Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tư vấn tại công ty chứng khoán sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 68 trang )


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bƣớc sang năm 2014, những diễn biến của nền kinh tế, những tín hiệu tích
cực từ thị trƣờng chứng khoán đã đƣa ra những tín hiệu về sự phục hồi của nền
kinh tế. Đây sẽ là giai đoạn bản lề quan trọng để các công ty, các doanh nghiệp
xây dựng nền móng vững vàng nhằm hƣớng đến sự bứt phá mạnh mẽ trong
tƣơng lai. Chính vì thế, các dịch vụ tƣ vấn về tài chính doanh nghiệp sẽ có thời
cơ tăng trƣởng mạnh mẽ.
Hoạt động tƣ vấn là hoạt động đem lại tỷ suất lợi nhuận cao cho các CTCK,
bên cạnh đó tính an toàn cao, ít rủi ro cũng là đặc trƣng của hoạt động này. Là
mảnh đất màu mỡ và đầy tiềm năng, cho nên hoạt động tƣ vấn luôn đƣợc các
CTCK đầu tƣ mạnh mẽ về nhân lực và vật lực nhằm nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, cải thiện khả năng cạnh tranh.
CTCK Sài Gòn – Hà Nội (SHS) là 1 công ty chứng khoán đã có thời gian dài
hoạt động trên thị trƣờng, có nền tảng tài chính mạnh và cũng có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tƣ vấn tài chính doanh nghiệp. Tuy nghiên quy mô hoạt
động tƣ vấn của công ty vẫn chƣa đáp ứng đƣợc định hƣớng mà công ty đề ra,
vẫn còn lại nhiều không gian, vấn đề có thể cải tiến và hoàn thiện nhằm đón đầu
xu hƣớng của thị trƣờng. Yêu cầu đặt ra cho hoạt động tƣ vấn tại SHS hiện tại là
làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh và
mở rộng thị phần của công ty.
Vì vậy em đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động tƣ
vấn tại Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất: Làm rõ các vấn đề và khái niệm liên quan đến hoạt động nghiệp vụ
tƣ vấn tại công ty chứng khoán.

2
Thứ hai: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tƣ vấn tại công ty cổ phần


chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội trong thời gian qua. Qua đó rút ra những thành
tích đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt
động tƣ vấn tại công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tính hiệu quả trong hoạt động tƣ vấn tại SHS
thông qua các vấn đề nhƣ doanh thu, thị phần và quy trình hoạt động với dữ liệu
lấy từ các báo cáo tài chính của công ty trong những năm qua và các báo cáo
đánh giá tổng hợp của công ty. Kết hợp với việc nghiên cứu về hoạt động tƣ vấn
tại các công ty lớn trong ngành để đem ra so sánh với hoạt động tại SHS.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu thì phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề
tài là tổng hợp, phân tích dựa trên các báo cáo, các nguồn thông tin đƣợc công
bố rộng rãi ra bên ngoài. Sử dụng phƣơng pháp so sánh để đánh giá hiệu quả
hoạt động tại công ty so với các công ty khác cùng ngành nhằm tìm ra điểm
mạnh và yếu của công ty.
5. Kết cấu đề tài.
- Chƣơng I : Tổng quan về công ty chứng khoán và hoạt động tƣ vấn tại
công ty chứng khoán.
- Chƣơng II : Sơ lƣợc về công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
- Chƣơng III : Hoạt động tƣ vấn tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
– Hà Nội, chi nhánh Hà Nội.
- Chƣơng IV : Giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động tƣ vấn
tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, chi
nhánh Hà Nội

