Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào việt nam hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 95 trang )

i


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC
VÀO VIỆT NAM: HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Giáo viên hướng dẫn : GS.TS.Đỗ Đức Bình
Sinh viên thực hiện : Vũ Mai Uyên
Khóa : 2010 - 2014
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế đối ngoại



Hà Nội, năm 2014
ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Đỗ Đức Bình đã luôntận


tình hướng dẫn,cố vấn, chỉ bảo chuyên môn, hỗ trợ,tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành tốt bài luận văn này. Đồng thời, tôi cũng muốn gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Học viện Chính sách và Phát triển đã tận
tình hỗ trợ tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin cam đoan những nội dung, thông tin và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này hoàn toàn là sự thật dựa trên những văn bản, số liệu được Cục
Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp và tài liệu chính thức
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và các nguồn dữ liệu quốc tế chính thống như
WB, UNDP, OECD, Keximbank Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 06/05/2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Mai Uyên

iii

Mục Lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề cơ bản về thu hút FDI vào một quốc gia. 8
1.1 Khái niệm và các hình thức FDI. 8
1.1.1 Khái niệm. 8
1.1.2 Bản chất của FDI. 9
1.1.3 Đặc điểm của FDI. 9
1.1.4 Các hình thức FDI. 10
1.2 Tác động của FDI với nước tiếp nhận đầu tư. 13
1.2.1 Tác động tích cực. 13
1.2.2 Tác động tiêu cực. 15

1.3 Xu thế cơ bản trong hoạt động FDI trên thế giới hiện nay. 16
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của một quốc gia. 18
1.3.1 Nhóm yếu tố quốc tế. 18
1.3.2 Nhóm yếu tố thuộc về nước tiếp nhận (trong đó có Việt Nam). 20
1.5 Kinh nghiệm của Trung Quốc trong thu hút FDI thời kỳ khủng hoảng 22
CHƢƠNG 2: Thực trạng thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. 27
2.1 Khái quát mối quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc 27
2.2 Lợi thế và bất lợi của Việt Nam trong thu hút FDI (trong đó có FDI của Hàn Quốc). 28
2.2.1 Lợi thế của Việt Nam trong thu hút FDI 28
2.2.2 Bất lợi của Việt Nam trong thu hút FDI. 30
2.3 Thực trạng thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. 33
2.3.1 Tình hình chung về thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013. 33
2.3.2 Cơ cấu vốn FDI từ Hàn Quốc theo ngành. 40
2.3.3 Cơ cấu vốn FDI từ Hàn Quốc phân theo khu vực 51
iv

2.3.4 Cơ cấu vốn FDI từ Hàn Quốc theo hình thức đầu tư 52
2.4 Một số chính sách biện pháp mà Việt Nam đã sử dụng để thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc.
53
2.5 Đánh giá chung về thực trạng FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam hiện nay. 61
2.5.1 Thành công chủ yếu và ưu điểm. 61
2.5.2 Những hạn chế, bất cập chủ yếu. 63
2.5.3 Nguyên nhân của những bất cập. 66
CHƢƠNG 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI của Hàn
Quốc vào Việt Nam. 70
3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. 70
3.2 Định hướng, mục tiêu thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. 71
3.2.1 Định hướng thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. 71
3.2.2 Mục tiêu thu hút FDI từ Hàn Quốc của Việt Nam trong tương lai. 73

3.3 Giải pháp và một số kiến nghị điều kiện để thu hút FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam. 74
3.3.1 Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách. 74
3.3.2 Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 76
3.3.3 Nhóm giải pháp về quy hoạch. 77
3.3.4 Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng. 78
3.3.5 Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương. 79
3.3.6 Nâng cao công tác xúc tiến đầu tư. 80
3.3.7 Hoàn thiện môi trường đầu tư. 82
3.3.8 Khuyến khích các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu
đầu tư vào Việt Nam. 83
3.3.9 Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp. 84
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên gốc tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
CIT
Corporate Income Tax
Thuế thu nhập doanh nghiệp
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA

