Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

nghiên cứu đề án xây dựng ntm của xã đông sơn, huyện thủy nguyên (hải phòng) và tình hình thực hiện đề án trong những năm qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821 KB, 69 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn là PGS.TS.Nguyễn Văn Phúc. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong đề tài phục vụ cho
việc nhận xét, phân tích, đánh giá đã đƣợc chính tác giả thu nhập từ các nguồn
khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một
số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và
cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Dƣơng Thu Hƣơng















ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Văn Phúc đã tận
tình hƣớng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô, những ngƣời đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học vừa qua.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn anh Trần Nhật Lam, Phó
Chánh Văn phòng điều phối Trung ƣơng Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin
cũng nhƣ các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã tạo điều kiện tốt nhất
để tôi hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Dƣơng Thu Hƣơng





iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: BẢN CHẤT, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 3
1.1.Bản chất của các đề án phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của chúng 3
1.1.1. Bản chất của các đề án phát triển kinh tế - xã hội 3
1.1.2. Vai trò, vị trí của các đề án phát triển KTXH trong hệ thống các quy
hoạch, kế hoạch phát triển KTXH 3
1.2. Những yêu cầu đối với các đề án phát triển kinh tế - xã hội 4
1.3. Phƣơng pháp và trình tự lập đề án 5
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở XÃ ĐÔNG SƠN, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG 7
2.1. Giới thiệu chung về đề án xây dựng nông thôn mới 7
2.1.1. Bản chất và nội dung của xây dựng NTM 7
2.1.2. Cơ sở của việc xây dựng đề án NTM 8
2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới 10
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình triển khai thực hiện đề án xây dựng
NTM ở Việt Nam trong thời gian qua 13
2.2. Thực trạng thực hiện đề án xây dựng NTM xã Đông Sơn, huyện Thủy
Nguyên giai đoạn 2012 – 2015, định hƣớng đến năm 2020 18
2.2.1. Đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện đề án xây dựng NTM ở xã
Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng) 18
2.2.2. Đánh giá các chƣơng trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn xã 30
2.2.3. Đánh giá chung 32
2.3. Đánh giá việc thực hiện xây dựng đề án NTM ở xã Đông Sơn, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng 32
iv

2.3.1. Đánh giá tính gắn kết giữa đề án xây dựng NTM xã Đông Sơn so với
QH tổng thể KTXH huyện Thủy Nguyên 32

2.3.2. Những vấn đề rút ra từ thực tiễn cần phải giải quyết 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
NTM Ở XÃ ĐÔNG SƠN, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG 50
3.1. Kiến nghị những giải pháp thực tiễn để hoàn thiện công tác xây dựng đề
án NTM của xã Đông Sơn gắn với QH tổng thể phát triển KTXH của huyện
Thủy Nguyên 50
3.1.1. Về phát triển hạ tầng KTXH 50
3.1.2. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 52
3.1.3. Về văn hóa – xã hội, môi trƣờng 52
3.2. Đề xuất một số giải pháp chung cho xây dựng NTM 53
3.2.1. Thay đổi tƣ duy tiêu chí 53
3.2.2. Tăng cƣờng công tác truyền thông 54
3.2.3. Huy động nguồn lực từ cấp thôn, bản 55
3.2.4. Củng cố bộ máy tổ chức thực hiện từ Trung ƣơng đến địa phƣơng . 56
3.2.5. Áp dụng hình thức khen thƣởng 57
3.2.6. Một số vấn đề trọng tâm cần xem xét 57
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH
CNH
GTVT
HĐH
HTX

KTXH
NN
NTM
MTQG
LĐTB&XH
PTNT
QH
THCS
VHTT&DL
VLXD
Ban Chấp hành
Công nghiệp hóa
Giao thông vận tải
Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Kinh tế xã hội
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Mục tiêu Quốc gia
Lao động thƣơng binh và xã hội
Phát triển nông thôn
Quy hoạch
Trung học cơ sở
Văn hóa thể thao và du lịch
Vật liệu xây dựng













vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng đƣờng giao thông 20
Bảng 3.2: Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi 21
Bảng 3.3: Hiện trạng và nhu cầu xây dựng trƣờng học 23
Bảng 3.4: Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa 24
Bảng 3.5 : Dân số và cơ cấu lao động 26
1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Với Nghị quyết 26/ NQ- TW của Hội nghị BCH Trung ƣơng lần thứ 7
(khóa X) của Đảng Cộng sản Việt Nam, lần đầu tiên Việt Nam có một văn kiện
khẳng định phát triển nông nghiệp, và xây dựng nông thôn mới có vị trí chiến
lƣợc trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Hoạt động xây dựng NTM trong
thời gian vừa qua đã gặt hái đƣợc rất nhiều kết quả tích cực, nhƣng cũng gặp
phải không ít khó khăn. Để đạt đƣợc mục tiêu NTM, các xã đã hoạt động rất
hăng hái và hàng năm thƣờng có Báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện
đề án NTM qua các năm và có định hƣớng cho năm tiếp theo; nhƣng trong các
Báo cáo đó xã lại ít quan tâm tới các chỉ tiêu đề ra trong QH của huyện xem có

phù hợp hay không hoặc giữa những tiêu chí đạt đƣợc với chỉ tiêu trong QH của
huyện có tính gắn kết với nhau hay không. Vì vậy, có một nghiên cứu đánh giá
tình hình triển khai xây dựng đề án NTM cấp xã để nhận dạng rõ thực trạng, kết
quả, những ƣu – nhƣợc điểm và nguyên nhân của chúng để tìm cách đẩy nhanh
quá trình thực hiện đề án trong những năm tới là cần thiết.

Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là đề án xây dựng NTM của xã Đông
Sơn, huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng) và tình hình thực hiện đề án trong những
năm qua. Ngoài ra, để làm rõ bối cảnh ra đời và thực hiện đề án, một số vấn đề
có liên quan trực tiếp cũng đƣợc xem xét ở mức độ khái quát.
Mục đích nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề
xuất bổ sung các giải pháp thực tiễn để hoàn thiện công tác xây dựng và thực
hiện đề án NTM cấp xã trong mối quan hệ với QH tổng thể phát triển KTXH
của huyện.
[
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của khóa luận đƣợc giới hạn ở
địa bàn xã Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; đây là
2

xã có vị trí gần trung tâm huyện, xã có xuất phát điểm khá cao khi xây
dựng và thực hiện đề án, khi đó xã đã đạt tới 13 trong tổng số 19 tiêu chí.
- Phạm vi thời gian: Các thông tin đƣợc thu thập phục vụ cho đề tài là trong
khoảng thời gian từ năm 2009 khi chƣơng trình xây dựng NTM bắt đầu
cho đến năm 2013;
- Phạm vi nội dung: Khóa luận tiến hành rà soát nội dung của đề án và đánh
giá chúng với 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM
đƣợc triển khai trên địa bàn xã Đông Sơn, và QH tổng thể phát triển
KTXH của huyện Thủy Nguyên. Tuy nhiên, do thiếu thông tin nên 02 tiêu

chí là “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” và “an ninh, trật tự
xã hội đƣợc giữ vững” sẽ không đƣợc đề cập trong phần (2.3) của khóa
luận này.

Phƣơng pháp tiếp cận: Khóa luận đƣợc hoàn thành chủ yếu trên cơ sở thu thập
các thông tin thứ cấp, bao gồm các tập tài liệu, báo cáo đã có tại địa phƣơng; các
kết quả khảo sát đã đƣợc thực hiện; các tài liệu, báo cáo, văn bản chính sách liên
quan; các báo cáo đã công bố thuộc chƣơng trình MTQG xây dựng NTM. Ngoài
ra, một số cán bộ có liên quan tới quá trình xây dựng và thực hiện đề án cũng
đƣợc phỏng vấn để có thêm thông tin sơ cấp nhằm thẩm định lại những kết luận,
nhận xét đƣợc rút ra từ việc nghiên cứu thông tin thứ cấp.

Kết cấu của khóa luận
Đề cập tới những nội dung theo các mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa
luận này đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: Bản chất, yêu cầu đối với các đề án phát triển kinh tế - xã hội;
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện đề án xây dựng NTM ở xã Đông Sơn, huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh thực hiện đề án xây dựng NTM ở xã Đông Sơn,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

3

CHƢƠNG 1: BẢN CHẤT, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.Bản chất của các đề án phát triển kinh tế - xã hội và vai trò của chúng
1.1.1. Bản chất của các đề án phát triển kinh tế - xã hội
Đề án phát triển kinh tế - xã hội là một loạt các định hƣớng hành động đƣợc
đƣa ra và sắp xếp nhằm đạt đƣợc một kết quả cụ thể trong phạm vi nguồn lực cho
phép của các đối tƣợng và có định hƣớng trong một khoảng thời gian cụ thể.

Đề án có những đặc trƣng cơ bản là:
- Có một hay một hệ thống các mục tiêu cụ thể, rõ ràng;
- Đối tƣợng đƣợc lập đề án sẽ đƣợc đánh giá chi tiết về tình hình phát triển
trong thời gian vừa qua, để có thể định hƣớng đƣợc các hành động cần
quan tâm trong giai đoạn tiếp theo;
- Đề án có thể có một hay một chuỗi các hoạt động đƣợc đƣa ra để đạt đƣợc
các mục tiêu ban đầu;
- Các đối tƣợng đƣợc đề án đề cập tới cần có đƣợc những phƣơng án phát
triển theo định hƣớng chung của đề án dựa trên nguồn lực sẵn có;
- Không bị ràng buộc về thời gian, các đề án thƣờng mang tính định hƣớng
dài hạn và chỉ khuyến khích các đối tƣợng tích cực tham gia, sớm hoàn
thành mục tiêu của đề án;
- Tổ chức đề án là một bộ máy tạm thời của riêng đề án đó, sau khi kết thúc
đề án thì tổ chức của đề án cũng kết thúc sứ mạng.

1.1.2. Vai trò, vị trí của các đề án phát triển KTXH trong hệ thống các quy
hoạch, kế hoạch phát triển KTXH
Đề án phát triển KTXH có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển
của mỗi Quốc gia. Có thể coi đề án là một mắt xích không thể thiếu trong một
chuỗi các định hƣớng nhằm phát triển KTXH. Để định hƣớng phát triển đất
nƣớc từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng lần lƣợt có các: chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn, các đề án, các dự án mục tiêu phát triển
tổng thể kinh tế xã hội của đất nƣớc, từng bƣớc đƣợc cụ thể hóa; càng đi sâu đến
4

cấp cơ sở thì càng phải có các định hƣớng cụ thể, định hƣớng càng rõ ràng thì
cán bộ cấp cơ sở càng dễ dàng trong khâu thực hiện và quản lý. Có thể nói, các
đề án phát triển kinh tế - xã hội là một mắt xích vô cùng quan trọng, không thể
thiếu trong mọi lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội; nó có vị trí nhƣ cầu nối giữa
những định hƣớng phát triển từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng, những mục

