Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

vai trò quản lý nhà nước về nguồn vốn viện trợ chính thức (oda) tại việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 76 trang )

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o

Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN VỐN VIỆN
TRỢ CHÍNH THỨC (ODA) TẠI VIỆT NAM: THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Bùi Quý Thuấn
Sinh viên thực hiện : Hoàng Quỳnh Trang
Khóa : 1
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại

Hà Nội, năm 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi,
chưa từng được công bố trên các phương tiện khác. Tất cả các số liệu cũng như
thông tin được sử dụng theo nguồn chính thức của Vụ Kinh tế đối ngoại - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Luận văn được hoàn thành tại Học viện Chính sách và Phát triển - năm
2014 dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý của các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế đối ngoại thuộc Học viện.


Sinh viên

Hoàng Quỳnh Trang
1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG 4
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA 9
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 11
1.2. Phân loại ODA 12
1.3. Nguồn gốc lịch sử của ODA 15
1.4. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển 17
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý ODA 18
1.5.1. Hàn Quốc 18
1.5.2. Trung Quốc 20
1.5.3. Malaysia 21
1.6. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với ODA 22
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ODA
23
2.1. Các cơ quan quản lý về ODA ở Việt Nam 23
2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế

Việt Nam 29
2.3. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam 31
2

2.3.1. Tình hình thu hút nguồn vốn ODA 31
2.3.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA 37
2.4. Vai trò quản lý nhà nước về ODA 40
2.5. Đánh giá hiệu quả các chương trình và quản lý ODA 45
2.5.1. Các thành tựu đạt được 45
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM 55
3.1. Định hướng thu hút và quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới 55
3.2. Định hướng trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2011
– 2015 58
3.2.1. Nhu cầu về nguồn vốn ODA 58
3.2.2. Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA 59
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý nguồn vốn ODA 61
3.3.1.Về quy hoạch và phân bổ nguồn vốn ODA 61
3.3.2. Cơ chế và chính sách quản lý nguồn vốn ODA 62
3.3.3.Vai trò quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn ODA của Vụ Kinh tế đối
ngoại 64
3.4. Một số giải pháp quản lý nhà tài trợ cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
ODA 67
3.4.1. Theo quan điểm của các chuyên gia 67
3.4.2. Theo quan điểm cá nhân 68
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73




3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt

Giải thích

Trang
1
ADB

Asia Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á

25
2
DAC

Development Assisstance
Committee
Ủy ban hỗ trợ phát triển

16
3
FDI

Foreign Direct Investment
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài




9
4
ODA

Official Development Assitance
Vốn viện trợ phát triển chính thức

1
5
OECD

Orgnaisation for Economic Co-
oporation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế

16
6
TPP

Trans-Pacific Partnership
Hiệp định đối tác Châu Á – Thái
Bình Dương

40
7
WB


World Bank
Ngân hàng thế giới

25


4


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 1
Vốn nước ngoài vào Hàn Quốc từ 1959 - 1981
19
Bảng 2
Các tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc
20
Bảng 3
10 nhà tài trợ có cam kết ODA lớn nhất thời kì 1993 –
2012
36
Bảng 4
Cơ cấu ODA của các ngành, lĩnh vực thời kì 1993 đến
2012
38
Bảng 5
Các dự án giải ngân chậm năm 2011

51

5


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1
Tăng trưởng GPD thực của Việt Nam từ 1980 đến
2014
29
Biểu đồ 2
Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam từ 1993 – 2010
30
Biểu đồ 3
Tổng vốn cam kết, ký kết, giải ngân thời kì 1993-
2012
32
Biểu đồ 4
Cam kết, kí kết và giải ngân vốn ODA thời kì 1993 -
2012
33
Biểu đồ 5
Tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA giai đoạn
1993 - 2012
34
Biểu đồ 6
ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993 - 2012

35
Biểu đồ 7
Vốn ODA ký kết theo vùng
35
Biểu đồ 8
Cơ cấu sử dụng vốn ODA trong thời kì 1993 – 2009
37
Biểu đồ 9
Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993 –
2012
44