Free-trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Keximbank
The Export - Import Bank of
Korea
Ngân hàng xuất - nhập khẩu
Hàn Quốc
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
TNCs
Transnational companies
Các công ty xuyên quốc gia
TPP
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái Bình Dương
UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Diễn đàn thương mại và phát
triển Liên hiệp quốc
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013. 34
Bảng 2.2: Top 5 đối tác đầu tư trực tiếp tại Việt Nam 36
Bảng 2.3: Top 5 đối tác đầu tư trực tiếp tại Việt Nam 36
Bảng 2.4: Top 5 đối tác đầu tư trực tiếp tại Việt Nam 36
Bảng 2.5: Top 5 đối tác đầu tư FDI tại Việt Nam quý 1 năm 2014 37
Bảng 2.6: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2008. 37
Bảng 2.7: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2009. 38
Bảng 2.8: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2010. 38
Bảng 2.9: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2011. 39
Bảng 2.10: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2012. 39
Bảng 2.11: Top 10 đối tác nhận FDI từ Hàn Quốc năm 2013. 40
Bảng 2.12: FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam phân theo ngành 40
Bảng 2.13: FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam theo chuyên ngành 41
Bảng 2.14: FDI của Hàn Quốc vào ngành Công nghiệp – Xây dựng 42
Bảng 2.15: FDI của Hàn Quốc vào ngành dịch vụ Việt Nam 47
Bảng 2.16: FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo hình thức đầu tư. 52



3

LỜI MỞ ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, xu thế tự do hóa thương mại và đầu tư là tất yếu,
trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động có vị trí ngày càng quan

trọng đối với cả nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Khai thác sử dụng đầu
tư nước ngoài một cách có hiệu quả đang là mục tiêu được ưu tiên hàng đầu
của nhiều nước trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Kể từ khi Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI đã thực sự trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng phục vụ cho đường lối mở cửa kinh tế và chiến lược công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nguồn vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam luôn nằm trong top 3 nước
có vốn FDI nhiều nhất ở Việt Nam và ngày càng có xu hướng tăng lên. Năm
2013, với 4.293 tỉ USD, Hàn Quốc xếp thứ ba trong 54 quốc gia đầu tư FDI
vào Việt Nam, chỉ sau Nhật Bản và Singapore.
Thực tế cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những
năm qua đã tác động không nhỏ tới các khu vực của nền kinh tế như: bổ sung
và khơi đậy nguồn lực đầu tư trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên, nếu thu hút và sử dụng nguồn vốn này không hợp lý, hiệu quả thì
chẳng những không đem lại lợi ích như mong muốn, mà còn gây ra hậu quả
bất lợi như: có hại cho các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu, làm
mất cân đối tài khoản vãng lai của nước tiếp nhận, mất cân đối vùng miền…
đó là còn chưa nói tới những tác hại lâu dài về môi trường sống.
Trước tình hình đó, cần xem xét và đánh giá lại hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam thời gian qua. Và có cái nhìn
bao quát hơn về triển vọng và những thách thức mà chúng ta đang phải đối
4

mặt, từ đó đề ra các giải pháp chiến lược trong thu hút FDI cũng như nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài từ Hàn Quốc.
Do đó đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc
vào Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp” hi vọng sẽ là một công trình nghiên

cứu hệ thống, toàn diện và cung cấp những thông tin bổ ích cho thầy cô và
các bạn.
2 – Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư trực
tiếp nước ngoài, bài viết tập trung đi sâu phân tích thực trạng thu hút FDI của
Hàn Quốc vào Việt Nam trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn từ 2008
đến 2013, sau khi cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới bùng nổ, lan rộng và ảnh
hưởng sâu sắc đến hầu hết các quốc gia trên thê giới. Từ đó đánh giá hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam, tận dụng và
phát huy những triển vọng, cũng như đề ra giải pháp khắc phục những hạn
chế còn tồn tại.
3 – Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng thu hút FDI từ Hàn Quốc và hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn
Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn 2008 - 2013.
4 – Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết được nghiên cứu bằng việc sử dụng phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phương pháp khái quát hóa, cụ
thể hóa trong quá trình phân tích.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh, logic lịch sử.
5 – Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lĩnh vực FDI đã, đang được nhiều tác giả nghiên cứu, làm rõ. Điều này
5