tiêu chung, dài hạn; những vấn đề đang cần đƣợc quan tâm của Quốc gia sẽ
đƣợc dần cụ thể hóa đến từng địa phƣơng thông qua các đề án.
Đƣợc xây dựng trong từng bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể, với những
mục tiêu phát triển rõ ràng, tùy theo từng lĩnh vực mà mỗi đề án có một cơ sở
pháp lý riêng và có tổ chức thực hiện chi tiết; từ đó mà từng địa phƣơng các ban,
ngành có thể dễ dàng thực hiện đƣợc những mục tiêu đề ra cho phát triển kinh tế
- xã hội; nhiều đề án nhỏ đƣợc đƣa ra sẽ giúp từng bƣớc cụ thể hóa các chiến
lƣợc phát triển lớn của Quốc gia đến từng tỉnh, thành phố; góp phần tạo nên sự
phát triển kinh tế - xã hội xuyên suốt từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.2. Những yêu cầu đối với các đề án phát triển kinh tế - xã hội
Các đề án phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau:
- Phải phù hợp chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia, có tính
định hƣớng cụ thể, rõ ràng;
- Đề án giúp định hƣớng phát triển nhiều lĩnh vực KTXH khác nhau vì vậy
trong mỗi đề án phải nêu ra đƣợc tính cấp thiết phải xây dựng đề án đó; đề
án có thể định hƣớng phát triển một lĩnh vực mới, cũng có thể góp phần
giải quyết một khía cạnh kinh tế - xã hội nào đó còn có nhiều thiếu sót,
vƣớng mắc trong việc thực hiện hay quản lý trong các đề án trƣớc đây;
- Tính nhất quán trong việc xây dựng đề án với định hƣớng phát triển đất
nƣớc sẽ đƣợc thể hiện dựa trên cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật,
nghị định, thông tƣ có liên quan đến vấn đề mà đề án đang hƣớng tới;
mỗi đề án phải nêu ra một cơ sở pháp lý rõ ràng, và tùy theo từng loại đề
án mà phải có một cơ sở thực tiễn phù hợp;
- Mỗi đề án phải có mỗi quan điểm, mục tiêu phát triển phù hợp với từng đối
tƣợng và phạm vi nghiên cứu; mục tiêu của đề án cũng cần có các mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể để các đơn vị dễ dàng định hƣớng thực hiện;
5

- Khi xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội, phải xác định rõ bối cảnh
tác động đến đối tƣợng, để có thể so sánh đƣợc sự khác biệt trong khoảng

thời gian trƣớc và sau khi có đề án;
- Trƣớc khi xây dựng nên các nội dung cần thực hiện trong đề án phải tiến
hành đánh giá thực trạng hiện có trên địa bàn xây dựng đề án, để thấy
đƣợc xuất phát điểm của đối tƣợng nhƣ thế nào, từ đó xây dựng nên các
nội dung phù hợp cần phải triển khai;
- Trong mỗi đề án phát triển KTXH thì phần tổ chức thực hiện cũng vô
cùng quan trọng, nó giúp mỗi đơn vị hay cá nhân định hình đƣợc trách
nhiệm của mình trong việc tham gia vào đề án góp phần phát triển đất
nƣớc. Trong mỗi phần tổ chức thực hiện đề án cần có các nội dung cơ bản
nhƣ: các giải pháp thực hiện đề án, phân công trách nhiệm thực hiện đề
án, tiến độ thực hiện và có thể có cả kinh phí thực hiện mô hình
- Để nhấn mạnh đƣợc tầm quan trọng của đề án với cộng đồng, thì cuối mỗi
bản đề án cần đánh giá hoặc dự kiến đƣợc hiệu quả của đề án nhƣ: ý nghĩa
thực tiễn của đề án, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ đề án và những tồn tại,
khó khăn khi thực hiện đề án

1.3. Phƣơng pháp và trình tự lập đề án
Để có thể xây dựng một đề án, ngƣời ta thƣờng thực hiện các bƣớc công việc
cụ thể theo trình tự sau đây:
- Xác định rõ những mục tiêu, mục đích của đề án và chiến lƣợc, đƣờng lối
chung để thực hiện đề án trong toàn bộ đề án;
- Cụ thể hoá các mục tiêu cần đạt thành những nhóm công việc- nhiệm vụ có
liên quan với nhau, sao cho chúng có tính khép kín và độc lập nhất định, có
đƣợc kết quả cụ thể có thể kiểm tra đƣợc;
- Xác định trình tự, thứ tự thực hiện các nhóm công việc, nhiệm vụ (mối quan
hệ giữa chúng về mặt thời gian) và mối quan hệ giữa chúng về mặt kinh tế-
kỹ thuật (quan hệ lô gíc nội tại giữa chúng trong đề án);
6

- Ƣớc tính thời gian và chi phí cũng nhƣ các yếu tố cấu thành thời gian và chi

phí thực hiện mỗi công việc- nhiệm vụ;
- So sánh, đánh giá sự phù hợp của tiến độ thực hiện đề án với những hạn chế,
điều kiện về nguồn lực của đơn vị, đặc biệt là những nguồn lực đƣợc xác
định là dành riêng cho đề án;
- Kiểm tra, đánh giá chung đối với đề án.