3

CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT

ĐỘNG TƢ VẤN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trƣờng chứng khoán.
Tại Việt Nam, theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
quy định: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đƣợc Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc
(UBCKNN) cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán…”
Các công ty chứng khoán hiện nay đƣợc tổ chức theo 2 mô hình là:
- Mô hình đa năng: đƣợc tổ chức dƣới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính
tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính:
- Mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần
- Mô hình công ty chứng khoán đa năng toàn phần
- Mô hình chuyên doanh: hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân
hàng không đƣợc tham gia kinh doanh chứng khoán.
1.1.1.2. Đặc điểm
Công ty chứng khoán là 1 trung gian tài chính:
- Đối với tổ chức phát hành: trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động
vốn từ các nguồn bên ngoài bằng cách phát hành chứng khoán, họ có thể tự chào
bán đến tận tay các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, hiệu quả của việc này rất thấp, do họ

4
không có kinh nghiệm và mạng lƣới nhà đầu tƣ lớn để thực hiện công việc này.
Chính vì vậy cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ.

Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tƣ và nhà
phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung gian
mua bán. CTCK là một trung gian tài chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ
chức phát hành tìm đƣợc nhà đầu tƣ và phân phối chứng khoán đến tận tay
những ngƣời có nhu cầu nắm giữ loại chứng khoán đó. Nhà đầu tƣ và tổ chức
phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp
giảm chi phí huy động cho tổ chức phát hành.
- Đối với nhà đầu tƣ: trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thƣờng
xuyên. Trong khi đó các nhà đầu tƣ không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả
năng nắm bắt hoặc xử lý đƣợc các thông tin, diễn biến trên TTCK để đƣa ra các
quyết định đầu tƣ hiệu quả. Nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian, chuyên môn
hoá cao làm cầu nối cho các bên mua bán gặp nhau, các CTCK giúp cho nhà đầu
tƣ tiết kiệm đƣợc chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng
cao tính thanh khoản của thị trƣờng.
- Đối với thị trƣờng chứng khoán:
+ Trên thị trƣờng sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, CTCK thực hiện xác định và tƣ vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát
hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thƣờng mức
giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận
với các nhà đầu tƣ tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tƣ vấn cho tổ chức
phát hành.
+ Trên thị trƣờng thứ cấp, CTCK có vai trò giúp nhà đầu tƣ đánh giá chính
xác giá trị khoản đầu tƣ của mình. Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán
đƣợc tập hợp tại các thị trƣờng giao dịch tập trung thông qua các CTCK, và
trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ đƣợc xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài
ra, chính hoạt động tự doanh của các CTCK cũng góp phần điều tiết giá chứng
khoán.

5
Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trƣờng sơ cấp

và thị trƣờng thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tƣ có thể dễ dàng chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngƣợc lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính.
- Đối với cơ quan quản lý: CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng
khoán, nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có đƣợc thông
tin về các giao dịch trên thị trƣờng, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu,
thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tƣ CTCK có nghĩa vụ phải cung cấp
các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu. Dựa vào nguồn
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trƣờng có thể theo dõi giám sát toàn cảnh
hoạt động trên TTCK để từ đó đƣa ra các quyết định, chính sách đúng đắn, phù
hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trƣờng diễn ra một cách trật tự, khuôn khổ và có
hiệu quả.
Công ty chứng khoán là 1 tổ chức kinh doanh có điều kiện:
- Có phƣơng án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thƣờng
đƣợc quy định củ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.
- Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân
viên kinh doanh của CTCK phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để đƣợc cấp chứng
chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ đƣợc cấp cho công ty có giấy phép tự doanh.
- Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán: Theo khoản 1 điều 18 Nghị
định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ quy định:
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công
ty chứng khoán có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nƣớc
ngoài tại Việt Nam là:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

6

+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
+ Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu
- Môi giới chứng khoán: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian
hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo
đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình” (Trang 129, Giáo
trình Thị trƣờng chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân)
- Tƣ vấn đầu tƣ: Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực
đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán
(Theo Điều 3 Nghị định 144/NĐ-CP)
- Tự doanh: “Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tụ doanh của CTCK được thực hiện thông
qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC”
(Trang 130, Giáo trình TTCK, Đại học Kinh tế Quốc Dân)
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: “Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc
tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán
của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc
phân phối chứng khoán ra công chúng”. (Điều 6, Luật chứng khoán số
70/2006/QH11)