được thể hiện trong các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Có thể
kể ra các công trình nghiên cứu gần đây nhất đó là:
Công trình nghiên cứu khoa học “Các giải pháp tài chính nhằm tăng
cường thu hút và quản lý FDI tại Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Công

Toàn năm 2001. Trong luận án này tác giả đã hệ thống các lý luận về vai trò
của các giải pháp tài chính trong quản lý và thu hút FDI, kinh nghiệm của một
số nước Châu Á trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI,
đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút FDI, theo đó
đề ra các giải pháp cụ thể về tiền tệ, chi ngân sách, thuế… Và cũng đề ra các
giải pháp, điều kiện thu hút và tăng cường quản lý FDI giai đoạn 2001-2010.
Công trình nghiên cứu khoa học “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) ở Việt Nam”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Kim Nhã
năm 2005. Bài nghiên cứu đã mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở
Việt Nam từ 1998-2005, nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cường
thu hút FDI trong thời gian tới.
Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu tác động của vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mục tiêu phát triển bền vững xã hội ở Việt
Nam” do ThS. Trần Thanh Bình – Ban Nghiên cứu Chính sách kinh tế Vĩ mô
chủ nhiệm, năm 2007
Công trình nghiên cứu khoa học “Vận dụng một số phương pháp thống
kê phân tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt
Nam” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Hải, năm 2008. Tác giả đã hệ
thống hóa và hoàn thiện các khái niệm, các chỉ tiêu , quy trình phân tích thống
kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đề xuất được các giải pháp và kiến nghị có
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng của công tác phân tích thống kê hiệu
quả kinh tế FDI và tăng cường hiệu quả FDI tại Việt Nam .
Công trình nghiên cứu khoa học “ Môi trường đầu tư với hoạt động
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, của Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Ái Liên, năm 2011. Trong đó luận án đã đưa ra bức tranh tổng
thể lý luận về môi trường đầu tư bao gồm khái niệm, đặc điểm , phân loại, các
6

yếu tố của môi trường đầu tư các chỉ số môi trường đầu tư mà các nghiên cứu
khác chỉ đề cập và chưa đầy đủ. Đồng thời, luận án cũng đã đề xuất quy trình

đánh giá cải thiện môi trường đầu tư theo phương pháp Pareto.
Công trình nghiên cứu khoa học “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An”, của Nghiên cứu sinh Đặng Thành Cương năm
2012 . Luận án nghiên cứu thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại
Nghệ An, từ đó đã chỉ ra nhiều hạn chế dẫn đến kết quả có sự mất cân đối trong
thu hút vốn FDI, hiệu quả sử dụng vốn FDI thấp, quy mô vốn nhỏ.Luận án cũng
đã luận giải các chính sách để thu hút vốn FDI vào địa phương đó là chính
sách cơ cấu ngành tại địa phương, chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách
về đất đai, chính sách về lao động, ưu đãi hỗ trợ đầu tư, chính sách cải cách
thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư.
Công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản
nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư vào Hà Nội giai đoạn 2001-2005”, mã
số 01X-07/13-2001-1, của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, chủ nhiệm đề tài
Trần Văn Lưu. Trong phần giải pháp, đề tài đã đề cập một số vấn đề chủ yếu
như tư duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút FDI và
xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho dự án, quy hoạch đô thị, phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tư,
chính sách thuế, đền bù và giải phóng mặt bằng, quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ
thống pháp luật, cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI,
thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công nghiệp.
Công trình nghiên cứu khoa học “Chiến lược đổi mới chính sách huy
động các nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001-2010”, Đề tài cấp Bộ của Vụ tài chính đối ngoại, Bộ tài
chính, chủ nhiện đề tài TS.Trương Thái Phiên. Trong đề tài này tác giả đưa ra
các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI như: Đổi mới cơ cấu FDI nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch đối với
FDI, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải
7

thiện môi trường đầu tư nước ngoài, mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài theo

hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải
tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý, phân cấp và cơ chế thu hút vốn, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cường công
tác bảo hộ sở hữu trí tuệ, phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực trong nước phục vụ có hiệu quả hoạt động FDI.
Công trình nghiên cứu khoa học “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI
vào Việt Nam giai đoạn 2003-2010”, đề tài cấp bộ của trường Đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, chủ nhiệm đề tài TS.Nguyễn Ngọc Định. Đề tài đã
nghiên cứu , phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI của Việt
Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút theo
lộ trình được xây dựng từ năm 2003-2010.
Trong bối cảnh hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng
được đẩy mạn nhất là trong hoạt động FDI, việc lựa chọn đề tàinghiên
cứu:“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam:
Hiện trạng và giải pháp”nhằm rút ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI của
Hàn Quốc vào Việt Nam là cần thiết, có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
6 – Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết
gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về FDI vào một quốc gia
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hàn Quốc vào Việt Nam
Chương III: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh thu hút nguồn vốn
FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, bài viết còn rất nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất
mong nhân được sự thông cảm, đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bài
viết được hoàn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn.

8


CHƢƠNG 1: Một số vấn đề cơ bản về thu hút FDI vào một quốc gia.
1.1 Khái niệm và các hình thức FDI.
1.1.1 Khái niệm.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm. Theo Tổ Chức Thương
Mại Thế giới (WTO) thì: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct
Investment) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản
lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Khi đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty".
Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế IMF (International Monetary Fund) lại có
một định nghĩa khác về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct
Investment) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó
người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền
sỡ hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment
enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10%
tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này.
"Nhà đầu tư nước ngoài" là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về FDI nhưng chung quy lại có thể hiểu:
“FDI là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần
đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điều hành hoặc tham gia
điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.”
9


1.1.2 Bản chất của FDI.
 Có sự thiết lập về quyền sở hữu về Tư bản của công ty của một nước ở
một nước khác.
 Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được
đầu tư.
 Có kèm theo quyền chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý.
 Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia.
 Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại
quốc tế.
1.1.3 Đặc điểm của FDI.
 Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tại phải tuân thủ luật pháp
của nước đó.
 Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI: một nước vừa tiếp nhận đầu tư
của nước khác vừa đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh
giữa các nước.
 Tỷ lệ vốn góp phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của các nhà đầu tư. Các
nhà đầu tư là nguồn rót vốn và tự mình quản lý và điều hành việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Quyền quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà
chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định.
 Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Kết quả thu
được của dự án phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp
định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ
đông (nếu là công ty cổ phần).
 FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc
mua cổ phiếu.
 Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng
đầu là kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát

10

triển, cần lưu ý điều này khi thu hút FDI. Phải xây dựng cho mình một
hành lang pháp lý đủ mạnh, các chính sách thu hút FDI hợp lý để định
hướng FDI phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tránh
tình trạng FDI chỉ phục vụ mục đích tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư.
 FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu
tư. Thông qua hoạt động FDI, nước sở tại có thể tiếp nhận được công
nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.
1.1.4 Các hình thức FDI.
 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh hoạt động
dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách
nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt đọng liên doanh bao
gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi
nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay, nó là hình
thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả
thông qua hợp tác.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước
sở tại, hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng
vẫn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là điều
kiện kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá, mức độ cạnh tranh…
 FDI theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành
lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa
đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,

quy định rõ việc phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp
11

hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp
doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát việc thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Các bên hợp tác kinh doanh có nghĩa vụ đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy định
rõ trong hợp đồng.
 Đầu tư theo hình thức xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT):
BOT(xây dựng – vận hành – chuyển giao) là mô hình liên kết giữa các
nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá
công trình) trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp
lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
 Đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO):
Hợp đồng BTO là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà
nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong
một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
 Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT):
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao là hình thức hợp đồng kí kết giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.
 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company):
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, và đã tạo ra
rất nhiều thuận lợi. Trong đómột công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở

mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành công ty đó thông qua
việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.:
12

 Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án
khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ
các công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hóa…
 Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể
thống nhất về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các
hoạt động và tài chính cả nhóm công ty.
 Lập kế hoạch chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư.
 Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như: kiểm toán nội bộ, quan
hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát
triển.
 Hình thức công ty cổ phần:
Là hình thức doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn theo hình thức
mua số cổ phần tương đương với phần vốn góp. Các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn
đã góp vào công ty cổ phần. Đặc trưng của công ty cổ phần là quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác vào bất kỳ thời điểm nào.
 Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập M&A (Merger & Acquisition)
Hình thức này có thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi tiếp nhận đầu tư:
tận dụng thị trường, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro. Nó là một hình thức
liên quan tới việc mua lại và hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang
hoạt động.
 Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức một hoặc một số doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình
sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các

doanh nghiệp bị sáp nhập.
13

 Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành
doanh nghiệp mới.
 Hình thức công ty hợp danh:
Là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên, có thể có thành viên góp
vốn. Các thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín
nghề nghiệp, có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý của
công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh. Hình
thức đầu tư này phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu
điểm rõ nét nên cũng được các doanh nghiệp lớn quan tâm. Việc cho ra đời
hình thức công ty hợp danh tạo thêm nhiều cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn
hình thức đầu tư phù hợp với yêu cầu, lợi ích của họ.
1.2 Tác động của FDI với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
1.2.1 Tác động tích cực.
FDI có thể mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư rất nhiều lợi ích, có
những lợi ích trực tiếp và xác định, song cũng có những lợi ích gián tiếp khó
nhận biết hơn. Dưới đây là những lợi ích cơ bản mà FDI mang lại cho nền
kinh tế các nước đang phát triển:
 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Trong các lý luận về tăng trưởng
kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không
đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản
lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm
và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công
nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất

nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
14

 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà
ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp
đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục
đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp,
nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa
phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá
trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp (mà trong nhiều
trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI),
sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ
năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả
các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi
dưỡng nghiệp vụ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối
với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nộp là một trong những nguồn thu ngân sách quan trọng nhất.
 Tăng cường cạnh tranh nền kinh tế: FDI góp phần kích thích tăng trưởng
chung của một nền kinh tế nhờ đẩy mạnh cạnh tranh trong những ngành
mà có chỉ một số ít các công ty nội địa đang chiếm vị trí độc tôn.
 Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước: Trong quá trình
tương tác với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nội địa
có thể nâng cao chất lượng cũng như uy tín của mình, tăng cường được
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 Giúp cho quốc gia tiếp nhận có thể có được một khoản nguồn lực để phát
triển mà không phải chịu cảnh nợ nần, ràng buộc, lệ thuộc các nước lớn
15

khác về kinh tế – chính trị – xã hội như các khoản vay và các khoản viện
trợ.
1.2.2 Tác động tiêu cực.
Một là,về khía cạnh kinh tế:
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ tỏ ra hiệu quả khi đó là sự đầu tư làm
tăng cung các mặt hàng khan hiếm, các công nghệ sản xuất hiện đại, làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng tiềm lực xuất khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước sở tại và giúp hạn
chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế. Ngược lại, nếu việc đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài thiên về khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng,
kích thích và thoả mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh
tế và tích luỹ của nước tiếp nhận đầu tư, thì về lâu dài, FDI sẽ có hại cho
các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu và làm mất cân đối tài
khoản vãng lai, do đó có thể làm tổn hại đến nền kinh tế.
 Nếu việc chuyển giao công nghệ (cả về phần “cứng” và phần “mềm”)
không được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ đã
lạc hậu, lỗi thời, thì đương nhiên những “lợi thế tương đối của nước bắt
đầu muộn” sẽ bị tước bỏ – đồng thời làm hạn chế khả năng tiếp nhận,
nâng cấp công nghệ hiện đại, nước tiếp nhận còn chịu thêm gánh nặng
duy trì những công nghệ cũ này.
 Thị trường đầu tư thuận lợi rộng mở và nước nào có môi trường cạnh
tranh kém hơn sẽ khó khăn hơn trong thu hút vốn đầu tư FDI. Vì vậy có
thể xảy ra hiện tượng các nước tham gia vào “Cuộc đua xuống đáy”
nhằm cạnh tranh, giành giật FDI, cuối cùng nhà đầu tư nước ngoài chính
là bên duy nhất nhận được lợi ích béo bở.
 Liên kết kinh tế khu vực có thể dẫn đến phá vỡ quy hoạch và chiến lược

thu hút vốn FDI của một quốc gia. Và trong quá trình biến quốc gia sở tại
thành một ngôi sao sáng giá đối với các chủ đầu tư, chính sách thu hút
16

đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có thể làm méo mó các thành phần
chính sách khác.
 Với những nước có nền kinh tế yếu, quản lý của Nhà nước thiếu chặt
chẽ, thiếu hiệu quả, có thể dẫn đến tình trạng phụ thuộc nhiều vào các
nền kinh tế khác.
Hai là, về khía cạnh văn hoá – xã hội:
 Có thể làm tăng thêm hố sâu ngăn cách giàu nghèo.
 Gây nhiều sức ép đối với các vấn đề xã hội: an ninh trật tự xã hội, quản
lý các vấn đề về tệ nạn xã hội, ma tuý quốc tế, mại dâm, du nhập lối sống
ngoại quốc…
 Trong quá trình hội hập, các quốc gia đang phát triển có thể bị hoà tan,
học hỏi thiếu chắt lọc dẫn đến đánh mất bản sắc dân tộc…
 Nguồn lực của quốc gia sở tại (về tài nguyên, lao động…) có thể bị lạm
dụng, khai thác kiệt quệ mà chủ yếu là mang lại lợi nhuận cho chủ đầu
tư.
 Gây ra nhiều sức ép về tạo công ăn việc làm, nạn thất nghiệp tại các địa
phương có các dự án sử dụng nhiều tài nguyên đất nông nghiệp.
Ba là,về khía cạnh môi trường:
Vấn đề về xả thải gây ô nhiễm môi trường hết sức nặng nề. Các dự án
đầu tư nước ngoài có thể mang lại lợi ích về kinh tế không đủ bù đắp thiệt hại
gây ra cho môi trường, môi trường bị ô nhiễm và thoái hoá nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến đời sống con người và các hoạt động kinh tế trong hiện tại và
tương lai.
1.3 Xu thế cơ bản trong hoạt động FDI trên thế giới hiện nay.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là kênh đầu tư phổ biến nhất trên thế
giới hiện nay.

Dòng vốn FDI trên thế giới ngày càng tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của
các nước công nghiệp phát triển. Nguyên nhân là do cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật phát triển một cách nhanh chóng dẫn đến làm xuất hiện nhiều
17

ngành nghề mới, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các quốc gia. Môi trường các
quốc gia phát triển rất ổn định, hấp dẫn và an toàn.
 Các dòng vốn đầu tư tập trung vào một số ít nước.
Chỉ tính riêng 10 quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/3 vốn
FDI. Trong khi 100 nước nhận đầu tư ít nhất chỉ chiếm có 1% vốn FDI thế
giới. Theo báo cáo của UNCTAD, hiện nay phần lớn nguồn vốn FDI đang
chảy vào các nước phát triển. Bên cạnh đó các nền kinh tế mới nổi nhờ có
tiềm lực tài chính tốt, tỷ lệ giới trẻ cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng
thu hút giới đầu tư quốc tế và các TNCs. Trong số 5 địa điểm thu hút FDI lớn
nhất thế giới, thì các nền kinh tế mới nổi chiếm tới 4 đó là Trung quốc, Ấn
Độ, Brazil và Nga.
 Lĩnh vực đầu tư trên thế giới có sự thay đổi sâu sắc.
Trước đây động cơ truyền thống của FDI là chạy theo những ngành sản
xuất truyền thống thu hút nhiều lao động, khai khoáng chế biến nông sản và
công nghiệp chế tạo. Nhưng ngày nay, lĩnh vực đầu tư trực tiếp cũng thay đổi
cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới nghiêng về xu thế phát
triển kinh tế dịch vụ như: ngành viễn thông, điện lực, giao thông, vận tải, thủy
lợi… mà chủ yếu tập trung vào thương mại, tài chính và những ngành kỹ
thuật mới như: công nghệ tin học, công nghệ sinh học
 Các nước Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản chi phối dòng vận động
chính của vốn FDI (vào, ra) trên thế giới.
Trong nửa đầu thập kỷ 80, Mỹ và Anh là hai quốc gia đứng đầu thế giới
trong xuất khẩu vốn FDI. Từ năm 1986 đến đầu những năm 90, Nhật Bản là
nước đứng đầu trong xuất khẩu vốn với mức kỷ lục là 45 tỷ USD riêng trong
năm 1991, nhưng quy mô xuất khẩu vốn FDI giảm dần trong những năm gần

