Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhật bản vào việt nam cơ hội, thách thức và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 83 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN


Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM CƠ HỘI,
THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP




Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Hồng Minh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thảo
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại









HÀ NỘI – NĂM 2014

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, khó có một sự thành công nào mà không có sự giúp đỡ, hỗ
trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp, hay đơn giản chỉ là sự động viên
khích lệ tinh thần từ những người thân, người bạn xung quanh.
Trong suốt quá trình theo học tại Học viện Chính sách và Phát triển cũng như
trong quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ từ quý các thầy cô, Ban Giám hiệu nhà trường, gia đình và bạn bè. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đặc
biệt tới:
Ban Giám hiệu Học viện, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế đối ngoại trường Học
viện Chính sách và Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm Khóa luận này.
Tiến sĩ Trần Thị Hồng Minh, Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, người cô kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên
em không chỉ trong cuộc sống mà còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Tiến sĩ Bùi Thúy Vân, Trưởng khoa Kinh tế đối ngoại – một người đáng kính
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Cô đã động viên giúp đỡ, chỉ bảo em rất
nhiều trong quá trình theo học tại Học viện cũng như khi làm Khóa luận.
Do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
hoàn thành Khóa luận, khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy cô để Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên



Nguyễn Thị Thảo


iii

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng những nội dung trong Khóa luận này là do em thực
hiện dưới dự hướng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ Trần Thị Hồng Minh – Cục trưởng
Cục Đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Mọi tham khảo dùng trong Khóa
luận đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm
công bố. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được em
xin trực tiếp từ Cục Đầu tư nước ngoài và thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của tác giả, cơ quan tổ chức chính thống khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin chịu trách nhiệm trước Hội
đồng cũng như kết quả Khóa luận của mình.

Sinh viên



Nguyễn Thị Thảo







iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) 4
1.1.1. Khái niệm về FDI 4
1.1.2. Đặc điểm của FDI 5
1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI 6
1.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với Việt Nam 8
1.2.1. Tác động tích cực 8
1.2.2. Tác động tiêu cực 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Nhật
Bản tới Việt Nam. 15
1.3.1. Nhân tố thuộc về quốc tế và khu vực 15
1.3.2. Nhân tố thuộc về Nhật Bản 18
1.3.3. Nhân tố thuộc về Việt Nam 19
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia Châu Á và bài học

kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 22
1.4.1. Singapore 22
1.4.2. Trung Quốc 22
1.4.3. Indonesia 24
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM TỪ NĂM 2007 TỚI NAY 26
2.1. Tình hình thu hút FDI của Việt Nam từ 2007 tới 2013 26
v

2.1.1. Theo lĩnh vực đầu tư 28
2.1.2. Theo đối tác đầu tư 29
2.1.3. Theo địa bàn đầu tư 31
2.1.4. Theo hình thức đầu tư 32
2.1.5. Một số dự án lớn được cấp phép trong 12 tháng đầu năm 2013 33
2.2. Tình hình thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ 2007 -2013 33
2.2.1. Vốn đăng ký dự án 33
2.2.2. Về ngành, lĩnh vực đầu tư 35
2.2.3. Về hình thức đầu tư 38
2.2.4. Về địa bàn đầu tư 39
2.3. Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt
Nam trong thời gian qua. 41
2.3.1. Những thành công đạt được trong hoạt động thu hút FDI của Nhật
Bản vào Việt Nam 41
2.3.2. Nguyên nhân của những thành công đạt được 50
2.3.3. Những hạn chế, khó khăn của Việt Nam trong hoạt động thu hút
FDI của Nhật Bản 51
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế 58
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI
CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 61

3.1. Định hƣớng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam 61
3.2. Quan điểm thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam 61
3.3. Giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
trong giai đoạn tới. 62
3.3.1 Về luật pháp 62
3.3.2. Về cơ sở hạ tầng 64
3.3.3. Xúc tiến và quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 65
3.3.4. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ 67
3.3.5 Phát triển nguồn nhân lực 69
3.4. Kiến nghị 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung bảng
Trang
Bảng1.1: Tổng giá trị FDI đăng ký vào các nước đang phát triển châu Á
giai đoạn 2008 – 2012
18
Bảng 2.1: Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm vào Việt Nam trong
giai đoạn từ 2007 – 2013
27
Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành
28
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác
30
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng

31
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu

32
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam theo ngành, lĩnh
vực
37
Bảng 2.7: Hình thức đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam năm 2013
38
Bảng 2.8: Danh sách 10 tỉnh, thành phố đứng đầu về thu hút FDI của
Nhật Bản
39
Bảng 2.9: Thống kê các Hiệp đinh, Thỏa thuận giữa Việt Nam – Nhật
Bản liên quan tới đầu tư
41
Bảng 2.10: Kết quả thu hút FDI năm 2009 – 2013
46
Bảng 2.11: Xếp hạng về xuất, nhập khẩu của Việt Nam và Nhật Bản
48
Bảng 2.12: Xếp hạng chỉ số nguồn nhân lực của Việt Nam so với các
nước
55
Bảng 2.13: Chỉ số cảm nhận tham nhũng ở Việt Nam
57


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Nội dung biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1: GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013
9
Biểu đồ 2.1: Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013
29
Biểu đồ 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam theo ngành
29
Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác
30
Biểu đồ 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng
31
Biều đồ 2.5: Tình hình FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo vốn
đăng ký và số dự án
34
Biểu đồ 2.6: Tình hình vốn FDI đăng ký của Nhật Bản vào Việt Nam
theo ngành tính đến hết ngày 31/12/2013
36
Biểu đồ 2.7: 10 tỉnh, thành phố đứng đầu về thu hút FDI của Nhật
Bản
40
Biểu đồ 2.8: Các lý do lựa chọn thị trường Việt Nam theo các công
ty của Nhật Bản
43
Biểu đồ 2.9: Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai
đoạn 2001-2010
44
Biểu đồ 2.10: Kim ngạch XNK của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn
2007 – 2013
48

Biểu đồ 2.11: Các nước cần cải thiện nhiều hơn nữa cơ sở hạ tầng
theo tỷ lệ % đồng ý của nhà đầu tư Nhật Bản.
52
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ các yếu tố của cơ sở hạ tầng cần được cải thiện ở
Việt Nam theo ý kiến của các nhà đầu tư Nhật Bản
52
Biểu đồ 2.13:Các vấn đề tồn tại chủ yếu tại Việt Nam theo ý kiến
của các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Việt Nam.
54
Biểu đồ 2.14: Năng suất lao động ở Việt Nam và một số nước
55


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu
tư trực tiếp nước ngoài cho phép chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến; góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nước, tạo ra thế lực và phát triển mới cho nền kinh tế; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH –
HĐH); tạo nguồn hàng xuất khẩu; tạo việc làm, tăng thu nhập từ đó tăng thu nhập
quốc dân và tăng trưởng kinh tế của đất nước; mở rộng thị trường, tạo thế lực cho
Việt Nam trong hội nhập quốc tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu
trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế.
Là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đã tiến
hành điều chỉnh các chính sách kinh tế theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn
cho các doanh nghiệp, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các biện pháp

cải cách đồng bộ trong nước nhằm sử dụng tốt các cơ hội và vượt qua thách thức
trong quá trình hội nhập. Điều này đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tăng
cường vốn đầu tư vào Việt Nam cũng như mạnh dạn hơn trong việc tăng vốn, mở
rộng quy mô và dự án đầu tư. Ngoài ra, việc mở cửa thị trường nội địa, cắt giảm
thuế và các rào cản phi thuế theo các cam kết WTO đối với các sản phẩm như máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
đầu vào và hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có nhiều cơ
hội tiếp cận với các nguồn tín dụng, công nghệ hiện đại, các loại hình dịch vụ, vật
tư, nguyên liệu và cơ hội xuất khẩu sản phẩm do thị trường được mở rộng và không
phân biệt đối xử.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang có mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư
với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; trong số các đối tác này, Nhật Bản
nổi lên là một quốc gia có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
Việt Nam.
2

Xét riêng về khía cạnh đầu tư, từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, Nhật Bản
là một trong số các quốc gia đầu tiên đầu tư vào Việt Nam và FDI của Nhật Bản
được đánh giá cao về chất lượng và tính ổn định. Những năm gần đây, Nhật Bản là
quốc gia giữ vị trí số một trong danh sách các đối tác đầu tư FDI vào Việt Nam. Tuy
là thứ hạng cao như vậy, nhưng vẫn còn không ít các dự án vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, nhu cầu và kỳ vọng của các bên.
Chính vì vậy, tăng cường thu hút FDI của Nhật Bản theo chiều hướng đảm
bảo cả chất và lượng, đồng thời mang tính ổn định lâu dài luôn là một trong những
nội dung được chú trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút FDI của Việt Nam. Vấn
đề đặt ra ở đây là làm thế nào Việt Nam có những chiến lược, kế hoạch cùng những
biện pháp, giải pháp mang tính thực tiễn cao để khắc phục các khó khăn trên nhằm
thu hút và sử dụng hiệu quả lượng vốn này.
Với những lý do như trên, em đã lựa chọn đề tài “đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam, cơ hội, thách thức và giải pháp” là đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích:
Nghiên cứu được thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong
bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
thu hút hiệu quả dòng vốn này.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế;
Phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức đối với việc thu hút FDI của Nhật Bản
vào Việt Nam, từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân tồn tại;
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI của Nhật
Bản vào Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là FDI của Nhật Bản vào Việt Nam.
3