7
1.2. Hoạt động tƣ vấn ở công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tƣ vấn.
1.2.1.1. Khái niệm
Hoạt động tƣ vấn là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động nghiệp vụ
phân tích các tình huống để đƣa ra các lời khuyên và có thể thực hiện một số
công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tƣ cho các đối tƣợng khách
hàng là tổ chức hoặc nhà đàu tƣ cá nhân.
Theo đó các công ty chứng khoán có thể cung cấp cho khách hàng các loại
hình tƣ vấn sau: tƣ vấn cổ phần hóa, tƣ vấn bán đấu giá cổ phần, tƣ vấn phát
hành chứng khoán, tƣ vấn niêm yết đăng kí giao dịch, tƣ vấn tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp, tƣ vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tƣ vấn mua bán sát
nhập hợp nhất doanh nghiệp. Tùy thuộc vào năng lực mỗi công ty cũng nhƣ
nhu cầu của khách hàng mà các công ty chứng khoán có thể cung cấp một trong
số các dịch vụ trên hoặc là tất cả.
1.2.1.2. Các nguyên tăc cơ bản của hoạt động tư vấn
Hoạt động tƣ vấn là việc ngƣời tƣ vấn sử dụng kiến thức, kinh nghiệm của
mình để đƣa ra những lời khuyên nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Với
những lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm
chí phá sản, mặc dù quyết định cuối cùng là thuộc về khách hàng, tuy nhiên là
một nhà tƣ vấn chuyên nghiệp thì đòi hỏi phải hết sức khách quan và thận trọng.
Ngƣời tƣ vấn sẽ thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tƣ vấn( bất kể tƣ vấn
đó thành công hay không). Do đó hoạt động tƣ vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số
nguyên tắc cơ bản:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá chứng khoán: không thể dự đoán một
cách chính xác giá của chứng khoán vì nó biến động liên tục theo các yếu tố
kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trƣờng. Do đó giá chứng khoán
không phải là một số cố định
- Luôn luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tƣ vấn đƣợc đƣa ra dựa trên
cơ sở phân tích đánh giá những diễn biến trong quá khứ của thị trƣờng kết hợp


8
với các yếu tố về mặt lý thuyết, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách
hàng là những ngƣời ra quyết định cuối cùng trong đầu tƣ. Nhà tƣ vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đƣa ra.
- Những lời tƣ vấn phải là kết quả xuất phát từ quá trình phân tích, tổng hợp
một cách khách quan, khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. Không đƣợc dụ dỗ
hay chào mời khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó.
1.2.2. Quy trình và cách thực hiện các nội dung tƣ vấn của công ty chứng
khoán.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và khả năng của các công ty chứng
khoán, hoạt động tƣ vấn gồm:
- Tƣ vấn xây dựng phƣơng án cổ phần hoá doanh nghiệp
- Tƣ vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
- Tƣ vấn phát hành chứng khoán
- Tƣ vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
- Tƣ vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần. Nhƣ vậy sau quá trình cổ phần hoá, các doanh nghiệp
này sẽ thay đổi chủ sở hữu, từ sở hữu của Nhà nƣớc trở thành doanh nghệp có
nhiều chủ sở hữu. Vì vậy sau khi định giá, các doanh nghiệp cần đƣợc tƣ vấn về
phƣơng án cổ phần hoá.
Quá trình lập phƣơng án cổ phần hoá bao gồm các nội dung chính sau:
- Giới thiệu công ty, bao gồm quá trình thành lập công ty và mô hình tổ chức
của công ty, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 3
năm trƣớc khi tiến hành cổ phần hoá.
- Đánh giá thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
(tài sản, tình hình tài chính, công nợ của công ty, thực trạng lao động )
- Xây dựng phƣơng án sắp xếp lại lao động đối với tất cả các đối tƣợng lao