7

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở XÃ ĐÔNG SƠN, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về đề án xây dựng nông thôn mới
2.1.1. Bản chất và nội dung của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng
nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh

tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Việc xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện theo 7 bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
- Bƣớc 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới (đƣợc thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực
hiện).
- Bƣớc 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
- Bƣớc 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
- Bƣớc 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
- Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện đề án.
- Bƣớc 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện chƣơng trình.

8

2.1.2. Cơ sở của việc xây dựng đề án NTM
Phát triển nông thôn dựa vào nguồn lực cộng đồng là phát hiện và phát
huy các nguồn lực, những thế mạnh trong cộng đồng và chuyển giao quyền tự
chủ cho cộng đồng nhằm động viên ngƣời dân tạo ra những thay đổi tích cực và
có ý nghĩa cho chính họ. Một trong những nguyên lý phát triển là phát huy nội
lực và nâng cao khả năng tự quản của cộng đồng. Sự viện trợ của Nhà nƣớc hay
các tổ chức khác từ bên ngoài cộng đồng sẽ không phát huy hiệu quả nếu nhƣ
ngƣời dân không suy nghĩ và tìm cách tự giúp chính mình.
Sự phát triển không chỉ dừng lại ở việc xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn ở
cấp độ hộ gia đình hoặc từng cá nhân đơn lẻ mà hƣớng đến cuộc sống chung của
cả cộng đồng. Sự thịnh vƣợng ở đây không chỉ bó hẹp ở ý nghĩa vật chất, nó còn
bao hàm cả ý nghĩa tinh thần và mang tính bền vững. Khuyến khích ngƣời dân
tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Hợp tác

phải dựa trên mong muốn phát triển chung cả cộng đồng, sự phát triển đó có
đƣợc là nhờ nỗ lực của tập thể. Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế nƣớc ta đang
trong thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời dân nông thôn đang
gặp phải nhiều khó khăn, bất lợi:
- Thƣơng nghiệp không công bằng, nông dân bị các doanh nghiệp tƣ
thƣơng bóc lột;
- Thu nhập của nông dân thấp hơn thu nhập của dân thành thị;
- Không đủ điều kiện để giảm nghèo;
- Nạn hàng giả làm cho nông dân bị thiệt thòi nhiều;
- Giá đất nông nghiệp đắt hơn đất phi nông nghiệp;
- Nông dân là bộ phận công dân ít đƣợc hƣởng phúc lợi xã hội nhất;
- Chịu nguy hại của môi trƣờng bị ô nhiễm;
- Quyền lợi của nông dân chƣa đƣợc bảo vệ.
Chính vì vậy, các cơ quan chính quyền địa phƣơng có vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn. Liên hệ chặt chẽ giữa ngƣời dân nông
thôn và các cơ quan quản lý sẽ thúc đẩy sự ảnh hƣởng và tính thực tiễn của các
sáng kiến phát triển. Chính quyền địa phƣơng phải chịu trách nhiệm trƣớc tiên
9

và cao nhất trƣớc ngƣời dân, điều này sẽ đƣợc thực hiện thông qua một xã hội
dân sự mạnh và năng động. Chính quyền địa phƣơng hiệu quả là rất quan trọng
trong việc huy động nguồn lực và khuyến khích đầu tƣ cho khu vực nông thôn.
Phân cấp tài chính, bao gồm cả các chính sách tài chính hiệu quả là một phần
không thể thiếu trong quá trình tăng cƣờng cho các cơ quan chính quyền địa
phƣơng. Cung cấp tài chính cho phát triển nông thôn sẽ dựa vào khu vực tƣ nhân
và các hợp tác xã. Tại khu vực này, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sẽ đóng một vai
trò quan trọng không chỉ tăng nguồn tài chính mà còn giới thiệu công nghệ và
kinh nghiệm quản lý mới.
Với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về vốn, xây dựng mô hình phát triển NTM
không những hƣớng đến việc thay đổi bộ mặt của nông thôn mà còn đặt mục

tiêu làm thay đổi tƣ duy, cách suy nghĩ thụ động, ỷ lại và phát huy tính sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm, tinh thần tƣơng thân, tƣơng trợ, tính cộng đồng, trong
nhân dân, tiến tới thay đổi đƣợc nhận thức của ngƣời dân và tạo ra nhận thức
mới về vai trò quan trọng của chính họ trong tiến trình phát triển nói chung và
phát triển nông thôn nói riêng. Nhƣ vậy, xây dựng mô hình NTM không đơn
thuần là một kế hoạch hành động mà còn có ý nghĩa nhƣ là một cuộc cải tổ về ý
thức trong nhân dân. Mục tiêu của phát triển nông thôn không chỉ dừng lại ở
việc thay đổi “bộ mặt” nông thôn, mà quan trọng hơn là thay đổi mức sống và
lối sống của cƣ dân nông thôn, biết phát huy những thế mạnh của ngƣời dân
cũng nhƣ huy động đƣợc nội lực trong cộng đồng, nhƣng đồng thời cũng giữ gìn
đƣợc bản sắc văn hóa.
Phát triển nông thôn là tiến trình thay đổi có chủ đích, bằng sức mạnh nội
tại và theo chiều hƣớng tích cực.
Trƣớc hết, phát triển nông thôn là một tiến trình có chủ đích. Điều này có
nghĩa là quá trình phát triển phải xuất phát từ ý nguyện và mong muốn của toàn
bộ nhân dân trong cộng đồng. Những cộng đồng nghèo, thụ động, ỷ lại rất cần
sự tƣ vấn và hỗ trợ của các ban, ngành chức năng (chính quyền, đoàn thể) để phá
vỡ “sức ỳ” bên trong cộng đồng và khơi dậy ƣớc muốn, nhu cầu tự phát triển.
Hay nói cách khác là cơ quan tƣ vấn và các cơ quan của địa phƣơng cần có
10