- Phạm vi nghiên cứu là dòng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm
2007 đền cuối năm 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết có sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp
tham khảo tài liệu, phương pháp số liệu.
Nguồn thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các công trình
nghiên cứu các báo cáo, thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài, Tổng cục Thống kê…
5. Bố cục của Khóa luận
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, và Phụ lục,
Khóa luận gồm có 3 chương chính như sau:

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam từ năm 2007
tới nay
Chƣơng 3: Quan điểm giải pháp tăng cƣờng thu hút FDI của Nhật Bản vào
Việt Nam trong giai đoạn tới












4

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm về FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam,
được nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài. Những thành quả của việc thu hút
FDI trong hơn 25 năm qua thật đáng ghi nhận. Những hiểu biết và các hoạt động
liên quan tới FDI đã không còn xa lạ gì với người dân Việt Nam.Nghiên cứu về FDI
đã trở thành đề tài mà không ít các học giả, tổ chức nghiên cứu quan tâm.Mỗi học

giả, tổ chức đều có cách tiếp cận khác nhau nên sẽ cũng có những định nghĩa khác
nhau về FDI.Tuy nhiên, sau đây là một số định nghĩa về FDI được đưa ra bởi một
số tổ chức lớn như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
cũng như Luật Đầu tư của Việt Nam.
Tổ chứ c thương mạ i thế giớ i (WTO) đưa ra khái niệm như sau: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó.
Phương diện quản lý giúp phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong
phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty".
Theo Quỹ tiề n tệ quố c tế (IMF) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là
nguồn vốn được đầu tư trực tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính dài hạn
trong một đơn vị kinh doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền
kinh tế nước chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi
phối doanh nghiệp đó.
Theo Luật Đầu tư ở Việ t Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc tổ
chức, cá nhân người nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
5

đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
theo quy định của luật này.
Từ cá c gó c độ nhìn nhậ n khá c nhau , các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa về FDI, nhưng đị nh nghĩa khá i quá t nhấ t về FDI có thể hiể u như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,

với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI là loại hình đầu tư quốc tế, trong đó, người sở hữu vốn đồng thời là
ngườitrực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về bản chất,
FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần
lớn, thậm chí là toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài nhằm sở hữu toàn bộ
hay một phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều
hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách
nhiệm theo mức sở hữu về kết quả kinh doanh của dự án đầu tư.
FDI thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức tùy theo quy định của
luật đầu tư nước ngoài hoặc luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể của từng
lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các quốc gia lựa chọn cho
phù hợp với các hình thức FDI khác nhau.
Hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận đầu tư
nên vốn đầu tư được tập trung vào các khu vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận cao cho chủ đầu tư, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ.
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phải tuân thủ theo các
quy định do luật pháp nước sở tại đề ra.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang lại tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao. Tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và
nghĩa vụ giữa các chủ đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài của từng
nước. Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư vốn nước
ngoài.
6

Các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu lại số vốn ban
đầu của một dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp. FDI thường
gắn với quá trình hội nhập quốc tế và quá trình tự do hóa tài khoản vốn giữa các
nước trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu tư có chính sách về FDI

trong đó thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế đầu tư.
1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI
Hiện nay, luồng vốn FDI của các quốc gia và vùng lãnh thổ vào Việt Nam
không ngừng tăng lên. Luồng vốn này được Việt Nam tiếp cận theo nhiều hình thức
khác nhau.
 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên (các bên
hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành hoạt
động đầu tư tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Các hợp đồng thương mại và
hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hóa như giao nguyên liệu lấy sản phẩm.
Mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm không thuộc hình thức đầu tư này.
 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên
cơ sở hợp đồng liên doanh.
Khác với hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh làm hình thành
một pháp nhân mới. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

7


 BOT/ BTO/ BT
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
BOT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
BTO là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu
tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
BT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
 Công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công tydo nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là công ty
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
 Công ty mẹ - con
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh có thể thành lập công ty con, đầu tư vốn, tài sản vào công ty con để mở
rộng và phát triển thị trường theo ngành, chiến lược mà mình đã lựa chọn.
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây (Khoản 15, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005):
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành
của công ty đó;