động trong công ty (phân chia lao động, bổ sung lao động hay đào tạo lại lao

9
động, phƣơng án trả tiền lƣơng cho ngƣời lao động…) cho phù hợp với thực
trạng của công ty và kế hoạch phát triển mở rộng sản xuất cho công ty.
- Tƣ vấn xây dựng phƣơng án điều lệ dự thảo cho công ty cổ phần mới. Trong
đó bao gồm cả việc tƣ vấn xây dựng vốn điều lệ theo hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần…
- Tƣ vấn xây dựng phƣơng thức phát hành cổ phần, lựa chọn bán đấu giá trực
tiếp tại công ty hay tại các CTCK
Vai trò: Đây là khâu vô cùng quan trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cổ phần hoá của
mình nếu thiếu khâu này. Vì vậy để hoàn thiện nhanh chóng và đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu về pháp lý, các doanh nghiệp cần đƣợc tƣ vấn về phƣơng án cổ phần
hoá từ những tổ chức chuyên nghiệp.
1.2.2.2. Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
CTCK sau khi thực hiện tƣ vấn cổ phần hoá thành công, tiếp đến sẽ là tìm
kiếm nhà đầu tƣ, sắp xếp đối tƣợng mua cũng nhƣ cơ cấu cổ phần để tổ chức
bán đấu giá. Mục đích của việc bán đấu giá đó là để các nhà đầu tƣ bên ngoài
nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp qua đó thay đổi cơ cấu vốn sở hữu và ngƣời
quản lý doanh nghiệp tạo cơ hội mới cho doanh nghiệp phát triển.
Quy trình thực hiện theo sơ đồ sau:












10





















- Để đƣợc tham gia đấu giá, nhà đầu tƣ phải nộp tiền đặt cọc = 10% x giá
khởi điểm x số lượng đăng ký mua. Kết quả đấu giá xác định theo giá đặt mua từ
cao xuống thấp, nhà đầu tƣ đặt mua theo giá nào thì đƣợc mua cổ phần theo giá
đó. Nhà đầu tƣ trả giá cao nhất đƣợc quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo
giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần lƣợt đƣợc bán cho các nhà đầu tƣ trả giá cao

liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán. Nếu các nhà đầu tƣ trả giá bằng nhau
nhƣng số cổ phần chào bán ít hơn.

Tiếp cận khách hàng, ký hợp
đồng
Xây dựng hồ sơ bán đấu giá cổ
phần
Nhận đăng ký tham gia đấu giá,
thu tiền đặt cọc
Thu tiền mua cổ
phần
Công bố thông tin
Hoàn trả tiền đặt
cọc
Báo cáo kết quả đấu giá
Tổ chức đấu giá

11
1.2.2.3. Tư vấn phát hành chứng khoán
Lƣợng vốn và chất lƣợng nguồn vốn luôn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên việc tìm kiếm những nguồn vốn có chất lƣợng và ổn định
không phải là việc dễ dàng đối với mỗi doanh nghiệp. Ngoài huy động vốn từ
việc đi vay các Ngân hàng thƣơng mại, thì huy động huy động vốn qua TTCK
(thông qua phát hành các loại chứng khoán) là kênh huy động vốn nhanh chóng
và hiệu quả đối với doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng thêm vốn. Việc tự thực
hiện huy động vốn thông qua TTCK là khó đối với doanh nghiệp, do đó họ cần
đƣợc sự tƣ vấn, chỉ dẫn của các chuyên gia có trình độ nhất định về vấn đề này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các CTCK đã triển khai nghiệp vụ tƣ vấn phát
hành chứng khoán.
- Khái niệm:“Tư vấn phát hành chứng khoán là việc các CTCK thực hiện các

