Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
MỤC LỤC
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 1/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
PHẦN I: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC THÀNH LẬP
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
I. ĐỊNH NGHĨA:
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
+ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Ngân hàng Chính sách xã hội được chính phủ thành lập nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các
quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu
chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các
quỹ tín dụng nhân dân.
- Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
II. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC THÀNH LẬP NGÂN HÀNG
1) Các quy đinh chung về thành lập ngân hàng và các tổ chức tín dụng gồm
có:
- Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn xin hoạt động
- Có mức vốn pháp định do Chính phủ quy định là:
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 2/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
• Từ nay tới cuối 2008, quy định tối thiểu là 1.000 tỷ đồng, sau ngày
31/12/2008, tất cả các ứng viên phải có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng và
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD;
• Ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển là 5.000 tỷ đồng;
• Ngân hàng đầu tư, ngân hàng hợp tác và quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
là 3.000 tỷ đồng;
• Công ty tài chính là 500 tỷ đồng;
• Công ty cho thuê tài chính là 150 tỷ đồng.
- Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP về danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng được Chính phủ ban hành ngày 22/11/2006, chậm nhất vào ngày
31/12/2008 và 31/12/2010, tổ chức tín dụng được cấp giấy phép thành lập và
hoạt động phải có biện pháp bảo đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp
tối thiểu tương đương mức vốn pháp định theo danh mục cụ thể. Nếu không đủ
vốn pháp định theo quy định các tổ chức tín dụng sẽ bị chấm dứt tư cách pháp
nhân. Bên cạnh đó, nguồn vốn góp thành lập ngân hàng phải là nguồn thuộc sở
hữu của cổ đông, không được sử dụng tiền vay dưới mọi hình thức và các tổ
chức, cá nhân góp vốn phải cam kết trước pháp luật về nguồn tài chính này
- Thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
- Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên
môn phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng. Điều này có nghĩa là mặc dù
mỗi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nhưng muốn thực hiện quyền và
nghĩa vụ dân sự người đó còn phải có năng lực hành vi, tức là phải có khả năng
thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (Điều 19 – Bộ luật dân sự). Năng lực hành vi
dân sự được pháp luật quy định căn cứ vào:
• Độ tuổi, tức là đến một độ tuổi nào đó thì con người mới có đủ nhận thức để
quyết định về hành vi của mình. Do đó, Bộ luật dân sự quy định người thành
niên (đủ 18 tuổi) là người có đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp kết
hôn thì nam giới phải đủ 21 tuổi. Nếu là người chưa thành niên thì tùy theo
độ tuổi mà họ là người không có năng lực hành vi hoặc chỉ có năng lực hành
vi hạn chế.
• Người có quyền, nghĩa vụ dân sự không phải là người mắc bệnh tâm thần,
hoặc nghiện ma túy, hoặc nghiện các chất kích thích khác mà phá tán tài sản.
Người mắc bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi, còn người thuộc
loại thứ hai là người bị hạn chế năng lực hành vi. Để bảo vệ những quyền lợi
của người không có năng lực hành vi, pháp luật quy định là họ không được tự
mình thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự mà phải có người đại diện để thực
hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 3/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
- Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
- Có phương án kinh doanh khả thi.
2) Các quy định chung về việc thành lập ngân hàng đối với tổ chức không phải
là tổ chức tín dụng gồm có:
- Hoạt động ngân hàng là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;
- Có đủ vốn, điều kiện vật chất phù hợp với yêu cầu của hoạt động ngân hàng;
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu hoạt động ngân hàng;
- Có phương án kinh doanh khả thi về hoạt động ngân hàng.
3) Các quy định để thành lập ngân hàng Thương mại Cổ phần
3.1 Vốn điều lệ:
• Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định
trong từng thời kỳ; hiện nay vốn điều lệ phải từ 3.000 tỷ đồng.
• Vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;
• Nguồn vốn góp thành lập ngân hàng phải là nguồn hợp pháp; Không được sử
dụng tiền vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn thành lập ngân hàng:
i. Các tổ chức, cá nhân không được dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ
chức, cá nhân khác để góp vốn và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
hợp pháp của nguồn vốn góp;
ii. Vốn tham gia thành lập ngân hàng của các tổ chức phải đảm bảo các điều
kiện sau:
+ Đối với các tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm: việc góp vốn phải tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
+ Đối với tổ chức khác: Vốn chủ sở hữu trừ đi các khoản đầu tư dài hạn
được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn
còn lại tối thiểu bằng số vốn góp theo cam kết;
+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có
yêu cầu vốn pháp định: vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định theo quy
định tối thiểu phải bằng số vốn góp theo cam kết.
