i
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của
Th.s Nguyễn Bích Phương giảng viên khoa Quy hoạch phát triển, Học viên
chính sách & Phát triển tôi xin cam đoan :
-Tôi không sao chép y nguyên một đề tài nào tương tự trước đó;
-Tất cả các tài liệu tham khảo của tôi khi trích dẫn đều có chú thích
nguồn cụ thể;
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và pháp luật nếu tôi sao
chép y nguyên hay thuê người khác làm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Anh Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô
giáo khoa Quy Hoạch Phát triển Học viện Chính sách & Phát triển ,tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Bích Phương đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Ninh Bình,
UBND xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đã nhiệt tình cung
cấp thông tin và số liệu để tôi hoàn thiện được đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Anh Dũng
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NTM Nông thôn mới
KHKT Khoa học kỹ thuật
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
GTVT Giao thông vận tải
NDT Nhân dân tệ
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
CN Công nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XD Xây dựng
BMP Tiêu chuẩn thực hành quản lý tốt hơn
GAP Tiêu chuẩn Thực hành nuôi trồng tốt
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân phối trạm biến áp trên địa bàn xã Khánh Hòa
Bảng 2: Đánh giá SWOT chƣơng trình xây dựng NTM xã Khánh Hòa, huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình
Bảng 3: Bộ tiêu chí phát triển nông thôn mới của cả nƣớc
Bảng 4: Đánh giá hiện trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn mới của xã
Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.7. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN VÀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI 6
1.1. Nông thôn 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn 7
1.2. Xây dựng nông thôn mới 7
1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới 7
1.2.2. Đặc điểm của NTM 9
1.2.3. Quan điểm xây dựng nông thôn mới 10
1.2.4. Nôi dung xây dựng nông thôn mới 11
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn 14
1.3.1.Kinh nghiệm ngoài nước 14
1.3.1.1. Hàn Quốc 14
1.3.1.2. Malaysia 15
1.3.1.3.Trung Quốc 16
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 17
1.3.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh 17
1.3.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình 18
1.3.2.3. Xây dựng nông thôn mới tại Đăk Lăk 19
1.3.2.4. Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Lập, huyện Đồng Phú Bình Phước 20
1.3.2.5. Xây dựng nông thôn mới tại Yên Bái 21
1.3.2.6. Xây dựng nông thôn mới tại Tuyên Quang 22
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra 23
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ KHÁNH HÒA, HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH 25
2.1. Đặc điểm tự nhiên 25
2.1.1. Vị trí địa lý 25
2.1.2. Địa hình 25
2.1.3. Khí hậu 25
2.1.4. Thủy văn 26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên 26
2.1.5.1.Tài nguyên đất 26
2.1.5.2. Tài nguyên nước 27
2.1.5.3. Tài nguyên nhân văn 27
2.1.5.4. Cảnh quan và môi trường 27
2.1.5.5. Nguồn nhân lực 28
2.2. Đánh giá điều kiện tự nhiên của xã 28
2.2.1. Thuận lợi 28
2.2.2. Khó khăn 29
2.3. Thực trạng triển khai chƣơng trình nông thôn mới tại xã Khánh Hòa,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 30
2.3.1. Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch 30
2.3.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 30
2.3.2.1. Giao thông 30
2.3.2.2. Thủy lợi 32
2.3.2.3. Cấp nước 33
2.3.2.4. Điện 34
2.3.2.5. Thoát nước và vệ sinh môi trường 35
2.3.3. Trường học 37
2.3.3.1. Nhà trẻ, mầm non 37
2.3.3.2. Trường tiểu học 38
2.3.3.3. Trường trung học cơ sở 38
2.3.4. Y tế 39
2.3.5. Cơ sở vật chất văn hóa 39
2.3.6. Chợ nông thôn 40
2.3.7. Bưu điện 40
2.3.8. Nhà ở dân cư 40
2.4.9. Thu nhập 41
2.4.10. Tỷ lệ hộ nghèo 41
2.3.11. Hệ thống chính trị 41
2.3.12. An ninh, trật tự xã hội 42
2.4. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 42
2.4.1. Kinh tế 42
2.4.1.1. Nông nghiệp 43
2.4.1.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn 45
2.4.1.3. Thương mại - dịch vụ 45
2.4.2. Cơ cấu lao động 46
2.4.3. Hình thức tổ chức sản xuất 46
2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng 47
2.5.1. Thuận lợi 47
2.5.2. Khó khăn: 47
2.6. Phân tích SWOT trong công tác xây dựng nông thôn mới 49
2.7. Nhận xét chung 50
2.7.1. Một số thành tựu đạt được 50
2.7.2. Một số điểm cần khắc phục 50
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ KHÁNH HÒA,
HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH 52
3.1. Nội dung, định hƣớng quy hoạch phát triển đến năm 2020 52
3.1.1. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp 52
3.1.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 52
