BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2000-2012
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phạm Ngọc Trụ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huế
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Quy hoạch Phát triển
HÀ NỘI – NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ kết quả trong khóa luận tốt nghiệp: “Chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn
2000-2012” là nghiên cứu của tôi.
Những phần tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp đã được nêu rõ trong
danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là
hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật của Khoa và Học viện.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo, các cô chú, anh chị tại cơ sở thực tập cùng bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Phạm Ngọc
Trụ, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, huyện Kiến Xương (tỉnh Thái
Bình) cùng các cô, chú cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Bình, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Bình, Sở Tài Nguyên và Môi trường
tỉnh Thái Bình, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho khóa
luận tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Quý thầy cô khoa Quy hoạch
phát triển, Học viện Chính sách và phát triển đã tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến bố mẹ, người
thân trong gia đình cùng bạn bè đã khuyến khích, ủng hộ, động viên tôi trong
suốt thời gian qua để tôi có được kết quả này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Cấu trúc đề tài 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 6
1.1.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp . 7
1.1.3. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
13
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt Nam
và vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2012 16
1.2.1. Ở Việt Nam 16
1.2.2. Ở vùng Đồng bằng sông Hồng 21
iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2000-2012 26
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 26
2.1.1. Vị trí địa lý 26
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 27
2.1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội 30
2.1.4. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp Thái Bình 37
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình 39
2.2.1. Khái quát chung về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình
39
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Thái Bình giai đoạn 2000-2012
41
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu Nông – Lâm – Thủy sản theo ngành 44
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp Thái Bình giai đoạn 2000-2012
62
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Bình 69
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH 72
3.1.Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Thái Bình 72
3.1.1.Định hướng chung 72
3.1.2. Đối với nông nghiệp 73
3.1.3. Đối với thủy sản 73
3.1.4. Đối với lâm nghiệp 74
3.2. Giải pháp 74
3.2.1. Giải pháp tổng thể 74
3.2.2. Giải pháp đối với các ngành cụ thể 77
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CDCC
Chuyển dịch cơ cấu
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
KH-CN
Khoa học – Công nghệ
CN
Công nghiệp
NN
Nông nghiệp
DV
Dịch vụ
N-L-TS
Nông – Lâm – Thủy sản
CN-XD
Công nghiệp – Xây dựng
GTSX
Giá trị sản xuất
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giá TT
Giá thực tế
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HTX
Hợp tác xã
TCLTNN
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo ngành giai đoạn 2000-2012
17
Bảng 1.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm – Thủy sản Việt Nam
giai đoạn 2000-2012 17
Bảng 1.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2012 18
Bảng 1.4. Cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2012 21
Bảng 1.5. Cơ cấu giá trị sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản
vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2012
22
Bảng 2.1. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Thái Bình 30
Bảng 2.2. Vốn đầu tư từ ngân sách giai đoạn 2000-2012 (theo giá thực tế) 33
Bảng 2.3. GDP và cơ cấu GDP tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2012 39
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Thái Bìnhgiai
đoạn 2000-2012 41
Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Thái Bìnhgiai đoạn 2000-2012
43
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình 45
giai đoạn 2000-2012 45
Bảng 2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt tỉnh Thái Bình 46
giai đoạn 2000-2012 46
Bảng 2.8. Biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm 49
Bảng 2.9. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi phân theo nhóm vật nuôi
và sản phẩm 52
Bảng 2.10. Số lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2012
53
Bảng 2.12. Biến động diện tích nuôi trồng thủy sản 58
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng
năm 2000 và 2012 23
Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thái Bình năm 2000 và 2012 28
Hình 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản Thái Bình 40
năm 2000 và 2012 40
Hình 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình
năm 2000 và 2012 44
Hình 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Thái Bình 57
năm 2000 và 2012 57
Hình 2.5. Mô hình nuôi tôm ở xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải 59
Hình 2.6. Cơ cấu trang trại phân theo ngành hoạt động tỉnh Thái Bình 63
năm 2000 và 2012 63
Hình 2.7. Trang trại nuôi lợn tại xã Vũ Thắng, huyện Kiến Xương 64
Hình 2.8. Tỉnh Thái Bình thử nghiệm thành công giống lúa chất lượng cao 66
viii
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Tên bản đồ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình
2. Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2012
3. Bản đồ hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2012
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng bảo đảm an ninh lương thực và
là nguồn sinh kế của khoảng 72% dân số Việt Nam, nhất là đối với đại bộ
phận dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn. Thêm vào đó, ngành nông
nghiệp còn có tác dụng giữ ổn định tăng trưởng kinh tế, góp phần tạo ra thị
trường lao động rộng lớn trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nhiều
ngành công nghiệp, dịch vụ đang gặp khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp đình
đốn giải thể. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ góp phần
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, nhất là trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Tỉnh Thái Bình có diện tích tự nhiên 1570,4 km
2
, dân số 1,787 triệu
người (năm 2012); là tỉnh nông nghiệp với gần 90,1% số dân sống ở nông
thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Nằm trong vùng Đồng bằng
sông Hồng, Thái Bình có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp lại càng trở nên quan trọng đặc biệt đối với
sự phát triển kinh tế – xã hội.