6


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình
CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan
trọng của đất nước.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định
cho quá trình sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc
biệt là để đạt tăng trưởng kinh tế cao, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một
cách có hiệu quả càng trở nên cần thiết đối với tất cả các quốc gia muốn trở
thành nước công nghiệp hoá với thời gian ngắn nhất.
Công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam đã qua một chặng đường hơn

10 năm. Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng
trưởng nhanh, lạm phát ở mức có thể kiểm soát được, nhưng để duy trì tốc độ
tăng trưởng như vậy thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Trong khi đó nền kinh
tế nước ta lại có xuất phát điểm thấp, nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong
nước không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn đầu tư đó.
Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) nói riêng là rất quan trọng. Nguồn vốn ODA đã
góp phần đáng kể vào việc đạt được những thành tựu kinh tế xã hội của đất
nước. Để có thể thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn ODA trong phát triển
kinh tế - xã hội cần có những biện pháp cụ thể và toàn diện.
7

Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những
nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích
phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết
về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là
một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị,
kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối
của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy
quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định
hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu.
Là một sinh viên thuộc ngành Kinh tế đối ngoại của Học viện Chính
sách và phát triển, nhận ra được yêu cầu tất yếu đó, tôi xin phép được nghiên
cứu đề tài: “Vai trò Quản lý Nhà nước về nguồn vốn viện trợ chính thức tại
Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp.”.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Từ sự cấp thiết trên, tôi chọn đối tượng để nghiên cứu là Nguồn vốn viện
trợ phát triển chính thức ODA để có thể thấy rõ được thực trạng thu hút và sử
dụng nguồn vốn này tại Việt Nam. Qua đó phân tích và nghiên cứu để đưa ra

kết luận việc thu hút và sử dụng ODA tại Việt Nam như vậy đã hiệu quả hay
chưa, còn có những vướng mắc gì, các chính sách điều hành về nguồn vốn
ODA liệu đã thể hiện đúng được vai trò của nó để tạo nên sự phù hợp và thúc
đẩy sự phát triển của các ngành lĩnh và lĩnh vực có sử dụng vốn ODA nói riêng
và sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam hay chưa.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của tôi trong bài luận văn này là các lĩnh vực, các
ngành và địa phương được hỗ trợ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
8

ODA trên cả nước sau đổi mới năm 1986, đặc biệt là giai đoạn sau khi Việt
Nam gia nhập WTO năm 2007 và định hướng 5 năm giai đoạn 2010 – 2015.
Tuy nhiên, do bị giới hạn bởi một số điều kiện nên tôi xin phép được trình bày
một cách khái quát, tổng quát nhất về các ngành, lĩnh vực và địa phương nói
trên, không đi sâu và chi tiết về bất cứ một ngành, lĩnh vực hay địa phương nào.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp phỏng vấn.
Trong đó phương pháp chủ đạo là phương pháp quan sát và nghiên cứu
tài liệu. Các phương pháp còn lại là phương pháp bổ trợ.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA)
Chương 2. Tình hình thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại
Việt Nam. Vai trò quản lý nhà nước về ODA
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò quản lý nguồn vốn
ODA ở Việt Nam

Do còn hạn chế về nhiều mặt nên có thể bài nghiên cứu này sẽ có ít
nhiều thiếu sót, tôi rất hi vọng nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng các
bạn đọc.
9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.1.1. Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance
có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính
thức.
Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa
như sau: "ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25%".
Tại Điều I Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành ngày 5-8-1977 có nêu khái niệm về ODA như sau :" Hỗ trợ phát
triển chính thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các
hình thức sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán.
- Hỗ trợ theo chương trình.
- Hỗ trợ kỹ thuật.
- Hỗ trợ theo dự án.
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA cho vay ưu đãi có yếu tố
không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay.