những động thái giúp cộng đồng hiểu rằng động lực chính để tạo ra và duy trì
quá trình phát triển phải xuất phát từ bên trong cộng đồng, giúp cộng đồng hiểu
rõ hơn về thực trạng hiện tại của họ thông qua các cuộc trao đổi, thảo luận về
tiềm năng và nhu cầu, thuận lợi và khó khăn của cộng đồng.
Cộng đồng yếu kém (nghèo vật chất lẫn ý thức) sẽ mãi là cộng đồng
nghèo nếu nhƣ họ chờ đợi sự cấp phát từ bên ngoài nhƣ là cách thức giúp họ
“đổi đời”. Quá trình phát triển bền vững phụ thuộc vào ý chí, quyết tâm và nỗ
lực của cộng đồng trong việc phát hiện và phát huy tiềm năng nội tại. Viện trợ từ
bên ngoài chỉ là chất xúc tác để tiến trình diễn ra nhanh hơn và thuận lợi hơn.

Cộng đồng nên có những cơ chế để tiếp nhận sự viện trợ từ bên ngoài và biến nó
thành sức mạnh nội tại để tự phát triển.
Phát triển là tiến trình thay đổi theo chiều hƣớng tích cực và có chủ đích.
Cộng đồng cần phải xây dựng các mục tiêu để phấn đấu trong từng giai đoạn.
Tầm nhìn của đa số cộng đồng hạn hẹp, mang tính cục bộ địa phƣơng và ngắn
hạn nên họ rất cần cơ quan tƣ vấn và các cơ quan chức năng cung cấp thông tin,
kiến thức và giúp họ nâng cao kĩ năng tổng hợp, kĩ năng phân tích, kĩ năng tƣ
duy để họ có thể xây dựng mục tiêu phù hợp với nguồn lực hiện tại và phù hợp
với mục tiêu chung của xã, của huyện, của tỉnh và của quốc gia. Sau đó, mục
tiêu cần đƣợc cụ thể hóa thành những chỉ tiêu phấn đấu trong từng giai đoạn.

2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới;
- Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện
có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Tiêu chí 2: Giao thông
- Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT;
11

- Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT;
- Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa;
- Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh;

- Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa.
Tiêu chí 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.
Tiêu chí 5: Trƣờng học
Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa a
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL;
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-
DL.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
Tiêu chí 8: Bƣu điện
- Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông;
- Có Internet đến thôn.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ
- Nhà tạm, dột nát;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời /năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo.
12

Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Tiêu chí 14: Giáo dục

- Phổ biến giáo dục trung học;
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Tiêu chí 15: Y tế
- Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế;
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL.
Tiêu chí 17: Môi trƣờng
- Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia;
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng;
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát
triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp;
- Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch;
- Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn;
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh";
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững
An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.

13

2.1.4. Đánh giá chung về tình hình triển khai thực hiện đề án xây dựng NTM
ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1.4.1. Những kết quả tích cực

Qua hơn ba năm triển khai các hoạt động xây dựng NTM trên phạm vi
toàn quốc, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, “nông thôn
mới” đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc khi nói về phát triển nông thôn ở
Việt Nam hiện nay. Với hàng loạt các chính sách hỗ trợ xây dựng NTM đƣợc
ban hành và triển khai, mặc dù còn nhiều vấn đề vƣớng mắc trong tổ chức thực
hiện, song đã có những tác động tích cực, đem lại nhiều chuyển biến rõ nét ở
khu vực nông thôn:
Thứ nhất, thay đổi quan trọng nhất là nâng cao nhận thức và vai trò làm
chủ của ngƣời dân. Cộng đồng dân cƣ đã nhận thức rõ tinh thần xây dựng NTM
dựa vào nguồn lực cộng đồng, sẵn sàng góp công, góp của để cùng nhau xây
dựng NTM. Ngƣời dân đƣợc phát huy vai trò làm chủ, tham gia vào bàn bạc, lựa
chọn kế hoạch phát triển và giám sát việc thực hiện kế hoạch đó. So với trƣớc
đây, ngƣời dân thƣờng có tâm lý thụ động, coi các chƣơng trình phát triển dựa
vào cộng đồng nhƣ các dự án đầu tƣ, thì hiện nay ngƣời dân nông thôn đã nhận
thấy sự cần thiết phải tự chủ, chủ động, cạnh tranh, nắm bắt cơ hội, liên kết, hợp
tác để cùng nhau phát triển KTXH của địa phƣơng và của chính gia đình mình.
Thứ hai, năng lực cán bộ cơ sở đƣợc tăng cƣờng. Chƣơng trình thí điểm
của Ban bí thƣ đã giúp cho 11 xã điểm đƣợc hƣởng lợi từ nhiều nguồn lực đầu
tƣ. Không chỉ có vậy, nhờ công tác thí điểm, những kinh nghiệm trong công tác
tổ chức, quản lý, chỉ đạo và thực hiện đƣợc đúc kết, làm bài học cho các địa
phƣơng khác trên cả nƣớc học hỏi. Năng lực cán bộ xây dựng NTM nhờ đó
đƣợc nâng cao, cộng với hơn 700 lớp tập huấn cho hơn 50 nghìn lƣợt cán bộ cấp
huyện, xã (Báo cáo sơ kết 3 năm của Văn phòng điều phối NTM Trung ƣơng),
đã giải quyết những khó khăn, hạn chế mà cán bộ các xã điểm gặp phải. Nhiều
địa phƣơng, cán bộ xã có sự năng động, sáng tạo, có cách làm hay trong xây
dựng NTM.
14