Cách đây gần 50 năm, Thái Bình đã được biết đến với tên “Miền quê
lúa”, bởi là tỉnh đầu tiên ở miền Bắc (năm 1966) đạt năng suất lúa 5 tấn/ha.
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đạt
hơn 4%. Ngoài ra, sản lượng lương thực đạt hơn một triệu tấn/năm, hằng năm
dư thừa khoảng 400 nghìn tấn phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, bảo đảm
an ninh lương thực trong tỉnh và góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc
gia. Ðến nay, toàn tỉnh đã có 3289 trang trại kết hợp trồng trọt và chăn nuôi
đem lại hiệu quả kinh tế cao, từng bước chuyển từ chăn nuôi phân tán, tận
dụng sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp mang lại thu nhập đáng
kể cho người dân.
2
Tuy nhiên, sự phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh Thái Bình còn
nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có: chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đổi mới quản lý kinh tế còn chậm, sản xuất còn mang nặng tính
chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân tán. Nông nghiệp – nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn hạn chế, môi trường ngày
càng ô nhiễm, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân còn thấp.
Xuất phát từ những thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ
cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2000-2012”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Phân tích các nhân tố tác động, đánh giá hiện trạng chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp để từ đó kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm hướng đến
cơ cấu nông nghiệp hợp lý hơn.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết 4 nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp tỉnh Thái Bình thời gian qua.
- Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2000-2012.
- Đề xuất một số giải pháp hướng đến cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý hơn.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng, hiện
trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông –
lâm – thủy sản) trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, đưa ra được những
giải pháp cần thiết nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh
trong thời gian tới.
3
- Về thời gian: Đề tài chỉ xem xét nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp giai đoạn 2000-2012.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Thái Bình
với 1 thành phố và 7 huyện (Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy,
Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư).
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Ngành nông nghiệp một mặt là một hệ thống được cấu thành bởi nhiều
ngành nhỏ và có quan hệ chặt chẽ với nhau, một mặt nó lại là một thành phần
không thể thiếu trong hệ thống kinh tế chung của tỉnh Thái Bình. Vì vậy, quan
điểm hệ thống giúp chúng ta thấy rõ được các tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố trong cùng hệ thống và mối quan hệ mật thiết giữa các
hệ thống với nhau. Từ đó có cách nhìn cụ thể, chính xác nhất về chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Nông nghiệp là một ngành sản xuất phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố tự
nhiên (đất đai, khí hậu, tài nguyên ). Chính vì vậy, nghiên cứu chuyển dịch
cơ cấu ngành nông nghiệp không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể cũng như
những đặc trưng riêng của vùng. Quan điểm này được vận dụng thông qua
việc phân tích, tổng hợp toàn diện khác quan các tiềm năng, tác động nhiều
mặt của các nhân tố đối với lãnh thổ sản xuất nông nghiệp.
4.1.3. Quan điểm về phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững là một quan điểm tổng thể mang tính bao
trùm, được tác giả vận dụng trong nhận định tổng quát. Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp không chỉ quan tâm đến giá trị lợi ích kinh tế mang lại mà còn
phải hài hòa, hợp lý trên cả 3 phương diện: kinh tế – xã hội – môi trường. Nói
cách khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và hiệu quả trên cơ sở
bền vững sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội mạnh mẽ.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê
Các tài liệu, đặc biệt là số liệu thống kê được tác giả thu thập từ rất
nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu trữ quốc gia, tài liệu của các cơ quan cấp
tỉnh, của ngành nông nghiệp và các tài liệu liên quan khác… Từ việc phân
tích các kết quả thống kê đó, tác giả đánh giá các điều kiện thuận lợi và khó
khăn trong phát triển ngành nông nghiệp của Thái Bình. Trên cơ sở đó, đưa ra
những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quá ngành nông nghiệp của tỉnh.