10

Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại ,
viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc
hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang
và chậm phát triển.
Nguồn vốn đưa vào các nước đang và chậm phát triển được thực hiện
qua nhiều hình thức:
Một là, tài trợ phát triển chính thức ( Official Development Finance -
ODF ) là nguồn tài trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn
vốn này bao gồm ODA và các hình thức ODF khác, ODA chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nguồn ODF.
Hai là, tín dụng thương mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by
Bank ) là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu,
thương mại
Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) là
loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc
thuê người quản lý (đầu tư 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí
nghiệp của nước sở tại thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác
của mình làm chủ sở hữu và cùng quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ( xí
nghiệp liên doanh ).
Bốn là, viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (
Nongovernment Organisation - NGO ).
Năm là, tín dụng tư nhân: loại vốn này có ưu điểm là hầu như không gắn
với các ràng buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời
hạn hoàn trả vốn ngắn và mức lãi suất cao), vốn được sử dụng chủ yếu cho các
hoạt động xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Vốn này cũng được dùng cho
11


đầu tư phát triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số
có thể tăng lên đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc biệt là tăng
trưởng xuất khẩu của nước đi vay là khả quan.
Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu
một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để hện
đại hoá các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thì cũng khó có thể thu hút được các
nguồn vốn FDI, cũng như vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh.
Nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn vốn ODA, mà không tìm cách thu hút các
nguồn vốn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác thì chính phủ sẽ không có đủ
thu nhập để trả nợ cho các loại vốn ODA.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch
này không có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thường là các nước phát triển hay
các tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thường là các nước đang phát triển
hay các nước gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội, kinh tế hay môi trường.
ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song
phương và kênh đa phương. Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp ODA
trực tiếp cho chính phủ quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương , các tổ chức
quốc tế hoạt động nhờ các khoản đóng góp của nhiều nước thành viên cung cấp
ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên thì đây là cách
cung cấp ODA gián tiếp.
ODA là một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó được thể hiện
ở chỗ giá trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải được sự
chấp thuận và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận
12

đó được thể hiện bằng văn bản, hiệp định, điều ước quốc tế ký kết với nhà tài
trợ.
ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp

ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các nước nghèo. Đôi lúc
ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh Do đó, có lúc các nước phát
triển cũng được nhận ODA. Nhưng không phải lúc nào mục đích này cũng
được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều kiện của
mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có
khi là hiện vật.
Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ không hoàn lại, vốn
vay ưu đãi và hình thức hỗn hợp.
1.2. Phân loại ODA
Một là, phân loại theo tính chất
ODA không hoàn lại: Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các
nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được nhận
loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh
Đối với các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới
dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công
tác chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng
có khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết
yếu.
ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh
vực giáo dục, y tế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA
13

không hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các
loài thú quý.
ODA vốn vay ưu đãi: đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận
phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của nó
được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại vào thời điểm cho
vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn,

nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất đặc biệt.
Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng
xã hội như xây dựng đường xá, cầu cảng, nhà máy Muốn được nhà tài trợ
đồng ý cung cấp, nước sở tại phải đệ trình các văn bản dự án lên các cơ quan có
thẩm quyền của chính phủ nước tài trợ. Sau khi xem xét khả thi và tính hiệu
quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để phê duyệt. Loại ODA
này chiếm phần lớn khối lượng ODA trên thế giới hiện nay.
Hình thức hỗn hợp: ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA
không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay ưu đãi. Đây là loại ODA được áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này được áp dụng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Hai là, phân loại theo mục đích:
Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường. đây thường là những khoản cho vay
ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu
tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
Ba là, phân loại theo điều kiện :
14

ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc:
Thứ nhất, ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được
cung cấp dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho
một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song
phương ), hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Thứ hai, ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ

chỉ được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn
này cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
Bốn là, phân loại theo hình thức:
Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự
nguyện. Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu
chính phủ nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi
được chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng thoả
thuận của hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi
hỏi từ phía chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ
các đòi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả
đáng thì phải tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía.
15

Loại ODA này thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình
sau:
Thứ nhất, hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là hỗ trợ tài chính
trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu.
Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển vào qua hình thức này có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
Thứ hai, hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những
món nợ mà nước nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
Thứ ba, viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích
tổng quát với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ được
sử dụng như thế nào.

