu học sinh tự đặt một số câu hỏi mà các em hy vọng bài đọc sẽ trả lời.
+ Đa ra một số từ gợi ý trong bài, yêu cầu học sinh tởng tợng xem bài đọc sẽ sử
dụng các từ đó nh thế nào.
+ Đa ra một số gợi ý có trong bài đọc, yêu cầu đặt câu với những từ đó
Ví dụ :
* Unit 1. A2:
T : Have students look at the pictures on text book page 11. Then asks:
- How many schools are there in the picture?
- Which school is bigger?
Students: Look at the picture. Listen then answer:
- There are two.
- Hong Ha is
T: Introduce briefly the content:
9
Hong Ha is Hoa s new school and the smaller is her old one. Now you
read the passage and answe the questions.
* Unit 3.B2-page34
T : Have students look at 3 pictures on text book page 34. Have
student guess: Can you guess what their jobs are?
Ss: Look at the pictures. Then answer:
- Picture 1: Bác sỹ
- Picture 2: Giáo viên
- Picture 3: Nhà báo

T: Have students practice in pair to discuss about each job
Ss: Discussing
* Unit 4 A6- page 44:
T: Make questions:
- In America, which country has capital city as Washington DC?
Ss: Answer:
- The USA/ Mỹ
T: Explain:
- USA = the United States of America
Ss: Listen and copy
T: What do you think about USA? What do you know/ want to know
about USA?
Students: Answer by English or Vietnames
Or:
T: Make questions:
You are going to read a text School in the USA , write down five
questions, which you hope the text will answer.
Ss: Listen then write down five questions which they hope the text will
answer. Such as:
- What time do the classes in the USA start?
- How many classes do they have a day?
- Do they wear uniform?
Trong quá trình giới thiệu bài đọc đòi hỏi ngời giáo viên cần phải vận
dụng một cách linh hoạt các thủ thuật giới thiệu từ mới, đó là chúng ta chỉ nên
giới thiệu cho học sinh những từ mới cơ bản vì một số từ học sinh có thể suy
đoán qua ngữ cảnh. Trong thực tế ngời giáo viên không thể có đủ thời gian để
giới thiệu tất cả các từ mới, mục đích của dạng bài này là đọc hiểu vì vậy học
sinh chỉ cần nắm đợc ý chính của bài. Giáo viên phải phân loại đợc các nhóm từ
cần giới thiệu trong nội dung bài là : Nhóm từ học sinh đã học nhng cần ôn lại ;
Nhóm từ học sinh có thể đoán theo ngữ cảnh ; Nhóm từ cần phải giới thiệu cho

học sinh
10
- Với những từ học sinh đã học, nhng cần phải ôn lại: Giáo viên có thể áp dụng
các thủ thuật nh: trò chơi ô chữ; trò chơi sắp xếp chữ cái theo đúng trật tự để tạo
ra từ có nghĩa; tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa; trò chơi viết tiếp các chữ cái trên
cơ sở của chữ cái đầu của từ; hoặc cho định nghĩa để đoán nghĩa từ.
- Với những từ học sinh có thể đoán theo ngữ cảnh: Giáo viên có thể áp dụng
một số biện pháp nh: Chọn từ ở cộ cho phù hợp với định nghĩa, hoặc giải thích
ở cột kia; Chọn từ trong bài cho phù hợp với những lời giải thích đã cho; Tìm từ
đồng nghĩa trái nghĩa.
- Với những từ cần phải giới thiệu cho học sinh: Giáo viên có thể vận dụng một
trong những thủ thuật dạy từ mới nh: Dùng trực quan; Cử chỉ, hành động, nét
mặt; Cho ví dụ; Đa tình huống, giải thích; Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa; Dịch
sang tiếng mẹ đẻ
Ví dụ :
* Unit 13.A4
Tôi đã xử lí các từ mới theo cách sau :
Nhóm 1: Những từ cần ôn lại: badminton, popular, sport, game, play,
time, free, country. Theo tài liệu bồi dỡng giáo viên thờng xuyên, giáo
viên có thể áp dụng trò chơi ô chữ (Wordsquare) để ôn lại các từ này;
hoặc có thể cho học sinh chơi trò chơi điền từ còn thiếu (gap-fill); hay
có thể cho học sinh đoán từ qua ngữ cảnh; hoặc dùng định nghĩa để
giải thích (matching).
Nhóm 2: Những từ cần phải giới thiệu cho học sinh: racket,
shuttlecock, net, safely. Giáo viên có thể áp dụng một số thủ thuật
dùng trực quan hoặc tranh ảnh (use relia or picture) với các từ racket,
shuttlecock, net; Dùng từ cùng gốc (use word family) với từ safely
Nhóm 3: Là những từ còn lại, giáo viên để học sinh tự đoán nghĩa của
từ qua ngữ cảnh
b) Hoạt động trong khi đọc