Thứ ba, điều kiện hạ tầng KTXH đƣợc cải thiện rõ rệt. Những chính sách
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách đầu tƣ phát triển thuộc

chƣơng trình NTM và các chƣơng trình lồng ghép đã giúp thay đổi đáng kể bộ
mặt nông thôn. Mặc dù nguồn lực đầu tƣ còn hạn chế, song hầu hết các địa
phƣơng đều lựa chọn các công trình cần thiết và phù hợp với nguồn vốn đƣợc hỗ
trợ và khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng. Theo báo cáo của Văn phòng
điều phối NTM Trung ƣơng, năm 2012, mỗi xã đều có ít nhất một công trình hạ
tầng mới, nhiều xã có 4 – 5 công trình, nổi bật là một số nội dung nhƣ kiên cố
hóa kênh mƣơng, đƣờng giao thông nông thôn, xây dựng nhà văn hóa
Thứ tƣ, các hoạt động phát triển kinh tế nông thôn đƣợc tổ chức có hiệu
quả hơn. Các mô hình kinh tế hợp tác đƣợc củng cố, mô hình liên kết “bốn nhà”
đƣợc thúc đẩy, công tác dồn điền đồi thửa và xây dựng cánh đồng mẫu lớn đƣợc
triển khai trên diện rộng, nhiều làng nghề truyền thống đƣợc khôi phục và phát
triển, nhiều sản phẩm nông nghiệp có thƣơng hiệu và chỗ đứng trên thị trƣờng,
kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng gia tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong vòng ba năm, các địa phƣơng trên cả nƣớc đã
hỗ trợ trên 1.600 tỷ đồng để thực hiện hơn 7 nghìn mô hình sản xuất.
Thứ năm, các hoạt động văn hóa – xã hội, bảo vệ môi trƣờng đƣợc duy trì,
tình hình an ninh, trật tự xã hội đƣợc đảm bảo, hệ thống chính trị ở nông thôn
đƣợc củng cố.
2.1.4.2. Những vấn đề tồn tại trong việc thực hiện chương trình xây dựng NTM
ở Việt Nam
a - Tiêu chí NTM
Tiêu chí xây dựng NTM là vấn đề đƣợc các địa phƣơng bàn đến nhiều
nhất trong quá trình triển khai các nội dung xây dựng NTM. Ban chỉ đạo Trung
ƣơng xác định rõ bộ tiêu chí NTM làm căn cứ đề các địa phƣơng đặt ra các mục
tiêu phấn đấu cụ thể, là thƣớc đo để xác định tiến độ của chƣơng trình, là công
cụ để các xã đánh giá hiện trạng, lập quy hoạch và đề án NTM. Các tiêu chí có
thể đƣợc điều chỉnh theo tình hình thực tế. Về phía các địa phƣơng, “tƣ duy tiêu
chí” luôn luôn đƣợc đặt ra trong mọi hoạt động xây dựng NTM. Có những xã dù
15


điều kiện giao thông đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại, sản xuất, song so với tiêu chí
lại chƣa đạt, nên tiếp tục dồn nguồn vốn đƣợc hỗ trợ để làm đƣờng nhằm đạt
tiêu chí giao thông. Trong khi đó, các nhu cầu khác cần thiết hơn, chẳng hạn nhƣ
sửa sang phòng học, trạm y tế, lại không đƣợc đầu tƣ vì có đầu tƣ cũng chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của tiêu chí NTM. Chính vì cách xây dựng NTM theo kiểu
phấn đấu đạt đƣợc số lƣợng tiêu chí NTM mà thiếu quan tâm đến các nội dung
cần ƣu tiên, dẫn đến nhiều bất cập trong công tác triển khai ở các địa phƣơng,
nổi lên là vấn đề chạy đua thành tích (ví dụ: thành lập HTX, tổ hợp tác gọi là
cho nó có chứ không hoạt động), huy động nguồn lực (ví dụ: bắt buộc ngƣời dân
đóng góp số tiền lớn để làm đƣờng), chuyển dịch cơ cấu (ví dụ: đào tạo nghề phi
nông nghiệp không gắn với thực tiến địa phƣơng)
Tháng 02/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định sửa đổi 05
tiêu chí NTM. Tuy nhiên, đến tận tháng 10/2013 mới có Thông tƣ hƣớng dẫn
thực hiện. Việc này đã làm chậm chễ việc xây dựng và phê duyệt đề án NTM vì
các xã chƣa đƣợc phê duyệt không biết áp dụng tiêu chí cũ hay mới để xây dựng
đề án.
b - Công tác quy hoạch, xây dựng đề án NTM
Mặc dù báo cáo của Văn phòng điều phối NTM Trung ƣơng cho biết cả
nƣớc đã có 83,5% số xã hoàn thành quy hoạch chung, nhƣng vấn đề thƣờng
đƣợc bàn đến là chất lƣợng quy hoạch. Để thực hiện yêu cầu của Thông tƣ liên
tịch số 13 về các nội dung cần có trong bản quy hoạch xây dựng NTM, các xã
nhất thiết phải thuê đơn vị tƣ vấn mới có thể làm đƣợc. Tuy nhiên, số lƣợng đơn
vị tƣ vấn không đủ, năng lực các đơn vị tƣ vấn không đáp ứng, do đó chất lƣợng
quy hoạch còn yếu.
Tƣơng tự, xây dựng đề án NTM phải chăng cũng là hình thức. Có hai vấn
đề cần phân tích ở đây. Một là, đề án đƣợc xây dựng dựa trên kết quả khảo sát,
đánh giá hiện trạng xã theo 19 tiêu chí NTM. Các kế hoạch đƣa ra trong đề án,
dù là xã thuận lợi hay xã khó khăn, đều liệt kê các hoạt động và nguồn vốn cần
có để giải quyết các hiện trạng thiếu hụt nhằm đạt đƣợc mọi tiêu chí NTM. Cách
làm này giống với cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa theo nhu cầu. Trong