4.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp
Sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được, trên cơ sở đó
đánh giá, rút ra các nhận định khoa học, thành lập ra các biểu đồ, bản đồ và
tổng hợp lại để làm cơ sở nghiên cứu nội dung đề tài khoa học.
4.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của địa lý, là phương thức thể hiện trực
quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, vùng lãnh thổ. Phương pháp này
được sử dụng trong việc xây dựng, nắm bắt, cập nhật và xử lý các bản đồ
phục vụ cho nghiên cứu.
Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp cũng cần phản ánh
trên bản đồ các nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến ngành nông
nghiệp và bản đồ hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là một phương pháp truyền thống và đặc trưng của khoa học Địa lý.
Vì thế, nó được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu, kiểm tra, giám sát
nhằm tích lũy tư liệu thực tế. Tuy nhiên, phân tích quá trình CDCCNN tỉnh Thái
Bình là một đề tài rất rộng trên nhiều lĩnh vực nên việc đi khảo sát chỉ giới hạn
trên phạm vi và nội dung nhất định: khảo sát tình hình trồng lúa chất lượng cao
tại xã Nguyên Xá huyện Vũ Thư, khảo sát tình hình nuôi ngao tại huyện Thái
Thụy và Tiền Hải nhằm đánh giá quá trình phát triển của ngành.
5
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2000-2012.
- Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của
việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình.
6
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn là một vấn đề được các nhà quản lý cũng như các
nhà khoa học đặc biệt quan tâm không chỉ bởi nó cực kỳ quan trọng mà nó
còn là vấn đề liên tục thay đổi qua các thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Khi
đề cập đến hệ thống còn điều gì quan trọng hơn là nói về cơ cấu của nó bởi vì
cơ cấu là một khái niệm phản ánh cấu trúc bên trong của hệ thống. Sự phát
triển của chúng quan hệ chặt chẽ với nhau. Và quá trình thay đổi cơ cấu của
nền kinh tế gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT).
Cơ cấu của nền kinh tế hay gọi tắt là “cơ cấu kinh tế” (CCKT) là một
thực thể gồm rất nhiều phần tử hay phân hệ, có cấu trúc và cấu trúc theo các
kiểu nhất định. CCKT là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế,
biểu thị nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành nên
hệ thống kinh tế vận động và phát triển không ngừng, trên cơ sở đó nó phản
ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế. Khi nói về cơ cấu kinh tế,
phải đề cập cả về mặt số lượng (được đo bằng phần trăm của các phần tử
trong toàn bộ hệ thống) và mặt chất lượng (được đo bằng mức độ chặt – lỏng
của mối liên kết giữa các phần tử hợp thành hệ thống).
Hiện nay, có rất nhiều hình thức phân loại cơ cấu kinh tế. Nhưng để dễ
phân tích và xem xét cơ cấu của nền kinh tế, dưới góc độ nghiên cứu về quá
trình phân công lao động và tổ chức sản xuất xã hội, người ta thường phân
tích cơ cấu kinh tế theo các góc độ chủ yếu sau:
- Góc độ ngành (CCKT theo ngành): Để xem số lượng các ngành tạo
nên nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng với nhau ra sao. Trên thực tế,
người ta thường chia nền kinh tế thành các nhóm ngành để quan sát: Nhóm
ngành nông – lâm – thủy sản (Khu vực I), nhóm ngành công nghiệp – xây
7
dựng (Khu vực II), nhóm ngành dịch vụ (Khu vực III). Đối với các quốc
gia đang phát triển trong quá trình CNH-HĐH thì việc xem xét CCKT theo
ngành có ý nghĩa to lớn.
- Góc độ lãnh thổ (CCKT theo lãnh thổ): Để xem có bao nhiêu lãnh thổ
tạo nên nền kinh tế và tổ chức phân công lao động trong lãnh thổ đó ra sao,
mối quan hệ tỷ lệ giữa lãnh thổ và tỷ trọng mỗi ngành như thế nào.