Hoạt động này nhằm mục đích là giúp học sinh hiểu bài bằng các hoạt động
thực hiện các bài tập đọc thông qua việc luyện tập có sự hớng dẫn của giáo viên
hoặc luyện tập tự do. Có rất nhiều thủ thuật và phơng pháp cho giáo viên lựa
chọn và ra yêu cầu đối với học sinh, giúp học sinh hiểu đợc bài đọc :
11
+ Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. (Answer the questions)
+ Cho học sinh làm bài tập đúng sai. (true or false)
+ Cho học sinh làm bài tập lựa chọn. (multiple choice)
+ Cho học sinh điền từ thích hợp vào chỗ trống. (Filling words in the blanks)
+ Yêu cầu học sinh dùng từ gợi ý để đặt câu hỏi với giáo viên hoặc bạn cùng
lớp. (Make questions with provided words)
+ Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp. (Ordering questions and answers)
+ Nối tiêu đề và đoạn văn cho phù hợp. (Matching)
+ Sắp xếp các đoạn văn thành bài hoàn chỉnh. (Ordering pragraph)
+ Đặt câu hỏi cho phần trả lời có sẵn. (Make question for the answers)
+ Dùng từ gợi ý để đặt câu hỏi
+ Dùng từ gợi ý để viết lại nội dung bài. (rewrite the story)
+ Tóm tắt lại bài đọc vào bảng cho sẵn. (fill in the chart)
Ví dụ:
* Unit 4. A6-page44
Giáo viên có thể cho học sinh thực hiện một số hoạt động sau:
1) Multiple choice: Tick the correct answers:
1.1 Schools in the USA are schools in Viet Nam.
a. quite different from
b. as the same as
c. a little diferent from
1.2 Classes start at each morning
a. 8.30
b. 7.30
c. 8.00

1.3 There are no lesson on
12
a. Sunday
b. Saturday
c. Monday
1.4 Students don t have to wear unifom
a. every weekday
b. On Saturday
c. On Saturday and Monday
2) Questions and answers: Answer these questions
2.1 Do studenst have time for lunch and breaks each day?
2.2 When do students have breaks each day?
2.3 What do sudents often do at lunch time?
2.4 What are the most popular after-school activities?
c) Hoạt động sau khi đọc
Hoạt động này nhằm mục tiêu giúp học sinh phát triển năng lực phân tích và
tổng hợp thông qua hoạt động thực hiện các bài tập đọc thông qua luyện tập tự
do và liên hệ với thực tế. Giúp cho giáo viên có thể kiểm tra đợc mức độ hiểu
bài của học sinh, khả năng vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và khả năng tởng
tợng của học sinh. Ngời giáo viên có thể tổ chức cho các em tham gia vào một
số hoạt động nh :
+ Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra đợc qua
nội dung bài đọc. (discuss in pair)
+ Đóng kịch qua nội dung bài đọc. (Phỏng vấn lẫn nhau về nội dung bài đọc)
(Role-play)
+ So sánh, đối chiếu, đánh giá nội dung bài đọc với thực tế cuộc sống.
+ Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vật trong bài đọc.
(give comments, opinions)
+ Tởng tợng bản thân mình là chính nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó
xảy ra và nêu cảm tởng hoặc nhận xét.