3.1.1.2. Nội dung quy hoạch 53
3.2. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển 59
3.2.1. Quan điểm chung 59
3.2.2. Định hướng phát triển 60
3.2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển 61
3.3. Các giải pháp thúc đẩy chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 61
3.3.1. Thông tin, tuyên truyền 62
3.3.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng các quy hoạch mới 62
3.3.3. Các giải pháp phát triển nông nghiệp 63
3.3.4. Phát triển văn hóa, xã hội và môi trường 64
3.3.5. Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
1,KẾT LUẬN 67
2,KIẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Phụ lục 1 72
Phụ lục 2 80
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có vai trò quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là cơ sở vững chắc cho sự ổn
định và phát triển kinh tế xã hội để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020. Hiện nay, đời sống của người dân nông thôn còn
nhiều khó khăn, khoảng cách về mức sống giữa dân thành thị và nông thôn
ngày càng rộng. Nếu chỉ dựa vào nguồn lực của Nhà nước để đưa nông thôn
Việt Nam trở nên văn minh, hiện đại thì khó có thể làm được vì nguồn lực
của chúng ta có hạn, mà cần huy động sức mạnh tổng hợp, trước hết là
nguồn lực sẵn có trong dân, cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước và các thành
phần kinh tế tạo nên phong trào sâu rộng trong cả nước cùng chung tay xây
dựng thì mới có thể đạt được mục tiêu đề ra như mong muốn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ
trương, cơ chế, chính sách nhằm phát huy được thế mạnh, tiềm năng cũng
như hạn chế được những nhược điểm của địa bàn nông thôn và bước đầu đã
có được những thành tựu quan trọng. Để đưa nghị quyết của Đảng về nông
thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập
nền kinh tế thế giới. Vì vậy, từ năm 2001-2006 cả nước ta đã tiến hành triển
khai đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng
CNH - HĐH, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới tạo bước đột phá trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và Nghị quyết đại hội Đảng các cấp. Cùng với quá trình thực
hiện chủ trương của Đảng về nông thôn Đảng bộ và chính quyền tỉnh Ninh
Bình trong những năm qua đã và đang triển khai từ các chương trình thí
điểm đến thực hiện nhân rộng mô hình trong các địa phương trên địa bàn của
tỉnh.
2
Xã Khánh Hòa nằm ở phía Bắc huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có
tổng diện tích tự nhiên 599,44 ha với dân số 6.039 người (năm 2010), trong
những năm qua cùng với sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền cấp trên, sự chỉ đạo của các ngành và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính
quyền và toàn thể nhân dân, kinh tế - xã hội xã Khánh Hòa ngày càng phát
triển mạnh mẽ, nhân dân chăm chỉ, cần cù, trình độ dân trí ngày một được
nâng cao, y tế , giáo dục ngày càng tiến bộ. Sau mấy năm hưởng ứng phong
trào xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo
nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm cảu người dân, giúp người dân biết
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi…làm cho cả đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt làng, xã cũng
được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Thu nhập bình
quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp chưa phát huy hết thế mạnh, hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được chú
trọng nâng cấp, cải tạo nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng được nhu cầu ở trong
tương lai, sử dụng đất còn chưa thật hợp lý, hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi nhận thấy việc thực hiện đề tài
“Giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới xã Khánh Hòa, huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình’’ mang tính cấp thiết và là cơ sở từng bước thực hiện
tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Năm 1975, đất nước ta được hoàn toàn thống nhất và bắt đầu công cuộc
tái thiết sau những thiệt hại nặng nề do chiến tranh gây ra. Khi đó, tình hình
sản xuất chậm phát triển cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối,
thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên đã dẫn đến tình trạng lạm phát
nghiêm trọng. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng về mô hình tổ
chức sản xuất, ngày 13/01/1981, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị
100 CT/CP, chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm và người lao động. Chỉ thị của Ban Bí thư đã được nông dân các nơi
nhiệt liệt hưởng ứng. Hình thức khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán
trong HTX nông nghiệp trước đấy, gắn được lợi ích của người lao động với
sản phẩm cuối cùng. Do đó, đã góp phần nâng cao năng suất và chất lượng
3
của các sản phẩm nông nghiệp. Kết quả là nền kinh tế đã được phục hồi
nhưng vẫn còn thiếu ổn định.