- Góc độ sở hữu (CCKT theo thành phần): Được hình thành dựa trên
chế độ chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. Các loại hình kinh tế chính như: kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân…
1.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu của nền kinh tế được hợp thành bởi nhiều phần tử của nền kinh
tế, các yếu tố ấy không ngừng vận động, thay đổi. Do đó, cơ cấu kinh tế cũng
thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Nói một cách khác, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế (CDCCKT) là một quá trình chuyển từ trạng thái này sang trạng thái
khác phù hợp với những điều kiện nhất định.
Quá trình chuyển dịch không chỉ đơn thuần là thay đổi vị trí mà là thay
đổi cả về số lượng và chất lượng các thành phần cấu tạo nên cơ cấu kinh tế
theo hướng cải tiến, bổ sung, phát triển hoàn thiện hơn mà mục tiêu kinh tế –
xã hội đã đề ra của từng thời kỳ. Việc CDCCKT phải dựa trên một cơ cấu
hiện có và nội dung chuyển dịch cơ cấu chính là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ
sung phù hợp, hiện đại hơn.
Quá trình CDCCKT nhanh hay chậm, hiệu quả hay không phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố mà trước hết là phụ thuộc vào yếu tố nhà nước, doanh
nghiệp và thị trường; sau nữa là phụ thuộc vào yếu tố trong và ngoài nước.
1.1.2. Cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.2.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc
dân. Bản thân ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống phức tạp với
nhiều bộ
phận
hợp thành. Theo đó, cơ cấu ngành nông nghiệp là một phạm
trù kinh tế, tổng hợp nhiều mặt, nhiều mối quan hệ kinh tế trong sản xuất
8
nông nghiệp. Các mối quan hệ này tương tác với nhau, không ngừng hoàn
thiện và phát triển trong sự ổn định, trong các mối quan hệ khăng khít, tác
động phục vụ lẫn nhau cả về số lượng cũng như chất lượng.
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp được biểu hiện chủ yếu thông qua:
Cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo lãnh thổ và cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu theo ngành: Là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
nước ta. Cơ cấu nông nghiệp theo ngành luôn luôn thay đổi theo từng thời
kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu là không cố định. Cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – thủy sản. Trong đó,
nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; thủy
sản bao gồm: nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ hậu cần; lâm nghiệp bao gồm:
trồng rừng và khai thác
- Cơ cấu theo lãnh thổ: Chính sự khác biệt về sự bố trí không gian, điều
kiện tự nhiên, đơn vị lãnh thổ nông nghiệp và các điều kiện kinh tế xã hội đã
hình thành nên cơ cấu nông nghiệp theo lãnh thổ. Cơ cấu nông nghiệp theo
lãnh thổ phản ánh mối quan hệ về số lượng, vị trí, tỷ trọng của các đơn vị lãnh
thổ nông nghiệp như hộ gia đình, trang trại, HTX, các vùng chuyên canh
khác… Đồng thời, phản ánh tiềm năng kinh tế xã hội và khả năng khai thác
tiềm năng đó phục vụ cho mục tiêu phát triển.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Bao gồm kinh tế nhà nước, kinh tế
ngoài nhà nước (tập thể, kinh tế tư nhân, cá thể…) và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài. Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần phản ánh mối quan hệ của
các thành phần kinh tế cấu thành nền ngành nông nghiệp, nông thôn; phục vụ
cho mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp.
1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (CDCCNN) là quá trình làm
biến đổi cấu trúc và các
mối
quan hệ tương tác, các yếu tố cấu thành hệ thống
ngành nông nghiệp theo những định hướng và mục tiêu nhất định,
nghĩa
là
đưa hệ thống đó từ trạng thái này tới trạng thái khác tối ưu hơn thông qua sự
9
quản
lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách
quan.
Các yếu tố
cấu thành hệ thống bao gồm: Cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo lãnh thổ, cơ cấu
theo thành phần kinh tế…
- CDCCNN theo ngành là sự thay đổi số lượng, tỷ trọng giữa các nhóm
ngành, từng ngành trong nông nghiệp. Hướng đến một nền nông nghiệp hàng
hóa, sản xuất thâm canh, chuyên môn hóa, gia tăng tỷ trọng các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi thủy – hải sản ).