13
Ví dụ:
* Unit 4. A6-page44
Giáo viên có thẻ hớng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động nh :
- Discussion : Students discuss about the similarities and differences
between schools in the USA and in Viet nam
- Interview: One student acts as an American student who visits
Vietnam to be interviewed about his/her school in the USA.
- Role-play: One student acts as an American student, the other acts as
a Vietnamese student to ask each other about schools in their own
countries.
* Unit5. A2
- Discuss in pair: ask and answer about themselves by using the
questions: What do you do in your free time?/ What are you good at?/
What is your favorite subjects?
Trong điều kiện và hoàn cảnh giảng dạy hiện nay lớp học là nơi có điều
kiện thuận lợi nhất giúp học sinh tiếp xúc rèn luyện và vận dụng tiếng Anh. Vì
vậy giáo viên cần khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một
số sinh hoạt taị lớp. Học sinh cần đợc tạo điều kiện để có cơ hội càng đợc thực
hành nhiều càng tốt. Cần tránh những động tác thừa, nhiều lời trong lúc điều
khiển lớp. Trớc khi cho các em thực hành giáo viên cần làm hớng dẫn nhiều lần
và hớng dẫn rõ ràng cách thực hành. Nếu cần nên cho một cá nhân hoặc một
nhóm thực hành cho cả lớp xem. Để điều khiển lớp trong lúc thực hành giáo
viên nên chia lớp ra thành nhiều nhóm: Cử các học sinh khá, giỏi làm nhóm tr-
ởng, giáo viên sẽ đi đến từng nhóm để hớng dẫn và sửa chữa những sai sót.
Giáo viên nên khuyến khích cách làm tập thể và giúp nhau.
2. Đối với học sinh:
Để học tốt một bài đọc hiểu trên lớp đòi hỏi học sinh sự tự giác chuẩn bị
về từ, mẫu câu hay sự cố gắng trau dồi kiến thức xã hội liên quan tới chủ
điểm chủ đề của bài đọc theo hớng dẫn của giáo viên khi ở nhà. Bên cạnh đó

việc tích cực tham gia vào các hoạt động do giáo viên hớng dẫn, tổ chức trên
lớp đóng góp vào việc thành công, đảm bảo yêu cầu của một bài đọc.
14
Học sinh là đối tợng, là kết quả của giáo viên thể hiện phơng pháp của
mình. Do đó việc rèn luyện thực hành tiếng Anh ngay tại lớp. Với các tình
huống cụ thể, thực tế là rất cần thiết cho việc lĩnh hội kiến thức tiếng Anh cho
học sinh THCS. Đặc biệt là đối tợng học sinh lớp 7 các em có thể tự giao tiếp
bằng tiếng Anh với khả năng tự có của mình vào cuộc sống hàng ngày.
Qua một thời gian áp dụng những kiến thức và mục tiêu của ch-
ơng trình đổi mới cùng với kinh nghiệm của bản thân tôi thấy chất l ợng
học tập của môn tiếng Anh nói chung và bài đọc nói riêng đã đợc nâng
lên rõ rệt. Kết quả của học sinh ở các kỳ học nh sau:
* Kết quả học kỳ I, năm học 2006-2007:
Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 32 1 3.1 4 12.5 15 46.9 10 31.3
7B 38 2 5.3 13 34.2 19 50.0 4 10.5
7C 32 1 3.1 4 12.5 23 71.9 4 12.5
TK 102 4 3.9 21 20.6 57 55.9 18 17.6
* Kết quả học kỳ II, năm học 2006-2007:
Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 32 2 6.3 3 9.4 13 40.6 9 28.1
7B 38 6 15.8 10 26.3 19 50.0 3 7.9
7C 32 2 6.3 4 12.5 23 71.9 3 9.4
15
TK 102 10 9.8 17 16.7 55 53.9 15 14.7
* Kết quả cuối năm học 2006-2007:

Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 32 2 6.3 3 9.4 19 59.4 8 25.0
7B 38 5 13.2 10 26.3 20 52.6 3 7.9
7C 32 1 3.1 5 15.6 23 71.9 3 9.4
TK 102 8 7.8 18 17.6 62 60.8 14 13.7
* Kết quả học kỳ I, năm học 2007-2008
Lớp Ss
Giỏi Khá T.B Yêú
SL % SL % SL % SL %
7A 37 3 8.1 10 27.0 20 54.1 4 10.8
7B 40 2 5.0 8 20.0 22 55.0 8 20.0
TK 77 5 6.5 18 23.4 42 54.5 12 15.6
Qua kết quả học tập ở giữa học kỳ I đã đạt đợc một số yêu cầu đề ra mặc
dù tỷ lệ học sinh yếu kém vẫn còn. Vẫn sử dụng phơng pháp rèn luyện nh trên
nhng sang giữa kỳ II trở đi tôi mạnh dạn khai thác kỹ năng đọc hiểu của học
sinh lồng vào phơng pháp thảo luận từng nội dung kiến thức ở lớp. Trong thảo
luận các nhóm đều có kết quả cao. Qua việc khảo sát chất lợng học tập của học
sinh ở giữa kỳ II tôi thấy tỷ lệ học sinh yếu đã giảm hẳn, các em học sinh đã có
thói quen thực hành vận dụng tiếng Anh trong sinh hoạt hàng ngày các em đã
biết vận dụng ngoại ngữ của mình trong giao tiếp hàng ngày. Qua đó giúp các
em say mê và có hứng thú môn học tiếng Anh.
Qua việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ II năm học 2006-
2007 và học kỳ I năm học 2007-2008, tôi thấy kết quả học tập của học sinh đ-
16
ợc nâng cao hơn. Nguyên nhân là do giáo viên biết vận dụng các bớc dạy đọc
một cách linh hoạt góp phần giúp cho học sinh có thể thu đợc kết quả học tập
một cách toàn diện và theo một trình tự logic: đi từ biết-hiểu-áp dụng-phân
tích-tổng hợp-đánh giá. Thiếu đồ dùng trực quan giáo viên phải khắc phục bằng

cách su tầm tranh ảnh, đồ vật thật, hình vẽ đơn giản trên bảng, trình bày khoa
học để giúp các em hiểu và vận dụng tốt những yêu cầu của một bài đọc hiểu
Phân loại học sinh để hớng dẫn học sinh để thực hành các kỹ năng giao
tiếp trong tiếng Anh phù hợp với đối tợng học sinh, từng kỹ năng, thao tác, rèn
luyện.
IV. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu:
Tháng 9,10 Năm học 2006-2007 : Đọc tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
Tháng 11,12 Năm học 2006-2007 : Điều tra khảo sát.
Tháng 2,3 Năm học 2006-2007 : Thu thập tài liệu, viết bảng nháp.
Tháng 4,5: Năm học 2006-2007 tham khảo ý kiến đồng nghiệp, so sánh
đối chiếu kết quả, rút kinh nghiệm.
Tháng 9,10 Năm học 2007-2008 : Tiếp tục triển khai đề tài.
Tháng 11,12 Năm học 2007-2008 : Điều tra khảo sát, tiếp tục triển khai
đề tài.
Tháng 2,3 Năm học 2007-2008: Thu thập tài liệu, tổng hợp kết quả.
Hoàn thành đề tài.
C. Kết luận
I. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế áp dụng đề tài, bản thân tôi tự rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần có sự đầu t rất nhiều trong những năm đầu để tìm kiếm
tài liệu, hình ảnh liên quan đến chủ đề, đồng thời không ngừng cập nhật thông
tin để hỗ trợ cho bài giảng. Giáo viên cần nghiên cứu kỹ và hiểu rõ nội dung bài
giảng.
17
- Trao quyền chủ động cho học sinh. Huy động học sinh tích cực làm
việc (chuẩn bị và xem trớc bài ở nhà. Ôn lại kiến thức có liên quan đến bài mới.
Tránh đợc việc tiếp thu thụ động, dồn ép, vì vậy cần tránh việc dạy nhồi nhét
giảm nhẹ việc ghi chép nhiều và máy móc.
- Muốn dạy một bài đọc có hiệu quả ngời giáo viên cần vận dụng một
cách linh hoạt các thủ thuật, sao cho phù hợp với nội dung cụ thể của từng bài