Để đưa đất nước thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ,
tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định đường lối đổi mới toàn diện,
mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt Nam. Cùng với sự đổi mới
chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, đời sống của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông
thôn đã có nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, chinh sách mới đó của
Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển nông thôn, thiếu tính
bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn
trong thời kì đổi mới. Nông nghiệp, nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những
mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế.
Để góp phần khắc phục về cơ bản tình trạng trên, một trong những việc
cần phải làm trong giai đoạn này đó chính là xây dựng mô hình nông thôn
mới để đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn
đi vào cuộc sông và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, từ năm
2001 cả nước ta đã tiến hành triển khai đề án thí điểm chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, được thực hiện ở trên 200 làng điểm ở các
địa phương. Qua đánh giá chung, với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến địa phương, chương trình đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ: số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả nước tăng từ 5,27 tiêu chí/xã năm
2011 lên 8,48 tiêu chí/xã năm 2013, đến nay có 144 xã đạt 19 tiêu chí, có
93,1% số xã hoàn thành quy hoạch chung, 81% số xã phê duyệt đề án xây
dựng NTM, các công trình kết cấu hạ tầng được các địa phương quan tâm đầu
tư xây dựng.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chương trình vẫn còn
một số những tồn tại: Một số văn bản hướng dân thực hiện chương trình còn
chậm, một số quy định thực hiện tiêu chí còn chưa phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng địa phương, sự quan tâm và tập trung chỉ đạo chương trình ở một
số địa phương còn hạn chế, chất lượng công tác quy hoạch còn nhiều bất cập,
công tác thông tin tuyên truyền về mục đích, yêu cầu của chương trình còn
thiếu chiều sâu, huy động nguồn lực chưa đáp ứng được nhu cầu…
Tóm lại, qua quá trình hình thành và phát triển của nền nông nghiệp
nước ta đã có nhiều những chủ trương, chính sách do Đảng và nhà nước đề ra
nhằm mục tiêu phát triển phát triển đất nước, đặc biệt để đáp ứng với nhu cầu
hội nhập chúng ta đã tiến hành xây dựng nền nông nghiệp hiện đại thông qua
4
thực hiện triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Qua triển khai, thực hiện thí điểm và đến nay là nhân rộng, chúng ta đã đạt
được không ít những thành tựu nhưng cũng còn có nhiều hạn chế cần khắc
phục. Vấn đề nghiên cứu lý luận và thực tiễn qua đó cũng cần phải tiến hành
điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa phương.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình dựa trên bộ tiêu chí đánh giá.
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn
mới tại địa phương.
1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, tôi đề ra một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn
mới.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm về xây dựng nông nghiệp hiện đại
ở các nước trên thế giới và các địa phương khác ở trong nước.
- Nghiên cứu thực trạng triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy triển khai chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
1.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Khánh Hòa, huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng triển khai
xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá
trình xây dựng nông thôn mới ở xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình.
5
- Phạm vi về không gian: xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình
- Phạm vi về thời gian: Số liệu từ năm 2010 đến nay.
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân tích,
tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho
mục đích của tác giả trong đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu, xử lý thông tin
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu làm đề tài. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như
các giáo trình, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu có nội dung liên
quan. Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet…để
phục vụ cho đề tài.
- Phương pháp đánh giá SWOT
Dựa trên điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương từ đó
đưa ra được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong công tác
triển khai xây dựng chương trình nông thôn mới trên địa bàn.
1.7. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới xã Khánh
Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh
phát triển nông thôn mới xã Khánh Hòa, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN VÀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nông thôn
1.1.1. Khái niệm
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng
gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay còn có rất nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nông
thôn với thành thị. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng thành thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình
độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn, vì
cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận
thị trường thấp hơn so với thành thị. Lại có quan điểm khác cho rằng, vùng
nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh
kế chính của dân cư nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm khác nhau về
nông thôn. Khái niệm nông thôn chỉ mang tính chất tương đối và luôn biến
động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia trên thế giới. Trong giáo trình Phát triển nông thôn mới của Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội (2005), quan niệm rằng:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là
lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên.Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước
(nông thôn là nới cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người
dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng
hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị
trường rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch
vụ…)”.
7
1.1.2. Đặc trƣng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản
sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ
yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp
như địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản
xuất nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao
gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất
đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao
gồm rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh
thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi, đến khía cạnh
dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả đến hệ thống đường
xá, năng lượng, nhà ở,
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng
cho hệ thống xã hội nông thôn.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa và văn minh hóa.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn
mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học
khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính
cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát cao triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc trưng chung, có
thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
8
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp
phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ
sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống
giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
Xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh
thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông thôn, củng cố liên minh
công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững
chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục tiêu xây dựng mô hình nông thôn
mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp
hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Có thể hiểu nông thôn mới là một vùng nông thôn có những đặc điểm
theo tiêu chí mới mà Đảng và Nhà nước đưa ra về nông thôn. Là một vùng
nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học - kỹ thuật
hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn
truyền thống. Trong tài liệu Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện
nay của hai tác giả Phạm Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh quan niệm rằng: “Mô
hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt.”