- CDCCNN theo lãnh thổ là quá trình thay đổi về tỷ trọng, vai trò của
lãnh thổ nông nghiệp. Phản ánh việc khai thác các yếu tố tiềm năng lãnh thổ,
gắn với việc hình thành nên các vùng chuyên môn hóa, đảm bảo chất lượng
và phát triển hiệu quả ngành nông nghiệp.
- CDCCNN theo thành phần kinh tế là quá trình thay đổi tỷ trọng, vai
trò, vị trí của các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nông nghiệp. Chính sự
chuyển dịch này đã phản ánh sự thay đổi về các mối quan hệ sản xuất và xu
hướng chính trị của mỗi vùng, miền, quốc gia được nghiên cứu. Hiện nay, xu
hướng chung của quá trình CDCCNN theo thành phần chủ yếu là gia tăng tỷ
trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đồng thời giảm dần tỷ trọng khu
vực kinh tế nhà nước.
Như vậy, cùng với quá trình CNH-HĐH, quá trình CDCCNN chính là
xu hướng vận động tất yếu, khách quan không thể thiếu được. Chúng đan xen,
kết hợp với nhau nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường
vừa nâng cao hiệu quả kinh tế, sản xuất, khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên bền vững.
1.1.2.3. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Tùy thuộc vào điều kiện vị trí không gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế –
xã hội, xu hướng chính trị của mỗi quốc gia, mỗi vùng mà quá trình
CDCCNN diễn ra khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung các xu hướng hiện nay là:
- CDCCNN từ một nền sản xuất độc canh, tự cung tự cấp sang một nền
nông nghiệp hiện đại theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường, tạo ra
nhiều sản phẩm có giá trị.
10
- CDCCNN từ một nền nông nghiệp thuần nông sang nền nông nghiệp
tổng hợp (vừa đa dạng, vừa chuyên môn hóa).
- CDCCNN theo xu hướng vừa hướng nội (hướng vào phục vụ thị
trường trong nước) vừa hướng ngoại (hướng vào sản xuất các mặt hàng có giá
trị xuất khẩu, đem lại giá trị kinh tế cao).
- CDCCNN theo xu hướng phi thương mại như: đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, duy trì bản sắc văn hóa dân tộc, sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất, chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu, đảm bảo phát triển bền vững.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất vật chất phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu); tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất,
sinh vật). Mặt khác, vị trí địa lý lại quy định các yếu tố cốt lõi đó, vì vậy
CCKTNN hợp lý trước hết phải phân tích xem xét đầy đủ các yếu tố do vị trí
địa lý đem lại.
Ngoài ra, vị trí địa lý gắn liền với khả năng giao lưu kinh tế, thu hút
vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ… Vì thế nó
ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành, phát triển cơ cấu kinh tế, dịch vụ
ngành nông nghiệp.
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), các
yếu tố tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc hình thành
các
hệ sinh thái
nông nghiệp khác nhau. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc
hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên một
vùng lãnh thổ chủ yếu như: Khí
hậu,
nguồn nước, đất đai và hệ sinh
vật…
-
Địa hình: Có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phân bố, cơ cấu và
sự phát triển ngành nông nghiệp. Ở các vùng đồi núi, độ dốc được xem là
yếu tố hạn chế quan trọng trong việc bố trí các hình thức canh tác nông
nghiệp. Trong khi đó, ở các vùng đồng bằng với địa hình bằng phẳng đã
góp phần mang lại hiệu quả cao trong việc áp dụng khoa học công nghệ,
đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
11
-
Khí hậu: Tài nguyên khí hậu có ý nghĩa quan trọng không thể
thiếu, nhất là đối với ngành nông nghiệp, từ yếu tố nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm, ánh sáng đến các thiên tai: bão, gió, hạn hán… cũng đều ảnh
hưởng đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu xen canh,
mùa vụ hay hiệu quả sản xuất.