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
8

- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
 Mua lại và sáp nhập (M&A)
M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.
Hiện nay, hoạt động M&A ngày càng trở nên phổ biến và nó đã trở thành một
xu thế mới ngày càng phát triển mạnh mẽ và hình thành rõ ràng tại Việt Nam. Hình
thức đầu tư thông qua M&A của các doanh nghiệp Nhật Bản hướng đến thị trường
Việt Nam là một xu thế tất yếu.Tổng nguồn vốn đầu tư vào các thương vụ M&A tại
Việt Nam ngày càng nhiều về số lượng, chất lượng và quy mô. Ở một mặt nào đó,
hoạt động này đang được xem như là một động lực và hình thức mới mẻ thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài.
Ở Việt Nam, M&A là một hình thức đầu tư trực tiếp và được quy định tại
Điều 21, Khoản 6 Luật Đầu tư năm 2005: “Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua
lại doanh nghiệp”.
1.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với Việt Nam
1.2.1. Tác động tích cực
1.2.1.1. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nước
Tính đến tháng 12/2013, cả nước có 15.932 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
với tổng số vốn đăng ký là 234,1 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đã giải ngân được
là 79,1 tỷ USD chiếm 34% vốn đăng ký. ĐTNN là khu vực phát triển năng động
nhất với tốc độ GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu
vực ĐTNN tăng 14,98% trong khi GDP cả nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng
là 11,44% và 6,79% (năm 2000), 13,22% và 8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010).
Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992); lên
12,7% (2000); 16,98% (2006); 18,97% (2011) và 20% (2013).

Như vậy, FDI góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
cả nước.




9


Biểu đồ 1.1: GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2013
 Góp phần quan trọng vào xuất khẩu
Vốn FDI vào Việt Nam tăng không ngừng trong thời gian qua và được phục
hồi sau vài năm suy giảm. Nếu đó là một điểm sáng của bức tranh kinh tế 2013, thì
một điểm sáng khác cũng được mang lại từ khu vực FDI đó là xuất khẩu đạt kết quả
cao, lên tới 132,2 tỷ USD. Với kim ngạch nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD, năm nay là
năm thứ hai liên tiếp Việt Nam có xuất siêu – với gần 900 triệu USD.
Ghi công lớn cho thành tích này là khu vực FDI, khi mang về doanh thu xuất
khẩu 88,4 tỷ USD (tính cả dầu thô), tăng 22,4%, còn nếu không kể dầu thô là 81,2
tỷ USD, tăng 26,8% so với năm 2012. Khu vực này xuất siêu gần 14 tỷ USD trong
năm nay.
Từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vượt khu vực trong cả nước
và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2012. Năm nay, khu vực FDI đóng góp 66,87% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước.
Một điều quan trọng khác, sự có mặt của các doanh nghiệp FDI lớn như
Samsung, Nokia, LG…cũng góp phần thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo
hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỉ trọng hàng
6,23%

5,32%
6,78%
5,89%
5,03%
5,42%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
2008
2009
2010
2011
2012
2013
GDP của Việt Nam từ 2008 - 2013
10

chế tạo. Chỉ riêng xuất khẩu nhóm hàng điện thoại đi động và linh kiện, với đóng
góp lớn nhất cả nước thuộc về Samsung, đã lên tới 22 tỷ USD.
FDI đã có tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là
sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Ngoài ra, khu vực này còn góp phần ổn
định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị
trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước đã sản xuất

thay vì nhập khẩu như trước đây.
 Góp phần vào nguồn thu ngân sách
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, đóng góp của khu vực FDI năm 2012 (không
kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chỉ chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.
1.2.1.2. FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH
đất nước
FDI là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển,
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng của đất nước. Thu hút FDI theo hướng chọn lọc, nâng
cao chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng theo chiều sâu, chú trọng chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và tính
bền vững.
Việt Nam đã có nhiều chú trọng hơn trong việc thu hút các dự án FDI có công
nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường, và đây
cũng là một trong những định hướng thu hút FDI nhằm góp phần thực hiện thành
công tái cơ cấu nền kinh tế.
FDI đã góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa
các sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số công
nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế, tạo ra một số phương thức mới, có hiệu quả cao, nhất là các dự án đầu tư
vào phát triển nguồn nguyên liệu góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện
hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở một số địa phương.
Ngoài những đóng góp nổi bật trên, FDI cũng đã hình thành nên một bộ mặt
mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao như khách sạn, văn phòng, căn hộ cho
thuê, ngân hàng, bảo hiểm, luật, siêu thị… Các dịch vụ trên cũng góp phần tạo ra
11

phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương
mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
1.2.1.3. FDI góp phần tạo việt làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay
đổi cơ cấu lao động