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, nông thôn
mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
9
vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản:
Thứ nhất, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Thứ hai, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Thứ năm, xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Nghị quyết đại hội lần thứ VII Ban chấp hành TW Đảng khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ: “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình CNH, HĐH đất nước.”.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
1.2.2. Đặc điểm của NTM
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, trong đó công nghiệp và
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
người dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước được tăng cường.
10
1.2.3. Quan điểm xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH - HĐH, xây dựng và bảo vê Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh, quốc phòng giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước.
Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Phát triển một
nền nông nghiệp theo hướng hiện đại là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình CNH - HĐH đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển,
xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại
hóa nông nghiệp là then chốt.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng XHCN, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển,
khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Phát huy cao nội lực,
đồng thời ứng dụng nhanh các thành tựu KH - KT, công nghệ tiên tiến cho
nông nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí.
Nghiên cứu mô hình nông thôn mới theo đặc điểm sinh thái và tập
quán sinh sống từng địa phương nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn với điều kiện
tiện nghi giúp giảm dần khoảng cách với thành thị.
- Tổ chức quy hoạch và kiến trúc công trình phải góp phần kích cầu về
kinh tế vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn
bên cạnh đó vừa phải giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống vùng, miền.
- Cơ sở hạ tầng phát triển bền vững, xây dựng hệ thống công trình
công cộng, hạ tầng kỹ thuật, trung tâm công nghiệp để đáp ứng các nhu cầu
tối thiểu và tính đến các giai đoạn tiếp theo sau 20 năm và tầm nhìn sau 50
năm.
11
1.2.4. Nôi dung xây dựng nông thôn mới
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng vùng về tiềm năng, lợi thế,
năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của người dân…hướng dẫn để
người dân bàn bạc, đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của chương
trình. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nôi dung sau dây cần được xem xét
trong xây dựng mô hình nông thôn mới:
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng:
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp
về phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao
động nông nghiệp.
Tăng cường và nâng cao mức sống của người dân:
- Quy hoạch các khu dân cư nông thôn với phương châm: giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của địa phương, đồng thời đảm bảo tính văn minh,
hiện đại, môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: tăng cường thực hiện xóa nhà
tạm, nhà tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi,,,
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu
nhập:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường, đồng thời đa
dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai,
nguồn nước và nhân lực tại địa phương.
12
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: cung ứng vật tư,
hàng hóa, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật
chuyển giao tiến bộ khoa học…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng ố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cướng quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn, tao
việc làm phi nông nghiệp:
- Đối với những nơi chưa có nghề phi nông nghiệp, để phát triển được
ngành nghề nông nghiệp cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương
còn “trắng” nghề.
- Đối với những nơi đã có nghề: củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ, xử
lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất:
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nghuyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn:
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn
cấp nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở
nên đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp
quản lý môi trường ở địa phương như: xây dựng hệ thống xử lý rác thải,
tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ
thống quản ý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nông thôn:
13
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc
mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thấm đượm tình
quê hương, dân tộc.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa và các hoạt động trong nhà văn hóa
làng. Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu. Căn
cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa
phương là khác nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện
trong một mô hình nông thôn mới.
14
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn
1.3.1.Kinh nghiệm ngoài nƣớc
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão,
để nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng
các nước trên thế giới thì việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển
nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng
tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
1.3.1.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau
chiến tranh, GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực
và phần lớn người dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông
nghiệp nhưng hạn hán và lũ lụt thường xuyên xảy ra khắp đất nước. Đến
năm 1970 vẫn còn 70% dân số sống ở nông thôn, trong số đó 80% sống
trong điều kiện khó khăn.
Sau trận lụt lớn năm 1969, trong khi đi thị sát tình hình dân chúng,
Tổng thống Hàn Quốc Park Chung Hy nhận ra rằng viện trợ của chính phủ
cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy mình. Hơn thế
nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mẫu chốt
để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong
trào “Saemaulundong” (Phong trào đổi mới nông thôn) được đích thân Tổng
thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. Phong trào đổi mới nông thôn đã
đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”.