-
Tài nguyên đất: Quỹ đất, gắn liền với nó là địa hình, là điều kiện
phát triển vô cùng quan trọng, cần phải xem xét, đánh giá nhằm phát huy
tiềm năng và cải thiện theo hướng hiệu quả nhất. Trong quá trình
CDCCNN không thể bỏ qua nhân tố này vì nó ảnh hưởng đến quy mô,
hướng sản xuất, cơ cấu, phân bố và năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Nguồn nước(bao gồm nguồn nước mặt và nước ngầm): có ảnh hưởng
quan tròn bởi dù là cây cối, động vật hay con người đều không thể sống thiếu
nước. Nguồn nước góp phần duy trì sự sống, tưới tiêu cho cây trồng, nâng cao
khả năng thâm canh, tăng vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp.
- Hệ sinh vật: là cơ sở cho hình thành và phát triển ngành nông
nghiệp, hệ sinh vật càng phong phú đa dạng, quá trình CDCCNN càng mạnh
mẽ và thuận tiện.
Chính sự phong phú, dồi dào về các nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực này tạo điều kiện tăng sản lượng
đầu ra giúp cho quá trình CDCCNN nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.3.3. Điều kiện kinh tế – xã hội
a) Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ là một yếu tố tiềm năng, có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc hình thành và phát triển ngành ngành nông nghiệp: hướng dẫn và điều
tiết, chi phối các hoạt động sản xuất.
Hiện nay, ngành nông nghiệp không còn phát triển theo hướng tự cung
tự cấp nữa mà đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa; trồng cây gì, nuôi con
gì đều phụ thuộc vào mức độ, khả năng tiêu thụ và nhu cầu của thị trường.
Theo đó chính là đẩy mạnh xu thế vận động của quá trình CDCCNN. Vì vậy,
vai trò thị trường càng được khẳng định hơn trong quá trình CDCCNN.
12
b) Đường lối, chính sách phát triển
Chúng ta đã biết, giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng có mối
quan hệ biện chứng. Sự tác động củaý chí, thể chế thông qua hệ thống pháp
luật và chính sách do thượng tầng kiến trúc định ra tạo nên hành lang pháp lý
và môi trường cho phát triển kinh tế. Ngược lại, thể chế, đường lối chính sách
không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển.
Đối với ngành nông nghiệp cũng vậy, yếu tố đường lối chính sách quyết
định đến thành công hay thất bại của mục tiêu phát triển cơ cấu ngành. Một
chính sách hợp lý góp phần thúc đẩy, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp và quyết định đến xu hướng của quá trình CDCCNN.
c) Dân cư và lao động
Là nhân tố trung tâm trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố tạo
ra sản phẩm và chính họ cũng là những người tiêu dùng sản phẩm đó. Đặc
biệt đối với ngành nông nghiệp – một ngành được coi là sử dụng nhiều lao
động nhất thì quy mô dân số, kết cấu dân cư và trình độ dân trí, tiếp thu khoa
học công nghệ là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vì vậy, với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay
đang trong thời kỳ dân số vàng, cần phải phân tích và đánh giá đầy đủ về lợi
thế và vai trò khác biệt của các yếu tố lao động nhằm khai thác tiềm năng hiệu
quả phục vụ quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội.
d) Khoa học – Công nghệ
Yếu tố khoa học – công nghệ kỹ thuật bao gồm những thành tựu về nắm
bắt tri thức khoa học nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm hoàn
thiện sản phẩm, quy trình công nghệ, thiết bị kỹ thuật và ứng dụng những kết
quả nghiên cứu vào sản xuất.
Theo xu thế phát triển khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp là ngành
dễ có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử dụng máy móc
thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân tạo ra
những sản phẩm nông sản có năng suất cao, chất lượng tốt, giảm chi phí sản
xuất và thúc đẩy thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành như chế
biến, dịch vụ nông nghiệp.
13
e) Vốn đầu tư
Để đảm bảo cho quá trình tiếp cận công nghệ hiện đại, tạo điều kiện
thuận lợi cho khai thác, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, phát huy tiềm năng tự
nhiên, khai thác nguồn lực hiệu quả thì vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu
được. Trong sản xuất nông nghiệp, vốn đầu tư được sử dụng đầu tư cho phát
triển hạ tầng cơ sở, trang thiết bị, nguồn nhân lực, vật nuôi, cây giống…
nhằm tăng năng suất cây trồng, chất lượng tốt, mở rộng sản xuất, chăn nuôi.