3.2 Cổ đông:
1. Cổ đông là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân mang
quốc tịch Việt Nam; Không thuộc những đối tượng bị cấm theo qui định tại
Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 4/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
2. Có tối thiểu 100 cổ đông tham gia góp vốn thành lập ngân hàng, trong đó có
tối thiểu 03 cổ đông sáng lập là tổ chức có tư cách pháp nhân đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 của Thông tư 09/2010/TT-
NHNN;
3. Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng (Số tiền dự kiến
góp vốn thành lập ngân hàng phải được gửi tại một ngân hàng thương mại
Việt Nam do Ban trù bị lựa chọn và duy trì số tiền này từ thời điểm Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp thuận nguyên tắc cho đến khi ký
Quyết định cấp giấy phép. Trong thời gian này, tổ chức, cá nhân không được
sử dụng số tiền này dưới mọi hình thức);
4. Cá nhân hoặc tổ chức và người có liên quan của cá nhân hoặc tổ chức đó chỉ
được tham gia góp vốn thành lập 01 ngân hàng, không được tham gia góp
vốn thành lập ngân hàng nếu:
+ Cá nhân hoặc cá nhân đó cùng với người có liên quan đang sở hữu mức
cổ phần trọng yếu của một ngân hàng;
+ Tổ chức hoặc tổ chức đó cùng với người có liên quan sở hữu từ 10%
vốn điều lệ trở lên của một ngân hàng.
5. Đối với cổ đông là tổ chức, phải có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và
kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm đề nghị thành lập ngân hàng.
6. Đối với cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng.
3.3 Cổ đông sáng lập:
a. Đối với cá nhân:
− Đảm bảo các điều kiện quy định cho cổ đông mục 2 nêu trên.
− Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án tích.
− Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề
năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân hàng; hoặc có bằng đại học hoặc trên đại
học về ngành kinh tế hoặc luật.
− Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp
ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.
b. Đối với tổ chức:
− Đảm bảo các điều kiện quy định cho cổ đông mục 2 nêu trên.
− Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm.
− Là doanh nghiệp (không phải là ngân hàng thương mại) phải đảm bảo:
+ Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề
nghị thành lập ngân hàng.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 5/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân
hàng.
− Là ngân hàng thương mại phải đảm bảo:
+ Có tổng tài sản tối thiểu 50.000 tỷ đồng,
+ Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư nợ tại thời điểm nộp đơn đề nghị góp vốn
thành lập ngân hàng;
+ Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước từ năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành
lập ngân hàng đến thời điểm được cấp Giấy phép (theo quy định hiện hành là
9%)
+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp đơn đề nghị thành lập ngân
hàng.
− Cam kết hỗ trợ ngân hàng về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp
ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.
c. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi
thành lập ngân hàng, trong đó các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau
sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập.
3.4Có Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với các quy định của pháp luật hiện
hành.