đây, chỉ ở mức một nửa năm 1991. Từ năm 1992 trở lại đây, Mỹ gia tăng
nhanh trong việc xuất khẩu FDI ra nước ngoài và trở thành nước đứng đầu thế
giới trong xuất khẩu và nhập khẩu vốn FDI.
18

 Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò rất quan trọng trong
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu tư ra
nước ngoài.
Hiện nay, TNCs đang chi phối, kiểm soát phần lớn sản xuất, kinh doanh
trên thế giới. Khi nghiên cứu 100 TNCs lớn nhất trên thế giới(tất cả đều thuộc
các nước công nghiệp phát triển) có thể thấy TNCs này chiếm tới một phần ba
toàn bộ nguồn vốn FDI của thế giới và tổng tài sản ở nước ngoài lên tới 1.400
tỷ USD; sử dụng tới 72 triệu lao động, trong đó lao động ở nước ngoài là 12
triệu, chiếm tới 16%. Trong số đó, Mỹ có tới 32 TNCs hoạt động trong các
lĩnh vực quan trọng như dầu khí, hoá chất, sắt thép, điện tử, thiết bị điện, ô tô,
máy bay, dược phẩm, dịch vụ ăn uống
 Dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng mạnh
mẽ, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á.
Nguồn vốn FDI vào các nước đang phát triển gia tăng cả về quy mô lẫn
tốc độ dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nước này tăng nhanh. Từ
năm 1990 trở lại đây, các nước đang phát triển thu hút tới một phần ba tổng
số vốn FDI thế giới. Vốn FDI phân bố rất không đồng đều giữa các nước
đang phát triển, mà chủ yếu tập trung vào một số nước và khu vực. Chỉ tính
riêng 10 nước và nền kinh tế thuộc các nền kinh tế đang phát triển đã thu hút
từ 60 đến 80% tổng nguồn vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển liên tục
từ thập kỷ 80 trở lại đây. Điều đó chứng tỏ, vốn FDI chủ yếu tập trung vào
những nền kinh tế năng động, có nhịp tăng trưởng cao, ổn định, có môi
trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn, hứa hẹn lợi nhuận cao.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của một quốc gia.
1.3.1 Nhóm yếu tố quốc tế.

 Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực.
Thực tế cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới luôn cao
hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng sản xuất thế giới.Nếu như trong nửa đầu
của thế kỷ tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới là 3% năm, cao hơn 1,5 lần
19

so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.Trong thập kỷ 70 là 5,8 % năm cũng cao
hơn 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, những năm 80 là 6% cao hơn 2
lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế, những năm 90 là 7% cao hơn 2,5 lần so
với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tính quốc tế hóa nền kinh tế thế giới được thể hiện một cách mạnh mẽ
trong khía cạnh tài chính thế giới.Với sự phát triển thông tin và vô tuyến viễn
thông đã làm cho các trao đổi về tài chính và tiền tệ có thể tiến hành liên tục
bất kể thời gian và không gian.
Bên cạnh tính quốc tế hóa cao nền kinh tế thế giới là sự hình thành các
thị trường khu vực cũng gia tăng. Đây chính là quá trình liên kết khu vực, là
một trong những sản phẩm của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế.
 Xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Thế kỷ 21, thế giới đang trong quá trình chuyển đổi từ thời đại mà sự
phát triển kinh tế phải dựa vào nguồn của cải có hạn trong thiên nhiên sang
một thời đại mới là phát triển không có giới hạn với nguồn vô hạn về vật liệu
mới do loài người chế tạo ra. Tiềm năng phát triển của nền kinh tế toàn cầu là
động lực to lớn thúc đẩy luồng đầu tư quốc tế, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển – nơi hứa hẹn thị trường mới đầy tiềm năng tăng trưởng và
những nguồn lực đầu vào với chi phí rẻ, chất lượng ngày một nâng cao.
 Khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,tạo ra bước ngoặt trong sự
phát triển của lực lượng sản xuất,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của
nền sản xuất xã hội,đồng thời tác động một cách sâu sắc đến mọi mặt của đời