1.3. Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng. Nhiều nước tham chiến bị thiệt hại nặng nề về cả
người và của. Với mục đích vực dậy nền kinh tế thế giới, nhiều tổ chức tài
chính quốc tế đã được thành lập vào thời kỳ này. Một trong những kế hoạch tái
thiết kinh tế lúc đó là kế hoạch Marshall, tiền thân của hình thức hỗ trợ phát
triển chính thức sau này, có mục đích là hỗ trợ các nước châu Âu khôi phục lại
nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá. Ngày 14-12-1960, tại Paris, Tổ chức hợp
tác kinh tế châu Âu (OEEC ), tiền thân của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (OECD) được thành lập để thực hiện kế hoạch Marshall. Các nước tham
dự hội nghị Paris đã thống nhất mục tiêu của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu
gồm: Cải thiện mức sống và điều kiện lao động của các nước thành viên, đạt
được tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững, duy trì sự ổn định về tài chính.
Bên cạnh đó hỗ trợ các nước khác đặc biệt là các nước thành viên và các nước
chịu sự tàn phá nặng nề sau chiến tranh trong quá trình phát triển kinh tế. Ngoài
16

ra còn tăng cường phát triển thương mại quốc tế dựa trên cơ sở đa phương.Tổ
chức này ban đầu có 19 thành viên gồm có áo, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Pháp,
Đức, Hy Lạp, Aixơlen, Ý, Lucxămbua, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Sỹ,
Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ. Các nước gia nhập thêm sau đó là Nhật
Bản (năm 1964), Phần Lan (năm 1969), Ôxtrâylia (năm 1971), Niuzilân
(năm1973) và Mêhicô (năm 1994).
OECD thành lập nhiều uỷ ban để phân chia quyền hạn và nhiệm vụ trong
hoạt động của mình.Một trong số đó là ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC). Đây là
ủy ban chuyên cung cấp ODA dạng tài chính cho các nước đang phát triển.
Thành viên của ủy ban này gồm có Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Hà Lan, Vương
Quốc Anh, Canađa, Thụy Điển, Đan Mạch, Ý, Na Uy, Ôxtrâylia, Thụy Sỹ, Tây
Ban Nha, Bỉ, áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen, Niuzilân, Luxcămbua và ủy
ban châu Âu.

Ban đầu, OECD chỉ tập trung viện trợ cho các nước tham chiến trong
chiến tranh thế giới thứ II và các nước bị chiến tranh tàn phá. Sau khi kinh tế
các nước này đã được phục hồi, việc viện trợ được mở rộng ra các quốc gia
khác với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nước đang phát triển thuộc phe Xã
hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam hầu như không nhận được sự viện trợ trực
tiếp từ các nước thuộc DAC mà chỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức phi
chính phủ và Liên Hợp Quốc.
Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu nhận viện trợ từ Liên Xô và các
nước Đông Âu. Thời kỳ này việc cung cấp ODA chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi
yếu tố chính trị. Sau khi Liên Xô và hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan
rã, các nước Xã hội chủ nghĩa khác đã phải tiến hành cải cách chính trị cho phù
hợp với tình hình mới, các nước tư bản đã nối lại viện trợ cho Việt Nam, Trung
17

Quốc và Cuba. Nhìn chung hiện nay, vấn đề chính trị không còn ảnh hưởng
nhiều tới việc cung cấp ODA nữa. Nhờ những cải cách mang tính chất tích cực,
nước ta nhận được sự ủng hộ ngày càng lớn của cộng đồng các nhà tài trợ.
Trong những năm qua, hoạt động của viện trợ chính thức đã góp nhiều
công sức cho việc phát triển kinh tế toàn thế giới và giảm khoảng cách giàu
nghèo giữa các quốc gia. Một số nước đã vươn lên từ đói nghèo và lạc hậu như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mêhicô đã chứng minh cho những thành công của
ODA trên thế giới. Bên cạnh đó, ODA trong những năm qua còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết. Tuy vậy nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong con đường phát
triển của toàn nhân loại.
1.4. Vai trò của ODA đối với các nƣớc đang phát triển
Chính phủ các nước đang phát triển lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc
đầu tư vào các lĩnh vực công cộng. Đây hầu hết là các nước nghèo, đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn. Do đó, có rất ít vốn tích lũy cho đầu tư phát
triển. Dân nghèo thì số tiền thu ngân sách cũng không được là bao, không đủ để

xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật. Các quốc gia đang phát
triển hầu hết đều đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở vật chất, kỹ thuật
lạc hậu. Vì vậy vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước đang trở lên hết sức cấp bách.
Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang là điều kiện bắt buộc các
nước đang phát triển phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của
nền kinh tế và vấn đề thiếu vốn đang là trở ngại lớn nhất trên con đường tìm
kiếm sự phát triển của các nước này. Hàng năm, với tinh thần nhân đạo cao cả,
các nước phát triển đã cung cấp một khối lượng ODA đáng kể trị giá hàng trăm
tỷ USD cho các quốc gia đang phát triển. khối lượng ODA đó có vai trò rất
quan trọng đối với các nước này, nó cho phép họ có một khoản tiền để giải
18

quyết một số vấn đề cấp thiết, và đầu tư vào hạ tầng cơ sở, các công trình công
cộng.
Có thể nói, một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là nền tảng cho sự phát
triển của một đất nước. Tuy nhiên, hầu hết các nước đang phát triển có hệ
thống cơ sở hạ tầng lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh
tế. Hiện nay, xu hướng chung của các nước đang phát triển là tìm cách thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA), bổ sung cho nguồn vốn eo hẹp
trong nước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), có ưu điểm là khối
lượng vốn đầu tư lớn và nước tiếp nhận không phải chịu gánh nặng nợ nần.
Nhưng nếu muốn thu hút được nhiều nguồn vốn FDI thì đòi hỏi các nước đang
phát triển phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, một môi trường kinh doanh
thuận lợi.
Đây là những yếu tố mà các nước đang phát triển còn thiếu. Nếu chỉ thu
hút riêng vốn FDI thì không đủ nhu cầu ngày càng cao về vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thu hút nguồn vốn ODA để bổ sung nhu cầu về
vốn. ODA có ưu điểm là nước tiếp nhận được chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này vào những lĩnh vực mà mình quan tâm. Ngoài việc sử dụng vốn

ODA để giải quyết các vấn đề khác của đất nước thì ODA có thể tập trung cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cho môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
Điều này sẽ góp phần tích cực tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI của các
nước đang phát triển.
1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về quản lý ODA
1.5.1. Hàn Quốc
Hàn Quốc cũng từng là quốc gia nhận được viện trợ của nước ngoài. Đối
với Hàn Quốc, việc thu hút được các dự án ODA là quan trọng, nhưng quan
trọng hơn là kiểm soát được nguồn lực tài chính và rủi ro trong sử dụng nguồn
19

lực đó. Do vậy, nếu không kiểm soát ngay từ đầu thì các dự án không thể thực
hiện được.
Về vấn đề giải ngân ODA, chính phủ Hàn Quốc đã tổ chức được các ban
quản lý dự án, nhất là chính quyền địa phương để quản lý dự án một cách hiệu
quả.
Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy, muốn các dự án ODA đạt hiệu quả
cao, mô hình tổ chức của các ban quản lý dự án rất cần sự tham gia của chính
quyền địa phương, đối tượng được thụ hưởng dự án.
Bên cạnh đó, khi nhận được sự hỗ trợ từ phía bên ngoài, chính phủ Hàn
Quốc đã tập trung nguồn lực để phát triển nền sản xuất trong nước, hạn chế
nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài, đến nay, một số sản phẩm của Hàn
Quốc đã có vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế như Samsung, Hyundai,
Daewoo,…
Điều đó được thể hiện qua:
Bảng 1. Vốn nước ngoài vào Hàn Quốc từ 1959 đến 1981

Viện trợ
không hoàn
lại (A)

Vốn vay và
FDI (B)
Tổng vốn
nƣớc ngoài
(A+B)
A/A+B (%)
1959-1961
666.842
4.386
671.228
99.35
1962-1966
832.789
314.191
1.146.980
72.61
1967-1971
443.996
2.237.106
2.681.102
15.56
1972-1976
12.621
5.934.164
5.946.786
0.21
1977-1981
0
13.721.151
13.721.151