3.5 Đề án thành lập ngân hàng phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a. Sự cần thiết thành lập ngân hàng;
b. Tên ngân hàng, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn
điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động;
c. Năng lực tài chính của các cổ đông;
d. Cơ cấu tổ chức nhân sự :
− Sơ đồ tổ chức nhân sự dự kiến của ngân hàng;
− Nhân sự dự kiến của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành:
+ Hội đồng quản trị: Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị độc lập, Trưởng các Ủy Ban thuộc Hội đồng quản trị (nếu
có);
+ Ban kiểm soát: Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm
soát chuyên trách;
+ Các chức danh chủ chốt: Tổng Giám đốc, các Phó tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng, Giám đốc các đơn vị trực thuộc và các chức danh chủ chốt khác
thuộc các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng dự kiến mở trong năm
đầu tiên khi thành lập ngân hàng.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 6/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
e. Năng lực quản lý rủi ro: Các loại rủi ro dự kiến phát sinh trong quá trình hoạt
động (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường) và biện pháp phòng
ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;
f. Công nghệ thông tin :
− Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;
− Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện
đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả
năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống
thông tin có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà
nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
g. Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường:
− Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng,
thách thức và triển vọng;
− Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng, trong đó
chứng minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia thị trường;
− Chiến lược của ngân hàng trong việc phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động,
việc cung cấp và phát triển các dịch vụ ngân hàng (phân tích rõ các dịch vụ dự
kiến ngân hàng sẽ cung cấp, loại khách hàng và số lượng khách hàng…);
h. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ:
− Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
− Danh mục các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
(tối thiểu bao gồm các quy định: Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành; Quy định về quản lý các loại
rủi ro của ngân hàng; Quy định về hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ; Quy định về quản lý Tài sản Nợ, Tài sản Có; Quy định về tổ
chức và hoạt động của Sở Giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác
của ngân hàng; Quy định về chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng để
quản lý rủi ro);
− Quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ; Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ
i. Phương án kinh doanh dự kiến trong 3 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao
gồm: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu an toàn vốn
tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện
phương án trong từng năm.
4) Các quy định để thành lập ngân hàng liên doanh và 100% vốn nước ngoài
4.1. Hình thức hoạt động
- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình
thức sau đây:
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 7/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
• Tổ chức tín dụng liên doanh;
• Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam.
4.2. Điều kiện thành lập
- Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì kể từ ngày 1/7/2007, ngân
hàng nước ngoài được thành lập ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam như các ngân hàng đến từ Mỹ, EU hay Úc như HSBC hay ANZ phải thỏa
mãn các điều kiện được nêu trong Dự thảo Thông tư (phiên bản tháng 3 năm
2007) như sau:
- Điều kiện áp dụng chung đối với ngân hàng 100% FOC, ngân hàng liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
• Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các
quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng ba (03) năm liên
tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà
nước (“NHNN”) xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
• Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc
tế xếp hạng từ mức trung bình và ổn định (stable) trở lên;
• Ngân hàng nước ngoài có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng được các
tiêu chí tối thiểu sau đây:
+ Đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ít nhất 8% trở lên và các tỷ lệ bảo đảm an
toàn khác theo thông lệ quốc tế; có tỷ lệ nợ xấu (NPL - non-performing
loan: từ thường được sử dụng tại Việt Nam - NBT) dưới 3% vào năm
trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem
xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
+ Hoạt động có lãi ít nhất trong 3 năm liên tiếp liền kề trước năm xin cấp
giấy phép.
• Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng
giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp
theo thông lệ quốc tế; đã ký kết cam kết (bản ghi nhớ, thoả thuận, thư trao
đổi và các văn bản khác có giá trị tương đương) về hợp tác quản lý, giám sát
hoạt động và trao đổi thông tin với NHNN.
- Điều kiện áp dụng chung đối với ngân hàng 100% FOC, ngân hàng liên doanh
bao gồm:
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 8/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
• Phương án kinh doanh;
• Lý lịch các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn
của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám
đốc) của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
• Danh sách các thành viên góp vốn, mức góp vốn điều lệ và phương án góp
vốn;
• Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán 3 năm gần nhất của các
thành viên góp vốn;
• Hợp đồng liên doanh (đối với ngân hàng liên doanh); hợp đồng và thoả thuận
góp vốn giữa các thành viên góp vốn đối với ngân hàng 100% vốn nước
ngoài;
• Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của các thành viên góp vốn;
• Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ chấp thuận cho
ngân hàng nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập ngân hàng liên
doanh, cho phép ngân hàng mẹ và các thành viên góp vốn nước ngoài khác
được tham gia góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam;
• Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin,
xác nhận về tình hình tuân thủ pháp luật và tình hình tài chính của ngân hàng
nước ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác trong vòng 3 năm liên
tiếp liền kề trước khi xin cấp giấy phép, chứng tỏ được khả năng đáp ứng các
điều kiện nêu trên;
• Văn bản của cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước nguyên xứ
cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước
ngoài (bao gồm cả hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế;
• Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế (Moody’s,
Standard & Poor, Fitch…) xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng nước ngoài;
• Điều lệ tổ chức và hoạt động của các thành viên góp vốn;
• Dự thảo Điều lệ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
• Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn về việc:
+ Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động
cho ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;
+ Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài không thấp hơn mức vốn pháp định và
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 9/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
• Báo cáo tổng quát về lịch sử thành lập, quá trình phát triển và hoạt động của
các thành viên góp vốn cho đến thời điểm báo cáo, và định hướng phát triển
trong tương lai.