16

điều kiện nhu cầu lớn còn nguồn lực từ bên ngoài hạn chế thì bản đề án NTM
chỉ còn tác dụng là tạo nên một bộ khung các hoạt động cần quan tâm thực hiện
trong tƣơng lai. Hai là, bối cảnh xây dựng NTM diễn ra trong điều kiện kinh tế
suy thoái, ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ thấp hơn nhiều so với đòi hỏi mà bản đề án
các xã đã xây dựng. Vốn ít, các nội dung của đề án NTM không triển khai đƣợc,
ngƣời dân đã phấn khởi tham gia ý kiến cho đề án, nay chƣa thấy động tĩnh gì,
lòng tin có phần suy giảm.

c - Công tác ban hành và triển khai các chính sách
Các chính sách hỗ trợ xây dựng NTM thì có nhiều, tuy nhiên việc ban
hành các văn bản hƣớng dẫn của các cơ quan Trung ƣơng lại khá chậm chễ. Ví
dụ nhƣ hƣớng dẫn tiêu chí NTM sửa đổi, Thông tƣ liên tịch số 13
Công tác triển khai chính sách cũng có nhiều vƣớng mắc. Với các chính sách
trực tiếp cho chƣơng trình thì do nguồn vốn khó khăn nên nhiều hoạt động chƣa
đƣợc triển khai theo kế hoạch. Với các chính sách gián tiếp thì gặp vấn đề nhƣ:
nội dung chƣa phù hợp (ví dụ: mức độ ƣu đãi theo Nghị định 61 chƣa tạo động
lực cho doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn), có sự chồng chéo
giữa các đơn vị triển khai (ví dụ: chồng chéo giữa Sở LĐTBXH với Sở
NN&PTNT trong thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn), thiếu cơ chế thực hiện (ví dụ: Nghị định 41 thiếu cơ chế đảm bảo cho các
ngân hàng khi cho vay tín chấp)
d - Ngân sách đầu tƣ
Theo báo cáo, trong ba năm 2011 – 2013, ngân sách trung ƣơng đã hỗ trợ
cho 59 tỉnh, thành cả nƣớc gần 5 nghìn tỷ đồng. Tính bình quân, mỗi tỉnh đƣợc
cấp hơn 80 tỷ đồng trong ba năm để xây dựng NTM. Trong khi đó, khai toán
kinh phí một đề án NTM cấp xã ở mức thấp cũng đòi hỏi lên đến 150 tỷ đồng,
thì thấy mức 80 tỷ đồng cấp cho một tỉnh trong ba năm chỉ là số tiền quá nhỏ so
với nhu cầu. Dù rằng còn các nguồn lực khác từ ngân sách địa phƣơng, chƣơng

trình lồng ghép, doanh nghiệp, tín dụng và cộng đồng nhƣng thực tế cho thấy
những năm vừa qua xây dựng NTM chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc là
17

chính. Một báo cáo của Bộ NN&PTNT cho biết giai đoạn 2011 – 2015, nguồn
lực có thể bố trí cho xây dựng NTM khoảng 12.000 tỷ đồng, chỉ đáp ứng đƣợc
khoảng 11% nhu cầu xây dựng NTM. Giả sử số vốn này chỉ tập trung cho 20%
số xã đặt mục tiêu hoàn thành chỉ tiêu NTM đến năm 2015 tại các tỉnh (thực tế
nhiều địa phƣơng chỉ ƣu tiên vốn ngân sách trung ƣơng cho xã điểm), thì mỗi xã
đƣợc đầu tƣ khoảng 7 tỷ đồng.
e - Công tác triển khai của địa phƣơng
Cho đến tháng 12/2013, hệ thống bộ máy tổ chức chỉ đạo, điều hành ở các
địa phƣơng đều cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên, công tác triển khai, phối hợp còn
tồn tại nhiều hạn chế, “vẫn còn tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách trung ƣơng, nóng vội trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện” – theo đánh
giá của Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh. Công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho
cán bộ huyện, xã, mặc dù đã đƣợc thực hiện nhƣng chất lƣợng còn thấp. Cán bộ
chỉ biết các bƣớc, các quy trình thực hiện và đƣợc tổ chức các buổi thăm quan
mô hình. Trong khi đó, các kĩ năng thực hiện lại ít đƣợc tập huấn. Hơn nữa, các
cán bộ chủ yếu là kiêm nghiệm nên năng lực và thời gian tham gia xây dựng
NTM có nhiều hạn chế. Một vấn đề khác cũng cần xem xét là công tác lựa chọn
xã điểm đến năm 2015. Nhiều địa phƣơng còn gặp nhiều khó khăn song vẫn đặt
chỉ tiêu 20% số xã theo mục tiêu của Quyết định 800. Nhiều xã có xuất phát
điểm rất thấp, chỉ đạt 1- 2 tiêu chí, nhƣng cũng đƣợc lựa chọn làm xã điểm.
Ngoài ra, trong quá trình triển khai còn một loạt các vấn đề tồn tại nhƣ: sự tham
gia của phía ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông cũng chƣa thực
sự tích cực; sự phối hợp giữa các cơ quan địa phƣơng chƣa linh hoạt; các
chƣơng trình, dự án trên địa bàn chƣa lồng ghép với xây dựng NTM; cách thức
lựa chọn hoạt động ƣu tiên ở các xã chƣa phù hợp với nguồn lực sẵn có
g - Sự tham gia của cộng đồng