công việc hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành”.
- Việc tƣ vấn phát hành diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi
công ty muốn tặng thêm cổ phiếu cho cổ đông. Thông thƣờng các công ty tƣ vấn
cũng đóng luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành
- Tuỳ vào tình hình thực tế, nhu cầu của doanh nghiệp đƣợc tƣ vấn và cơ cấu
vốn tối ƣu mà tổ chức tƣ vấn sẽ đƣa ra lời khuyên nên tăng vốn nợ hay tăng vốn
chủ, tức là nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
- Quy trình thực hiện:
Bƣớc 1: Ký hợp đồng tƣ vấn phát hành với CTCK, trong đó có quy định rõ
ràng các điều khoản nhƣ phƣơng thức bảo lãnh, thanh toán, khối lƣợng, giá
Bƣớc 2: Sau khi hoàn thiện hồ sơ, CTCK trình lên cơ quan quản lý đơn xin
đăng ký phát hành cùng với một bản cáo bạch có đầy đủ chữ ký của đơn vị phát
hành, công ty tƣ vấn
Bƣớc 3: Khi đƣợc phép dăng ký phát hành, CTCK sẽ thực hiện phân phối
chứng thông qua các kênh nhƣ bán cho nhà đầu tƣ chiến lƣợc, chào bán rộng rãi
ra công chúng hoặc giữ lại để đầu tƣ….

12
Bƣớc 4: Cuối cùng là thanh toán tiền phát hành chứng khoán. Đúng theo hợp
đồng công ty tƣ vấn sẽ giao lại số tiền bán chứng khoán cho doanh nghiệp. Số tiền
giao cho doanh ghiệp là giá trị chứng khoán trừ đi khoản phí tƣ vấn và phí bảo
lãnh.
1.2.2.4. Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Trong giai đoạn kinh tế bùng nổ, hoạt động tƣ vấn niêm yết là một hoạt động
thƣờng xuyên của CTCK. Hoạt động có khách hàng là các doanh nghiệp muốn
đƣa cổ phiếu của mình lên thị trƣờng tập trung. Bao gồm:
- Tƣ vấn về lợi ích khi niêm yết: Nhƣ huy động vốn với chi phí thấp, nâng cao
tính thanh khoản của chứng khoán, các chính sách ƣu đãi của chính phủ, quản bá
ra công chúng tên tuổi và thƣơng hiệu của doanh nghiệp.
- Tƣ vấn về thủ tục khi niêm yết: Đây là vai trò cơ bản trong hoạt động tƣ vấn

niêm yết của các CTCK.
Các CTCK căn cứ vào các quy định của pháp luật, các yêu cầu về niêm yết do
các sở, trung tâm giao dịch chứng khoán đề ra để giúp doanh nghiệp hoàn thành
các thủ tục trƣớc và sau khi niêm yết. Đồng thời cũng đƣa ra các kiến nghị và
giải pháp sao cho chứng khoán của doanh nghiệp sẽ đƣợc giao dịch ở mức giá
có lợi và ổn định nhất.
- Quy trình thực hiện:
Bƣớc 1: ký kết hợp đồng tƣ vấn niêm yết với công ty cổ phần.
Bƣớc 2: CTCK tƣ vấn cho khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ và các
điều kiện cần thiết để tham gia niêm yết.
Bƣớc 3: Tƣ vấn lập hồ sơ xin niêm yết
Bƣớc 4: Tƣ vấn về công bố niêm yết
ƣớc 5: Giúp doanh nghiệp trong việc công bố niêm yết.
+ Lập hồ sơ đăng ký niêm yết nộp cho trung tâm giao dịch chứng khoán
+ Sau khi đƣợc trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận, CTCK phối hợp
với phòng lƣu ký, phòng giao dịch để tiến hành các thủ tục cần thiết chuẩn bị
cho việc giao dịch chứng khoán.