Cơ sở để hình thành tinh thần này là: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của
người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực”
là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận
mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng
đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể
Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh
chóng đạt được những kết quả khả quan.Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát
động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương
thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong
phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won
tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tương
đương 537 USD).
15
Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với
đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… “Saemaulundong” từ
một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã
hội Hàn Quốc.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nước hỗ trợ vạt tư,
nhân dân đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nảo ưu
tiên xây dựng và chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình. Sự giúp đỡ của Nhà nước trong những năm đầu
chiếm tỷ lệ cao, dần dần các năm sau, tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước giảm trong
khi quy mô địa phương và nhân dân tham gia tăng dần.
Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá
cho nhà ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho
làng và sân chơi cho trẻ em đã bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm
1978 toàn bộ nông thôn đã được ngói hóa (năm 1970 có gần 80% nhà ở
nông thôn là lợp lá), hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn
chỉnh.Sau 20 năm, đã có đến 84 % rừng được trồng trong thời gian phát
động phong trào làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập trung bình của
nông hộ tăng lên 3 lần từ 1025 USD năm 1972 lên 2061 USD năm 1977 và
thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở nên cao tương đương thu nhập
bình quân của các hộ thành phố.Đây là một điều khó có thể thực hiện được ở
bất cứ một quốc gia nào trên thế giới.
Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được cơ
sở hạ tầng ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
nâng cao trình độ tổ chức ở nông thôn,đưa thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt
đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.
1.3.1.2. Malaysia
Chính phủ nước này cho rằng cơ sở để phát triển nông thôn là phát
triển vốn xã hội (giáo dục, sức khỏe), tăng cường quản trị cấp địa phương,
đầu tư nghiên cứu và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ như giao
thông, tài chính Đặc biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển
quốc gia. GS Ibrahim Ngah - Đại học Công nghệ Malaysia cho biết, phát
triển nông thôn luôn được coi là chương trình nghị sự quan trọng của
Malaysia. Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã được đầu tư để cải thiện phúc
lợi của người dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các phương pháp tiếp cận
và các mô hình phát triển nông thôn cần được triển khai đặc thù theo địa
16
phương với thời gian phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực tài
chính
1.3.1.3.Trung Quốc
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở
nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn, lần
đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong
năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km
đường bộ nông thôn, hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối
thiểu, triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông
thôn. Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính,
nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và
địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên,
xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ
yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho
dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân
chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách.
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân, xác lập thể
chế kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở;
mở cửa toàn diện thị trường nông sản, xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện
trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một
điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực, một điều
chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho
nông dân trồng lương thực.
Trung Quốc thực hiện hạn chế lấy đất nông nghiệp.Vấn đề thu hồi đất
nông nghiệp của nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải
nằm trong chỉ giới đỏ, đảm bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông
nghiệp trở lên.
Tài chính hỗ trợ Tam nông tại Trung Quốc tập trung 3 mục tiêu là
nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu
nhập. Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư
hỗ trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị
17
trường, mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc
cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc
biệt là lao động trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân,
Trung Quốc còn có chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng
các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc
đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ
cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do nhà nước
định hướng).
1.3.2. Kinh nghiệm trong nƣớc
1.3.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các
địa phương trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phương châm: Cùng với sự
đầu tư lớn của nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân
cư, mọi việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ. Đồng
thời không làm thí điểm mà triển khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13
huyện, thị, thành phố (trừ thành phố Hạ Long vì không còn xã) và thực hiện
đồng bộ tất cả các tiêu chí. Trong đó, lựa chọn 2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và
Đông Triều làm mẫu triển khai thẩm định, phê duyệt quy hoạch Đề án Nông
thôn mới cấp xã để làm mẫu cho các đơn vị khác, rút kinh nghiệm trước khi
các huyện phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh, tính đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn
thành phổ cập giáo dục THCS, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 123/125
xã có điểm bưu điện cấp xã, 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát,
91/125 xã có trên 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế, 89/125 xã có tỷ lệ
hộ dân sử dụng điện thường xuyên trên 95%, 107/125 xã có an ninh, trật tự
xã hội được giữ vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu nông thôn
mới; 69 xã đạt từ 10 - 20/39 chỉ tiêu; 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác
lập đề án được cấp huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện
đề án, 59 xã thông qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê
duyệt, có 87/125 xã đã thông qua phương án quy hoạch tổng thể trung tâm
xã lần 1 và quy hoạch phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn lần 2. Dự
kiến đến hết ngày 30/9/2011, tất cả các xã sẽ phê duyệt xong quy hoạch xây
dựng nông thôn mới và quy hoạch trung tâm xã.