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp FDI đã có đóng góp trách nhiệm xã hội
vì cộng đồng không hề nhỏ, mỗi năm doanh nghiệp này tạo ra trên hai triệu lao
động trực tiếp và khoảng ba đến bốn triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. Doanh nghiệp FDI được xem
là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của
công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản
lý, trình độ khoa học công nghệ đủ sức thay thế cho các chuyên gia bên ngoài.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung
ứng và bên mua hàng.
1.2.1.4. FDI là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình
độ công nghệ của nền kinh tế
Bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế
Việt Nam như góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp…FDI còn đóng vai trò nổi bật trong đổi mới và
chuyển giao công nghệ ở nước ta, góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có
trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực.Các hoạt động cải tiến công nghệ
của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung
cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước.
Nhờ đó đã gián tiếp tăng cường năng lực phát triển công nghệ địa phương, tăng khả
năng sản xuất, tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao hơn mà tiết kiệm chi
phí nghiên cứu và phát triển (R&D). Ngoài ra còn có thể có được chuyển giao công
nghệ “cả gói”, hay nhận được công nghệ không sẵn có trên thị trường, điều đó tạo
ra sức lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp FDI sang các doanh nghiệp nội địa.
12

Hiện nay, ở Việt Nam, một số ngành đã sử dụng tốt chuyển giao công nghệ
như dầu khí, điện tử viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy, dệt may và

giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được đánh giá là có hiệu quả nhất.
1.2.1.5. FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm
Qua hơn 25 năm thu hút, quản lý và sử dụng FDI từ các quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong quá trình
phát triển đất nước.
Nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản. Thông qua FDI, Việt Nam có cơ
hội tiếp cận về vốn, công nghệ, trình độ quản lý và tăng khả năng tiếp cận thị
trường, nâng cao năng lực tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Như vậy, năng lực
cạnh tranh của khu vực FDI cao hơn so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu vực
FDI đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng
và của nền kinh tế nói chung thông qua thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu,
cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao trình độ công nghệ, tạo ra các sản
phẩm cạnh tranh, nâng cao, cải thiện trình độ và chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.2.1.6. FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp,
tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh
Từ khi mở cửa nền kinh tế, FDI vào Việt Nam không ngừng tăng lên.Đây
cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.Thu
hút FDI là quá trình lâu dài đối với tất cả các quốc gia. Chúng ta cần căn cứ vào
thực tiễn thu hút FDI trong những năm gần đây để đánh giá được môi trường đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.
Thực tiễn đầu tư nước ngoài đã cho ta nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu về
công tác quản lý kinh tế và doanh nghiệp, góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc
đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình đẳng, công khai,
minh bạch phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý phù
hợp với xu thế hội nhập.
1.2.1.7. FDI góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế
Từ khi tiếp nhận dòng vốn FDI cho tới nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ
hợp tác, tăng cường xuất khẩu với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

13

Việt Nam cũng đã có nhiều lợi thế để gia nhập ASEAN, ký kết nhiều hiệp định
Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định chung với EU, Hiệp định đối tác kinh tế (EPA)
với Nhật Bản, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia và vùng
lãnh thổ…Việt Nam đang dần khẳng định vị thế và tiềm năng của mình trên khu
vực và trường quốc tế.
1.2.2. Tác động tiêu cực
Mặc dù dòng vốn FDI có tăng lên, nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn
còn một số điểm yếu nhất định. Những lợi thế về lao động với chi phí thấp và nguồn
lực dồi dào đang giảm đi. Các dự án lớn tại các địa phương không còn tìm được lao
động chất lượng cao một cách thuận lợi. Sự chồng chéo của hệ thống pháp luật,
chính sách liên quan tới đầu tư, các rào cản trong đầu tư và thủ tục hành chính còn
phức tạp.
1.2.2.1. Hiệu quả nguồn vốn FDI chưa cao
Rõ ràng, năm 2013, khu vực FDI đã tạo ra một quả “đấm thép” cho nền kinh
tế. Tổng vốn đăng ký và cấp mới tăng thêm là 22,35 tỷ USD, tăng 35,9% so với
cùng kỳ năm 2012. Tuy nhiên các dự án FDI còn tập trung nhiều vào lắp ráp, giá trị
gia tăng thấp; có quá ít các dự án về cơ sở hạ tầng; tỷ trọng dự án nông – lâm – ngư
nghiệp rất thấp và có xu hướng giảm dần trong khi đây đều là những ngành mà Việt
Nam có thế mạnh. Lĩnh vực bất động sản thu hút ồ ạt các dự án có quy mô lớn, song
có nhiều dự án chậm triển khai, lãng phí đất đai. Hiện nay, bất động sản vẫn đang
trong tình trạng đóng băng. Thu hút FDI trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế,
chăm sóc sức khỏe, môi trường…chưa đáp ứng đúng nhu cầu và còn nhiều hạn chế.
Các dự án FDI vẫn tập trung nhiều ở những vùng có điều kiện thuận lợi về cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực và thị trường tiêu thụ sản phẩm, gây mất cân đối vùng
miền, không đạt yêu cầu và mục tiêu thu hút FDI vào những địa bàn khó khăn.
Các dự án FDI mà Việt Nam thu hút tập trung từ các quốc gia Châu Á, chủ dự
án chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chưa tập trung thu hút được các dự án
từ các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và công ty đa quốc gia (MNCs). Tỉ lệ vốn