5) Cơ quan cấp phép
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng.
- NH Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
nếu tổ chức, cá nhân xin cấp phép không đáp ứng các quy định tại Nghị định
này.
6) Thời hạn cấp giấy phép
- Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
7) Điều kiện hoạt động
Sau khi được cấp Giấy phép, Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
đăng ký kinh doanh; thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật và
phải tiến hành khai trương hoạt động.
8) Thời gian hoạt động
- Thời hạn hoạt động của ngân hàng được ghi trong Điều lệ ngân hàng và trong
Giấy phép nhưng không quá 99 năm kề từ ngày được cấp Giấy phép. Riêng đối
với thời gian hoạt động văn phòng đại diện của Ngân hàng nước ngoài tối đa 5
năm.
- Trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu 180 ngày, nếu có nhu cầu hoạt
động tiếp, ngân hàng có thể xin gia hạn thời hạn hoạt động. Việc gia hạn thời
hạn hoạt động của ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần
gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động đã được ghi trong Giấy phép.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 10/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
PHẦN II: CÁC QUY ĐỊNH CHI PHỐI TRONG QUÁ TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
I. CÁC QUY ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TM CỔ PHẦN
1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Ngân hàng TMCP
1.1 Cơ cấu tổ chức mạng lưới:
− Ngân hàng phải có trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức tại trụ sở chính do ngân hàng tự
quyết định.
− Ngân hàng được mở sở giao dịch, chi nhánh, Văn phòng đại diện, được thành
lập đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Ngân hàng được thành lập
công ty trực thuộc để hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
quản lý, khai thác, bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và
tài sản mà Nhà nước giao cho ngân hàng xử lý thu hồi nợ.
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
− Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương
mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ bao gồm: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
− Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám
đốc và bộ máy giúp việc.
a. Đại hội đồng cổ đông
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của tổ chức tín dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
b) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ ngân hàng;
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 11/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
c) Thông qua Quy định nội bộ về tổ chức hoạt động, chức năng, trách nhiệm,
quyền hạn của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát phù hợp với các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;
đ) Quyết định tổng mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác hàng năm đối với
Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị,
Ban Kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát gây thiệt
hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng;
g) Thông qua phương án thay đổi mức vốn điều lệ; quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
h) Quyết định việc mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Nghị định này;
i) Thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;
k) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; phương án phân phối lợi nhuận;
l) Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát về việc thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn được giao;
m) Quyết định các hợp đồng giao dịch của ngân hàng không thuộc phạm vi, đối
tượng điều chỉnh cấm hoặc hạn chế theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng và văn
bản hướng dẫn các Luật này với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát, Tổng giám đốc, cổ đông sở hữu mức cổ phần trọng yếu và người có
liên quan của họ có giá trị lớn hơn 20% vốn tự có của ngân hàng hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ ngân hàng. Trong trường hợp này, các cổ
đông có liên quan không có quyền biểu quyết. Hợp đồng hoặc giao dịch được
chấp thuận khi có số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết còn
lại đồng ý;
n) Quyết định thành lập công ty trực thuộc;
o) Quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản ngân hàng;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ ngân hàng.
b. Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân
hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương
mại cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với ngân
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 12/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
- Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên và không quá 11 thành viên, số
lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định. Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng
số thành viên Hội đồng quản trị phải là người không điều hành và thành viên độc
lập, trong đó có tối thiểu 02 thành viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể là thành viên độc lập.
- Số thành viên Hội đồng quản trị chưa có bằng Đại học không vượt quá 1/4 (một
phần tư) tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản trị không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu hoặc
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
- Hội đồng quản trị phải thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, trong đó tối thiểu phải có 02 Ủy ban là: Ủy ban về vấn đề quản lý rủi
ro và Ủy ban về vấn đề nhân sự.
c. Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính
xác hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của ngân hàng.
- Ban Kiểm soát của ngân hàng có tối thiểu 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều
lệ ngân hàng quy định, trong đó phải có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số thành
viên là chuyên trách.