Vì vậy, việc tiếp cận, thu hút, huy động và sử dụng vốn đầu tư có vai trò
then chốt trong quá trình hình thành và phát triển ngành nông nghiệp.
f) Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
Các điều kiện về thủy lợi, giao thông, điện, các khu duy trì, bảo vệ, các
cơ sở dịch vụ hậu cần… tác động trực tiếp đến sản xuất, thu hoạch, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong các Đại hội Đại biểu toàn quốc cũng
như các hội nghị phát triển nông nghiệp nông thôn đều đã nhận định: “Đối với
Việt Nam, là một nước với gần 80% dân số làm nghề nông, để đạt được mục
tiêu: “đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp có trình độ khoa học
công nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự đầu tư vào nông nghiệp”.
Vì vậy, CDCCNN phải xem xét kỹ ảnh hưởng của nhân tố này để có
những cơ chế, chính sách hợp lý, hiệu quả, phù hợp nhất.
g) Đô thị hóa và công nghiệp hóa
Cơ cấu ngành nông nghiệp của một nước không thể tách rời quá trình
ĐTH-CNH bởi cả hai quá trình này biểu hiện rõ nét về sự thay đổi nền ngành
nông nghiệp sang nền kinh tế phi nông nghiệp. Đẩy mạnh quá trình ĐTH-
CNH cũng có nghĩa là gia tăng hàng loạt các yếu tố về cơ sở vật chất, lao
động, dịch vụ, mở rộng thị trường cho phát triển nông nghiệp. Vì thế, chúng
có ảnh hưởng không nhỏ làm thay đổi cơ cấu ngành cũng như tính chất hoạt
động của ngành nông nghiệp.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.4.1. Các chỉ tiêu chung
- Tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong một
14
thời kỳ nhất định. Khi đánh giá về vai trò, vị trí của sản xuất ngành nông
nghiệp trong nền kinh tế, người ta thường xem xét tỷ trọng của nó trong cơ
cấu GDP của nền kinh tế, tức là xem ngành nông nghiệp chiếm bao nhiêu
phần trăm trong GDP của toàn bộ nền kinh tế.
- Giá trị sản xuất ngành N-L-TS: Là chỉ tiêu phản sánh kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của ngành N-L-TS tạo ra dưới dạng sản phẩm vật
chất và dịch vụ trong thời gian nhất định, thường là 1 năm. Giá trị sản xuất
(GTSX) N-L-TS được tính bằng cách cộng GTSX của 3 ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản tương ứng với 2 loại giá theo từng thời kỳ: giá thực tế
của từng năm và giá so sánh 2010. GTSX N-L-TS là căn cứ để tính toán tốc
độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế, cơ cấu kinh tế và vị trí của khu vực 1 cũng
như của từng ngành trong nền kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất: Là chỉ tiêu kinh tế phản ánh sự
phát triển nhanh hay chậm của quá trình sản xuất. Đồng thời đánh giá khả
năng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất hiệu quả hay không hiệu quả.
- Cơ cấu ngành nông nghiệp: Là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
vai trò của từng phân ngành trong toàn bộ cơ cấu GDP ngành nông nghiệp.
Để tính tỷ trọng của phân ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản người ta
lấy giá trị sản xuất của các ngành đó so với tổng giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp ( theo giá thực tế).
- Cơ cấu sử dụng lao động: Được phản ánh qua các chỉ tiêu cụ thể như
lao động tham gia các ngành ngành nông nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Xu
hướng hiện nay là giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, gia
tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp: Được tính bằng tỷ trọng (%) diện
tích từng loại đất trong tổng diện tích đất nông nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Vì vậy, sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phản ánh rõ
nét quá trình CDCCNN hiệu quả hay không hiệu quả.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá theo ngành
Cơ cấu ngành N-L-TS: Là tiêu chí đánh giá vai trò của từng phân ngành
trong toàn bộ cơ cấu GTSX N-L-TS. Để tính tỷ trọng của từng phân ngành
15
người ta lấy GTSX của ngành đó so với tổng GTSX của cả ngành nông
nghiệp trong năm (theo giá thực tế).
Cách tính tỷ trọng: GTSX của từng bộ phận/GTSX toàn ngành x 100 (%)
- Cơ cấu ngành nông nghiệp: Là tỷ trọng của trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp trong tổng GTSX nông nghiệp.
- Cơ cấu ngành lâm nghiệp: Là tỷ trọng của khai thác; trồng, chăm sóc
và bảo vệ rừng trong tổng GTSX ngành lâm nghiệp.