thực hiện so với vốn đăng ký còn thấp, chiếm khoảng 47,2%.
1.2.2.2. Làm mất cân đối ngành,vùng kinh tế
Một trong những động lực thúc đẩy nhà đầu tư mở rộng hoạt động ra nước
ngoài là gia tăng các mục tiêu đề ra, trong đó có lợi nhuận. Vì vậy, khi thực hiện
14

đầu tư FDI, các nhà đầu tư thường quan tâm nhiều tới mục đích lợi nhuận, vốn đầu
tư của họ thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao. Trong khi đó,
không chỉ Việt Nam mà chính phủ các nước thường quan tâm tới mục tiêu đảm bảo
sự phát triển cân đối cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh các vùng có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn nhằm giảm khoảng cách với các vùng khác.
Về cơ cấu ngành, thực tế cho thấy, FDI tại Việt Nam tập trung chủ yếu vào
ngành công nghiệp và xây dựng (87,52%), tiếp đó là vào lĩnh vực dịch vụ (12,09%).
Các dự án đầu tư vào ngành nông – lâm – ngư nghiệp rất ít (0,39%).
1.2.2.3. Gây ô nhiễm môi trường sinh thái, tiêu tốn năng lượng tài nguyên
Một trong những động lực mà các doanh nghiệp FDI thực hiện đầu tư ở các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng là giảm được chi phí đầu tư.
Ở Việt Nam vẫn còn hiện tượng các địa phương thu hút tràn lan các dự án, lỏng lẻo
trong quản lý và giám sát đã dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp FDI không thực
hiện các quy chuẩn tối thiểu khi đầu tư.
Chính sự lơ là trong giám sát, quản lý, thẩm tra, tập trung nhiều vào khâu tiền
kiểm mà nhiều dự án triển khai đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường,
gây tác động xấu lâu dài tới sức khỏe người dân và hệ sinh thái xung quanh. Không
ít các dự án nhập khẩu thiết bị, máy móc lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường mà không
được phát hiện kịp thời, ngoài ra còn một số dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, tài
nguyên, nhân lực, không thân thiện với môi trường, chiếm giữ đất đai lớn mà không
triển khai thực hiện gây lãng phí tài nguyên.
1.2.2.4. Tình trạng chuyển giá, trốn thuế
Thời gian qua, hiện tượng chuyển giá trong khu vực FDI ở Việt Nam đã được
phát hiện nhiều.

Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp FDI hạch toán lỗ kéo dài, kê khai đầu vào
nhập khẩu thiết bịvà nguyên liệu giá cao, đầu ra xuất khẩu thành phẩm với giá
rẻ…qua hình thức chuyển giá để chuyển lợi nhuận về công ty mẹ, tránh đóng thuế
thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam là 22%. Bằng cách tăng chi phí khấu hao, các
doanh nghiệp FDI có thể làm giảm lợi nhuận, tức là tạo tình trạng “lỗ giả”. Thủ
thuật chuyển giá nhằm trốn thuế, gia tăng lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh và thôn tính
thị trường của doanh nghiệp FDI.

15

1.2.2.5. Tạo sức ép cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI đã tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp trong nước thông qua các khía cạnh như thị phần, công nghệ, sản
phẩm và lao động…Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp trong nước đã và đang đứng
trước nguy cơ phá sản. Hiện nay, với sự gia tăng của hình thức công ty cổ phần,
hiện tượng doanh nghiệp nước ngoài thôn tính các doanh nghiệp trong nước thông
qua hình thức M&A tăng nhiều.Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp (35%) và lĩnh
vực tài chính ngân hàng (21%).
1.2.2.6. Số lượng việc làm chưa tương xứng, đời sống người lao động chưa cao,
tranh chấp, đình công có xu hướng gia tăng
Mặc dù các khu vực FDI không ngừng tăng lên, nhưng tỉ lệ việc làm ở khu
vực này tạo ra là không tương xứng (chiếm 3,4% trong tổng số lao động có việc làm
năm 2011). Thu nhập bình quân theo tháng của người lao động ở khu vực FDI chỉ
cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước nhưng thấp hơn khu vực doanh
nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế chưa được
đảm bảo.Đây là những vấn nạn mà các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh
khá gay gắt trong những năm gần đây.
Đến nay, cả nước có 4.142 cuộc đình công, trong đó 75,4% (3.122 cuộc) của
doanh nghiệp FDI, chủ yếu là của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản; tập trung ở các
ngành gia công như may mặc, cơ khí, dệt may, điện tử xuất phát từ yêu cầu về lợi