sống, khiến cho phân công lao động ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc gia
và quốc tế, quan hệ sản xuất cũng ngày càng tiến bộ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhu cầu chuyển giao
công nghệ sẽ gia tăng đối với các nước phát triển và đang phát triển sang các
20

nước kém phát triển hơn. Luồng FDI toàn cầu sang các nước đang phát triển
được tiếp thêm nguồn lực về chất để ngày càng trở nên mạnh mẽ.
1.3.2 Nhóm yếu tố thuộc về nƣớc tiếp nhận (trong đó có Việt Nam).
 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một
trong những yếu tố quan trọng. Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc
giao lưu vận chuyển… mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư
thực hiện mục đích của mình. Vì vậy nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của nước nhận đầu tư cũng trở
thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Điều kiện tự nhiên
có thể là các điều kiện về khoáng sản, đất, rừng, nước, khí hậu hay không
gian của nước nhận đầu tư. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu
tố đầu vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
 Môi trường chính trị – kinh tế – xã hội.
Các nhà đầu tư thường coi yếu tố chính trị là yếu tố hàng đầu để xem xét
có nên đầu tư vào nước nào đó hay không. Nền chính trị có ổn định thì mới
khuyến khích thu hút FDI còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống kinh tế –
chính trị – xã hội cũng đều gây tác động không nhỏ đến nhà đầu tư. Sự ổn
định về môi trường chính trị – kinh tế – xã hội như là một điều kiện tất yếu để
phát triển kinh tế, từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước lại để phát triển
kinh tế. Do đó nền kinh tế mà càng ổn định thì sự an toàn và sinh lợi của đồng
vốn đi đầu tư càng được đảm bảo.
 Luật pháp và cơ chế chính sách.

Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản
quản lý hoạt động đầu tư… phản ánh một cách rõ ràng môi trường đầu tư của
nước sở tại. Điều mà nhà đầu tư quan tâm chủ yếu là liệu có sự đảm bảo về
pháp luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh có lành mạnh
21

hay không? Các quy định về thuế,các mức thuế và sự phân chia lợi nhuận như
thế nào?
Hệ thống pháp luật cũng có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể làm hạn
chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài. Điều này đặt
ra vấn đề là cần có cơ chế pháp lý rõ ràng, mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư mà không mất đi chủ quyền quốc gia.
 Thủ tục hành chính.
Đây là công việc đầu tiên mà nhà đầu tư cần phải làm khi quyết định đầu
tư. Thủ tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai, xét duyệt giấy
phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án… Theo thống kê cho thấy, trở ngại lớn
nhất đối với nguồn FDI chính là thủ tục hành chính. Điều này không chỉ riêng
ở một nước nào nhất định mà diễn ra ở hầu hết các nước nhận đầu tư.
 Cơ sở hạ tầng.
Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sản suất kinh doanh, nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu
chuyển vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng. Trình độ cơ
sở hạ tầng phần nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó
tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư. Sự phát triển
cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đề ra như một nhu
cầu hàng đầu trong việc thu hút FDI.
 Nguồn lực về con người.
Con người với trình độ lao động bằng tri thức, có kỹ năng hay lao động
chân tayđều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài. Chi phí nhân

lực (chi phí dùng cho đào tạo, lương, bảo hiểm, phúc lợi) chiếm một bộ phận
lớn trong tổng chi phí lưu động, bởi vì đây là yếu tố quyết định đến quản lý,
vận hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ ba của quá trình đầu tư. Ở các
nước đang phát triển chi phí nhân công rẻ do số lượng dồi dào, thường là lợi
thế thu hút FDI lúc ban đầu, nhưng trình độ công nhân lại là nhược điểm ở

×