- Ban Kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ
của ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
- Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm
soát không quá 05 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bầu hoặc bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
d. Tổng Giám đốc (Giám đốc)
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng
giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc
(Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
- Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc (Giám đốc) không quá 05 năm. Tổng giám đốc
(Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 13/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
- Có đạo đức nghề nghiệp;
- Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh,
luật;
- Có ít nhất 05 năm làm người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05
năm làm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc doanh nghiệp có vốn
chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán hoặc kiểm toán;
- Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
2. Cơ chế hoạt động
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
• Cho vay;
• Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
• Bảo lãnh ngân hàng;
• Phát hành thẻ tín dụng;
• Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
• Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
• Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi
hộ;
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Bên cạnh đó Ngân hàng TMCP còn có các hoạt động khác như sau:
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 14/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
• Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
• Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền
gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc. Ngoài ra,
Ngân hàng thương mại còn được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng
khác, được mở tài khoản tiền gởi và tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về ngoại hối.
• Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.
• Góp vốn, mua cổ phần.
• Tham gia thị trường tiền tệ như tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua,
bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.’
• Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.
• Nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
• Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại như quản lý tiền
mặt, tư vấn tài chính. Ngân hàng được lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng
và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
II. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng nước ngoài quyết định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với pháp luật của nước nơi
ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính và quy định về cơ cấu tổ chức, quản trị,
điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
- Tổng giám đốc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo
quyền, nghĩa vụ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tổng giám đốc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tham gia quản
trị, điều hành tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác và không được đồng thời
làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 15/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
- Tổng giám đốc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước
khi bổ nhiệm
- Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động
tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân
hàng nước ngoài phải ủy quyền cho một Tổng giám đốc chi nhánh chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam
2. Hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động sau đây:
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
• Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
• Cho vay;
• Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
• Bảo lãnh ngân hàng;
• Phát hành thẻ tín dụng;
• Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
• Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
• Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và
chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
- Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện các hoạt
động sau đây:
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 16/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được góp vốn và mua cổ phần;
• Hoạt động mà ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi
ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
• Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại
hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về ngoại hối.
• Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép
cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật này, phù
hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài.
III. NHỮNG THAY ĐỔI PHẢI ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHẤP
THUẬN
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong
những nội dung sau đây:
• Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
• Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này;
• Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
• Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
• Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ
phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành
cổ đông thường và ngược lại;
• Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm
ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;
• Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.
- Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với thay đổi quy định tại các điểm:
• Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
• Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này;
• Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 17/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
- Có văn bản chấp thuận thay đổi quy định tại các điểm sau, trường hợp từ chối,
Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
• Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ
phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành
cổ đông thường và ngược lại;
• Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm
ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;
• Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
- Việc thay đổi mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định như trên, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
• Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được
chấp thuận và đăng ký điều lệ đã sửa đổi, bổ sung tại Ngân hàng Nhà nước;
• Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định
như trên.
• Công bố nội dung thay đổi này trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng
Nhà nước và một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử
của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 18/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o0o
• Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
• Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010
• Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 năm 2010
• Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ
chức và hoạt động ngân hàng thương mại
• Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/03/2010 của Ngân hàng Nhà Nước
Quy định về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại
cổ phần
• Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của chính phủ về tổ chức và
hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài
tại Việt Nam
• Thông tư 03 của NHNN hướng dẫn nghị định 22/2006/NĐ-CP ngày
28/02/2006
• Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 2-04-2007 của Chính phủ - Về việc nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng thương mại Việt Nam
• Quyết định số 20/2008/QĐ-NHNN ngày 04-07-2008 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ
phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 19/20
Giảng viên: TS. Trương Quang Thông Nhóm 10, Lớp TCDN đêm 2
và nhân dân ban hành theo quyết định số 1122/2001.QĐ-NHNN gnày 04-9-
2001 của Thốc đốc ngân hàng Nhà nước
• Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 -8-2008 của Chính phủ - Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
• Luật doanh nghiệp 2005.
• Thông tư Số: 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 Quy định việc sáp nhập,
hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng
• Thông tư Số: 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 Hướng dẫn về tổ chức,
quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy
phép, điều lệ của ngân hàng thương mại
Khung pháp lý về tổ chức và thành lập Ngân hàng ở Việt Nam Trang 20/20