ích của người lao động. Có tới 70% số cuộc đình công là không đúng theo quy định
pháp luật và xảy ra ở các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn. Như vậy, có thể thấy,
nhận thức của tổ chức công đoàn cơ sở còn nhiều bất cập và yếu kém, chưa đảm
bảo lợi ích thiết thực cho người lao động.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Nhật Bản tới
Việt Nam.
1.3.1. Nhân tố thuộc về quốc tế và khu vực
1.3.1.1. Nhân tố quốc tế
Suốt năm 2013, các nền kinh tế phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản…đều chật
vật để thoát khỏi suy thoái, hoặc duy trì đà phục hồi vốn mong manh. Trong khi đó,
các nền kinh tế mới nổi, từ Trung Quốc, Ấn Độ đến Nga, Brazil đã chứng kiến
những thời kỳ suy giảm tăng trưởng đáng lo ngại. Nhiều thời điểm, các cơ quan
16

củaLiên Hợp Quốc(UN) và giới phân tích đã cảnh báo về cuộc “tái suy thoái” đầy
nguy hiểm.
Cùng với tình hình kinh tế khó khăn, năm 2013, thế giới cũng đối mặt với
nhiều vấn đề xã hội lớn, đặc biệt là tình trạng thất nghiệp nghiêm trọng và số người
nghèo gia tăng mạnh ở các nước châu Âu. Tại các quốc gia từng bị ảnh hưởng nặng
nề của cuộc khủng hoảng nợ công nổ ra từ 2008 như Hy Lạp, Tây Ban Nha, tỷ lệ
thất nghiệp đã tăng lên mức 26 – 27%.Trong đó thất nghiệp trong giới trẻ lên tới
50%. Cùng với nạn thất nghiệp, số người nghèo đói ở Châu Âu tăng mạnh do các
nước trong khu vực này thi hành chính sách “thắt lưng buộc bụng”, cắt bớt việc làm
ở khu vực công và giảm mạnh chi phí phúc lợi xã hội. Hơn nữa, việc cắt giảm mạnh
mẽ các khoản trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, một số quyền của người lao động và
đánh thuế bất bình đẳng đang đẩy hàng triệu người dân Liên minh châu Âu (EU)
đứng trước nguy cơ rơi vào nghèo đói và có thể kéo dài nhiều thập niên.
Tuy nhiên vượt qua những thách thức nêu trên, thế giới vẫn bước qua năm
2013 với những thành công kinh tế đáng ghi nhận. Tại nền kinh tế số một thế giới,
vào những ngày cuối cùng của năm 2013, Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) đánh

giá kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng ổn định với hầu hết các ngành kinh tế khu vực
đều có những chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý III
năm nay là 2,8% và 2% trong quý IV.
Khu vực Eurozone cũng chính thức ra khỏi suy thoái kinh tế từ quý II năm
2013, với mức tăng trưởng kinh tế là 0,3% so với cùng kỳ năm 2012, chủ yếu nhờ
xuất khẩu tăng mạnh và chi tiêu công lần đầu tiên đóng góp tích cực vào nền kinh tế
khu vực từ cuối năm 2009.
Năm 2013 vừa trôi qua với nhiều khó khăn và biến động lớn của nền kinh tế
toàn cầu, nhưng bức tranh kinh tế thế giới cũng đã sáng sủa hơn với đà phục hồi ấn
tượng từ một số quốc gia. Theo Liên Hợp Quốc (UN), kinh tế toàn cầu đã tăng
trưởng 2,1% trong năm 2013, đây được coi là năm mà nền kinh tế thế giới “vượt
sóng gió”.
Chính những biến động, hậu quả nghiêm trọng của nền kinh tế thế giới đã có
sự ảnh hưởng không nhỏ tới quyết định của các nhà đầu tư khi mở rộng luồng vốn
FDI ra bên ngoài.Luồng vốn FDI của các nước phát triển tới các nước đang phát
triển đã giảm rõ rệt. Đó chính là sự cân nhắc, tính toán kỹ càng của các nhà đầu
17