0
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Hàn Quốc, 1980

20

Bảng 2. Danh sách các tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc
STT
1960
1983
1994
2000
2012
1
Samsung
Hyundai
Samsung
Hyundai
Samsung
2
Samho
Samsung
Hyundai
Samsung
Hyundai
Motors
3
Lucky-
Goldstars (LG)
Daewoo
Lucky-

Goldstars
Lucky-
Goldstars
SK
(Sunkyong)
4
Tai Han
Lucky-
Goldstars
Daewoo
SK
LG
5
Gaipoong
Ssangyong
SK
Han Jin
Lotte
6
Samyang
SK
Lotte
Lotte
POSCO
7
SSangyong
Korea
Explosives
Han Jin
Daewoo

Hyundai
Heavy
Industries
8
Hwashin
Han Jin
Ssangyong
Kumho
GS
9
Panbon
Kukje
Ssangyong
Kumho
Han Jin
10
Dongyang
Dae Lim
Kia
Ssangyong
Hanhwa

1.5.2. Trung Quốc
21

Từ năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới
(WB) cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD, đóng vai trò rất tích cực trong
việc thúc đẩy cải cách và phát triển ở Trung Quốc.
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc
có mấy điểm: chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối

và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ
quan Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và Ủy ban cải cách và
phát triển quốc gia (NDRC). MoF làm nhiệm vụ “đi xin tiền”, đồng thời là cơ
quan giám sát việc sử dụng vốn. MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phương
thực hiện kiểm tra thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB
đánh từng dự án. Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng
trong thực hiện và phối hợp với MoF giám sát việc sử dụng vốn. Việc trả vốn
ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này
buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn
vốn.
1.5.3. Malaysia
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn
phòng Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các
dự án xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp
Trung ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định
phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia. Malaysia đánh giá cao
hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ
trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua các lớp đào tạo.
22

Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực.
Song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá.
Kế hoạch theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong
lúc triển khai. Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm
tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp
đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hòa hệ thống
đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so
với chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết

quả.
1.6. Sự cần thiết của quản lý Nhà nƣớc đối với ODA
Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những
nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích
phát triển kinh tế xã hội ngoài các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho
vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là
gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài
nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử
dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển
đất nước là một yêu cầu tất yếu để nền kinh tế có thể phát triển một cách ổn
định và bền vững.
Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang dần trở thành nước có mức thu
nhập trung bình, các khoản vay ODA bị giảm bớt và điều kiện cũng ngặt nghèo
hơn. Vì vậy, quản lý nhà nước về ODA sẽ tránh được lãng phí vốn và đầu tư
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao, nhằm mục đích phát triển đất nước.
23

CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
TẠI VIỆT NAM. VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ODA
2.1. Các cơ quan quản lý về ODA ở Việt Nam
Như các nước tiếp nhận vốn ODA khác, để nâng cao hiệu quả viện trợ
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ
Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Kể từ khi nối lại quan hệ với cộng
đồng tài trợ quốc tế vào năm 1993 đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành 4
Nghị định về quản lý ODA (Nghị định 20/CP (15/3/1994), Nghị định 87/CP

(5/8/1997), Nghị định 17/2001/NĐ-CP (4/5/2001) và Nghị định 131/2006/NĐ-
CP (09/11/2006)). Các nghị định sau được hoàn thiện trên cơ sở thực tiễn thực
hiện nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của quan hệ hợp tác phát
triển.
Cùng với nỗ lực hoàn hiện thể chế, công tác quản lý nhà nước về ODA
đã không ngừng được cải tiến và đạt được nhiều tiến bộ. Nếu như trong giai
đoạn đầu của quá trình tiếp nhận ODA, quản lý nhà nước theo mô hình tập
trung nhiều ở cấp trung ương thì nay theo mô hình phân cấp mạnh mẽ để các
Bộ, ngành và địa phương phát huy tính chủ động và nâng cao trách nhiệm từ
khâu xây dựng dự án, thực hiện dự án, khai thác và vận hành các sảm phẩm đầu
ra. Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP Việt Nam có 4 cấp tham gia vào quá trình
quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA (Ban QLDA, Chủ dự án, Cơ quan chủ
quản, Cơ quan quản lý nhà nước về ODA). Các cấp này có chức năng và nhiệm
vụ rõ ràng, cụ thể:


×