để gây hứng thú cho học sinh. Khai thác triệt để các hoạt động và vận dụng linh
hoạt chứ không gò bó vào khuôn khổ.
- Đọc là một trong bốn kỹ năng mà học sinh cần đợc rèn luyện theo ph-
ơng pháp giao tiếp. Đọc giúp học sinh mở rộng vốn kiến thức về thế giới xung
quanh; cung cấp kinh nghiệm trong một số lĩnh vực nh văn hoá, khoa học kỹ
thuật đồng thời giúp học sinh nắm và ghi nhớ kiến thức ngôn ngữ và rèn luyện
các kỹ năng ngôn ngữ. Ngoài ra, đọc còn tạo cho học sinh có thói quen và lòng
ham mê đọc sách. Chính vì vậy chúng ta cần phải tìm ra những thủ thuật dạy
thật hấp dẫn, thích hợp để giúp cho việc dạy đọc có hiệu quả.
II. Một số kiến nghị đề xuất:
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi thấy vẫn còn một số khó khăn của
chơng trình giảng dạy theo sách giáo khoa mới và có một số kiến nghị sau:
Về thời gian: Phân bổ chơng trình chung bình 5-6 tiết/bài chỉ vừa đủ
cho giáo viên giảng dạy. Không có thời gian để làm bài tập thêm hay nâng cao,
cũng không có thời gian để ôn luyện. Một tiết học theo phơng pháp tích cực tuy
rất sôi động đối với cả thầy và trò nhng sẽ không thể đạt đợc hiệu quả cao nếu
lợng kiến thức cho mỗi bài học quá nhiều dẫn tới không có thời gian dành cho
luyện tập và làm bài tập.
Cách kiểm tra: Dạy thiên về giao tiếp trong khi đánh giá kiểm tra học
sinh lại qua bài thi viết, chú trọng ngữ pháp và từ vựng.
Số lợng học sinh: Khá đông, không thích hợp để tổ chức những tiết học
giao tiếp. Dù giáo viên có bao quát đến mấy cũng khó lòng quan tâm hết đến
từng học sinh.
18
Đội ngũ giáo viên: Đối với một số giáo viên thì phơng pháp dạy học
mới chỉ đợc thực hiện tích cực khi có dự giờ còn ở những tiết học bình thờng thì
vẫn còn phải sử dụng cả phơng pháp cũ.
- Phải tâm huyết với bài giảng coi chất lợng học tập của học sinh là
hàng đầu.
- Đầu t nhiều thời gian nghiên cứu bài giảng, tài liệu tham khảo, hoặc

sáng tạo ra đồ dùng giảng dạy: Vẽ, viết, su tầm phục vụ cho bài giảng.
- Tích cực, tìm tòi áp dụng những phơng pháp thủ thuật dạy học theo
quan điểm đổi mới một cách linh hoạt và phù hợp với đối tợng học sinh.
Học sinh: Còn nhiều học sinh lời học, yếu kém không theo kịp chơng
trình. Gia đình cha thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
Các cấp quản lý giáo dục: Cần đầu t nhiều về trang thiết bị dạy học
cho các trờng nh Projecter nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thể ứng dụng
giảng dạy nhiều bài học bằng giáo án điện tử.
Iii. Kết luận chung
Từ nhiệm vụ chiến lợc cấp bách của sự nghiệp cải cách giáo dục và sự
nghiệp đổi mới toàn diện phù hợp với chơng trình đổi mới về phơng pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lợng học tập của học sinh. Đặc biệt là việc rèn luyện 4
kỹ năng: Nghe - nói - đọc - viết nó phát huy khả năng thực hành của học sinh.
Từ thực tế đó tôi nghiên cứu và khắc phục phần nào phơng pháp dạy một bài
đọc cho bản thân trong phần nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi mạnh dạn đa ra
một vài kinh nghiệm về quá trình áp dụng phơng pháp mới dạng bài đọc hiểu
môn Tiếng Anh 7.
Trong phạm vi đề tài này tôi mới chỉ tham khảo bằng tài liệu sẵn có do
nhà trờng đợc cung cấp cùng một số tài liệu do bản thân tự su tầm và bằng kinh
nghiệm của mình mà đa ra các bớc tiến hành giảng dạy đối với đối tợng học
sinh trung bình. Trong quá trình giảng dạy muốn đạt đợc kết quả cao theo tôi
phải tìm tòi, học hỏi, đọc sách tham khảo, tài liệu, học hỏi đồng nghiệp rất
nhiều.
Từ nội dung đã nghiên cứu tôi rất mong muốn đồng nghiệp tham khảo
góp ý để tôi rút ra đợc kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
19

, ngày 12 tháng 03 năm 2010
Ngời thực hiện


Xác nhận của Hội đồng khoa học nhà trờng


20

×