tưtrong bối cảnh nhạy cảm này nhằm đảm bảo sự an toàn cho tài sản của mình, cũng
như việc tính toán nên đầu tư vào đâu nhằm tối đa hóa được lợi nhuận cho quốc gia
mình khi mà hệ quả là lòng tin của các nhà đầu tư ở khu vực Châu Âu đã bị hủy
hoại nghiêm trọng. Khi đầu tư nước ngoài không mấy sáng sủa như vậy thì Việt
Nam được đánh giá là môi trường chính trị ổn định, an ninh, trật tự tốt nhất châu Á,
là nơi đầu tư an toàn nhất châu Á – Thái Bình Dương. Đây chính là một lợi thế to
lớn để Việt Nam trở thành điểm đến của nhà đầu tư quốc tế.
1.3.1.2. Nhân tố khu vực
Các nước đang phát triển ở châu Á gồm 25 quốc gia, mặc dù dân số khá đa
dạng (từ trên 1 tỷ dân như Trung Quốc và Ấn Độ cho tới các quốc gia chỉ có vài
triệu dân như Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), thu nhập bình quân đầu người mặc
dù có chênh lệch giữa các quốc gia nhưng vẫn được xem là khu vực có lao động giá

rẻ, chỉ số cảm nhận tham nhũng nhìn chung ở mức trung bình và thấp. Có thể nói,
so với các khu vực khác trên thế giới, các nước đang phát triển ở châu Á có rất
nhiều thuận lợi trong thu hút FDI, từ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, giá
lao động rẻ, quy mô thị trường cực lớn và có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư từ
Chính phủ các nước trong khu vực.
Xét riêng giữa các vùng trong khu vực châu Á, các nước đang phát triển khu
vực Đông Á và Đông Nam Á có lợi thế tuyệt đối so với các quốc gia khu vực Nam
Á và Tây Á trong thu hút FDI. Khu vực Đông Á – Đông Nam Á với sự góp mặt của
Trung Quốc và các nước ASEAN trong đó có Việc Nam là một khu vực có kinh tế
phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển kinh tế cao, các chính sách thông thoáng, cởi
mở và nguồn nhân lực rẻ, chất lượng tương đối cao, chi phí sản xuất thấp so với các
nước Nam Á khác.
Khu vực Đông Á luôn chiếm giữ vị trí hàng đầu về thu hút FDI trong những
năm trước và trong khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, chiếm gần 50% tổng giá
trị FDI của các nước đang phát triển Châu Á.





18

Bảng1.1: Tổng giá trị FDI đăng ký vào các nƣớc đang phát triển châu Á
giai đoạn2008 – 2012 (Đơn vị: triệu USD)
Năm
Tổng
Đông Á
Nam Á
Đông Nam Á
Tây Á

2008
396.152
195.454
56.608
50.543
93.546
2009
324.688
162.523
42.438
47.810
71.919
2010
400.687
214.604
28.726
87.898
59.459
2011
436.150
233.818
44.231
109.044
49.058
2012
406.770
214.804
33.511
111.336
47.119

Nguồn: Thống kê từ cơ sở dữ liệu của UNCTAD
Khu vực các nước đang phát triển ở Đông Nam Á luôn là điểm sáng trong bản
đồ đầu tư thế giới bởi những lợi thế rất lớn liên quan tới môi trường đầu tư: vị trí địa
lý thuận lợi, dân số đông, giá lao động thấp, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Việt
Nam không là ngoại lệ và đang trở thành một điểm đến đầu tư hấp dẫn của các nhà
đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Nhân tố thuộc về Nhật Bản
Nhật bản là một dân tộc có hàng ngàn năm lịch sử, từ một quốc gia nghèo khổ
ở Đông Á, từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai nhưng Nhật Bản
đã nhanh chóng khôi phục đất nước và trở thành một trong những nước công nghiệp
hàng đầu thế giới. Đó chính là sự phát triển “thần kỳ” mà thế giới phải ngưỡng
mộ.Đến nay, tuy tốc độ phát triển có chậm lại, nhưng Nhật Bản tiếp tục là một nước
có nền kinh tế lớn đứng thứ ba trên thế giới (sau Mỹ và Trung Quốc). Nhờ có cán
cân thương mại dư thừa, lượng dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nhằm tối đa
hóa lợi nhuận lượng dư thừa này, Nhật Bản đã tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ra các nước khác để tìm kiếm thị trường, tìm kiếm tài nguyên và tìm
kiếm hiệu quả kinh tế.
Nhật Bản được biết đến là quốc gia nghèo nàn về tài nguyên nhưng có hệ
thống công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới, nguồn nhân lực chất lượng cao và có
nhiều tiềm năng. Nhật Bản thúc đẩy đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích có được tài
nguyên không sẵn có cũng như tìm kiếm lao động giá rẻ tại nước tiếp nhận đầu tư.
Với sự sẵn có về công nghệ, Nhật Bản dễ dàng áp dụng công nghệ với trình độ đội

×