- Cơ cấu ngành thủy sản: Là tỷ trọng của khai thác và nuôi trồng thủy
sản trong tổng GTSX ngành thủy sản.
1.1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
- Các chỉ tiêu về trang trại: Phản ánh hiệu quả của quá trình CDCCKT
lãnh thổ theo mô hình trang trại, được thể hiện qua các chỉ tiêu: số lượng các
trang trại/ năm; quy mô diện tích trang trại, vốn sản xuất, kết quả sản xuất…
- Các chỉ tiêu về vùng chuyên canh: Được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ
thể như quy mô diện tích, tỷ lệ sản phẩm chuyên môn hóa của vùng chuyên
canh (chỉ tiêu thể hiện mức độ sản xuất chuyên môn hóa và vai trò của vùng
chuyên canh đối với phát triển nông nghiệp của tỉnh).
- Các tiêu chí về tiểu vùng sinh thái nông nghiệp: Được thể hiện qua
các chỉ tiêu: quy mô tiểu vùng sinh thái (tổng diện tích tiểu vùng/ tổng diện
tích đất nông nghiệp), các sản phẩm chính (sản phẩm chuyên môn hóa)…
1.1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Năng suất sản xuất nông nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả của sản xuất nông nghiệp. Năng suất nông nghiệp được tính bằng giá trị
sản xuất ngành N-L-TS so với toàn bộ diện tích đất N-L-TS (triệu đồng/ha
đất/năm).
- Năng suất lao động: Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc
trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao
động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động phản ánh trình độ của lực lượng
sản xuất và hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Muốn quá trình CDCCNN diễn ra nhanh chóng và hiệu quả thì nâng cao
năng suất chính là điều kiện tiên quyết.
16
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Được tính bằng GTSX/Đơn vị
diện tích canh tác. Hiệu quả sử dụng đất tăng có nghĩa là quá trình CDCCNN
đang diễn ra theo xu hướng mang lại hiệu quả tích cực.
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt
Nam và vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000-2012
1.2.1. Ở Việt Nam
Từ năm 2000-2012, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng liên tục cho
thấy kinh tế phát triển ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Năm 2000 chỉ mới đạt 441,6 nghìn tỷ đồng, nhưng đến năm 2005 đạt 839,2
nghìn tỷ đồng (gấp 1,9 lần năm 2000) và đến năm 2012 đã đạt 2412,8 nghìn
tỷ đồng (gấp 2,9 lần năm 2005). GDP bình quân đầu người tăng từ 10,1 triệu
đồng năm 2005 (tương đương 642 USD/người/năm) lên 32,34 triệu đồng năm
2012 (tương đương 1540 USD/người/năm). Trong giai đoạn này cơ cấu ngành
nông nghiệp có một số đặc điểm nổi bật sau:
- Cơ cấu nền kinh tế theo ngành đang dần chuyển dịch theo hướng
CNH-HĐH, giảm dần tỷ trọng N-L-TS và tăng dần tỷ trọng khối ngành
CN, XD-DV, tuy nhiên còn thiếu bền vững. Tiêu biểu nhất là giai đoạn
2000-2006, tỷ trọng khối ngành N-L-TS giảm mạnh mẽ từ 24,5% GDP năm
2000, xuống còn 20,3% GDP năm 2006, đồng thời khối ngành CN-XD tăng
nhanh từ 36,7% GDP năm 2000 lên 42,0% GDP năm 2006. Giai đoạn 2007-
2012, do ảnh hưởng xáo trộn của nền kinh tế Thế giới, kinh tế Việt Nam gặp
nhiều khó khăn, Nhà nước đã ban hành Nghị quyết thắt chặt chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Việt
Nam phải chấp nhận tăng trưởng kinh tế chậm lại, nhu cầu mua sắm của
người dân cũng giảm mạnh, lượng hàng tồn kho tăng cao khiến tỷ trọng
ngành CN-XD giảm từ 42,0% năm 2006 xuống còn 38,6% năm 2012, cùng
với đó là tỷ trọng ngành N-L-TS giảm từ 20,3% năm 2006 xuống còn 19,7%
năm 2012. Theo đó, tỷ trọng ngành dịch vụ có xu hướng tăng từ 37,7% năm
2006 lên 41,7% năm 2012.