Một nguyên tắc trong xây dựng NTM là dựa vào nguồn lực cộng đồng.
Để khơi dậy nguồn lực đó cần phải có những chính sách thúc đẩy sự tham gia.
Những đóng góp của cộng đồng trong thời gian qua (góp sức lao động, góp tiền,
hiến đất, tham gia cuộc họp ) chẳng qua là để thực hiện một nội dung trƣớc mắt
18

nào đó. Cách thức huy động nhƣ vậy thiếu sự bền vững, bởi những đóng góp
của cộng đồng chủ yếu mang tính vật chất. Nhiều cán bộ xã, thôn cho biết khả
năng huy động từ nhân dân đã cạn kiệt, nhân dân đã phải đóng góp quá nhiều,
muốn tiếp tục triển khai hoạt động nào đó thì chỉ có trông chờ vào sự hỗ trợ từ
bên ngoài mà thôi.
Nhìn chung, sơ kết ba năm triển khai xây dựng NTM đã cho thấy nhiều
chuyển biến tích cực ở khu vực nông thôn, đồng thời cũng bộc lộ hàng loạt vấn
đề tồn tại. Cuối năm 2012, cả nƣớc mới có 0,4% số xã đạt 19 tiêu chí NTM,
3,2% số xã đạt từ 14 – 18 tiêu chí NTM (Báo cáo sơ kết 3 năm của Văn phòng
điều phối NTM Trung ƣơng). Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nguồn lực đầu tƣ
có hạn, năng lực và chất lƣợng cán bộ cơ sở còn hạn chế, thiếu cơ chế khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng, ngân hàng, doanh nghiệp câu hỏi đƣợc đặt
ra là liệu đến năm 2015 có thể đạt đƣợc mục tiêu xây dựng NTM hay không.
Tạm thời bỏ qua vấn đề tiêu chí và mục tiêu 20% số xã, vấn đề cần tập trung
quan tâm hiện nay là củng cố và xây dựng các chính sách phù hợp, có tính bền
vững, đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền, đa dạng hóa ngành nghề
nông thôn, thúc đẩy phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, phát huy vai trò
làm chủ của cộng đồng, nâng cao chất lƣợng đời sống vật chất và tinh thần cho
ngƣời dân nông thôn

2.2. Thực trạng thực hiện đề án xây dựng NTM xã Đông Sơn, huyện Thủy
Nguyên giai đoạn 2012 – 2015, định hƣớng đến năm 2020
2.2.1. Đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện đề án xây dựng NTM ở xã
Đông Sơn, huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng)

2.2.1.1. Quy hoạch
Tiêu chí số 1 – Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch
Trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch của địa phƣơng đã xác định cụ thể
kế hoạch sử dụng đất cho khu dân cƣ, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thƣơng mại dịch vụ phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển tổng thể về kinh tế -
19

xã hội công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, chính vì thế việc sử dụng đất một
cách có hiệu quả, tiết kiệm tránh lãng phí đất là đòi hỏi cấp thiết. Thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và xuất phát từ vị trí, vai
trò quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ủy ban nhân
dân xã đã hợp đồng thuê đơn vị tƣ vấn Viện Quy hoạch và Thiết kế nông thôn -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập quy hoạch tổng thể về: Quy hoạch
sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và
chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn
hoá tốt đẹp.
So với tiêu chí: Cơ bản đạt tiêu chí
2.2.1.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
a - Tiêu chí số 2 - Giao thông
- Đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ:
+ Đƣờng quốc lộ 10 đi qua với chiều dài 1,8km;
+ Đƣờng liên tỉnh Hải Phòng - Hải Dƣơng, đang triển khai thực hiện.
-Hệ thống đƣờng giao thông xã:
+ Đƣờng trục xã: Từ đƣờng QL 10 qua UBND xã đến hết thôn 8, dài
2,2km, rộng 6m (mặt đƣờng rộng 4m, lề đƣờng 2 bên 2*1m), đƣờng trải nhựa.
+ Đƣờng trục xã, Đƣờng liên thôn: dài 8,533km, cứng hoá 7,737km, đạt

90,67%, còn 0,796km là đƣờng đất gồm các tuyến:
 Từ đƣờng QL 10 qua UBND xã đến Trƣờng Mầm Non dài 0,675km, rộng
10m (mặt đƣờng rộng 6m, lề đƣờng 2 bên 2*2m) đƣờng trải nhựa;
 Từ trƣờng Mầm Non đến hết thôn 8, dài 1,525km, rộng 5m (mặt đƣờng
rộng 3m, lề đƣờng 2 bên 2*1m).
 Từ đƣờng QL10 qua thôn 1, qua thôn 2 thôn 3 đến ngã ba UBND xã, dài
729m, rộng 5m (mặt đƣờng rộng 3,5m, lề đƣờng 2 bên 2*0,75m), đƣờng
nhựa;

×