13
1.2.2.5. Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp ( mua bán sáp nhập
doanh nghiệp, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp)
Trong quá trình hoạt động, cấu trúc doanh nghiệp cần có những thay đổi sao
cho phù hợp với thị trƣờng, phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo,
và với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tái cấu trúc doanh nghiệp là một hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao
gồm việc mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp và chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp.
Đây là một hoạt động rất quan trọng để daonh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Vì vậy một sự tƣ vấn kịp thời và chính xác sẽ đem lại lợi ích lớn nhất cho
doanh nghiệp. Do đó cần có một tổ chức chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu

cũng nhƣ nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này đứng ra tƣ vấn cho doanh
nghiệp.
“Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp là hoạt động mà CTCK giúp doanh nghiệp
lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại
giá trị thặng dư lớn nhất cho doanh nghiệp. Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây
dựng nên phương án vụ việc xảy ra tài chính cho doanh nghiệp cả trong hiện
tại và tương lai”.
 Tƣ vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp:
Mua lại doanh nghiệp: “Là khi một doanh nghiệp nhận được toàn bộ tài sản
và các khoản nợ của một hay một số doanh nghiệp khác với một giá nào
đó.Doanh nghiệp bị bán sẽ chấm dứt sự tồn tại của nó, doanh nghiệp mua lại có
nghĩa vụ trả cho doanh nghiệp bị bán tiền hoặc chứng khoán theo giá mua
doanh nghiệp. (Trang 212, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học kinh tế
Quốc dân.)
Sáp nhập là loại giao dịch hợp nhất các doanh nghiệp, sau khi sáp nhập toàn
bộ tài sản và các khoản nợ nhập chung lại thành một doanh nghiệp mới .
CTCK sẽ tƣ vấn và giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực
hiện hoạt động này.

14
 Tƣ vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là việc CTCK giúp các doanh
nghiệp với các hình thức sở hữu khác nhau chuyển về hình thức công ty cổ phần.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hầu nhƣ mới
chỉ thực hiện ở khối các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Vì vậy mảng tƣ vấn chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp tại các CTCK thực chất là tƣ vấn cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nƣớc.
1.3. Hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK
1.3.1) Khái niệm hiệu quả hoạt động tƣ vấn
“ Hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng ( hoặc quá trình) kinh tế là một phạm

trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, tài lực, vật lực,
vốn) để đạt đƣợc mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát trên, phạm trù hiệu
quả kinh tế có thể đƣợc biểu diễn qua công thức sau :
H = K/C
H là hiệu quả kinh tế của một hiện tƣợng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu đƣợc từ hiện tƣợng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn
bộ để đạt đƣợc kết quả đó.
Hay cũng có thể hiểu bằng khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh
chất lƣợng hoạt động kinh tế và đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc
với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá đƣợc tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm nhƣ thế hoàn toàn
có thể tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không
ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động khác nhau của chúng.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị

15
máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế đã đƣợc trình bày ở phần trên ta có thể hiểu
Hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK là một khái niệm biểu hiện mối quan hệ
giữa chất lƣợng của dịch vụ đầu ra (hoạt động tƣ vấn cho khách hàng) với các
nguồn lực cho trƣớc hữu hạn (nguồn vốn kinh doanh, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất…) của CTCK. Hiệu quả hoạt động tƣ vấn đƣợc sử dụng làm tiêu chuẩn để
đánh giá tính hiệu quả của CTCK trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực của

mình nhƣ thế nào. Khi nói đến hiệu quả hoạt động tƣ vấn, chúng ta thƣờng xem
xét liệu các chuyên viên tƣ vấn của CTCK có thực hiện tốt công việc tƣ vấn cho
khách hàng hay không, khách hàng có cảm thấy hài lòng với những lời khuyên,
lời tƣ vấn đó không, và điều quan trọng là hoạt động này phải đảm bảo lợi ích
cho cả chủ thể tƣ vấn là CTCK lẫn chủ thể đƣợc tƣ vấn là khách hàng.
Để có đƣợc một cái nhìn chính xác, toàn diện về hiệu quả hoạt động tƣ vấn
cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của CTCK nói chung, ta cần phải dựa vào
những dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nhƣ bản cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ… Hiệu quả hoạt động tƣ
vấn của CTCK chịu tác động của rất nhiều nhân tố và đƣợc phản ánh thông qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK
Doanh thu hoạt động tư vấn
Doanh thu hoạt động tƣ vấn cho khách hàng của CTCK là toàn bộ số tiền mà
công ty thu đƣợc khi thực hiện các hoạt động tƣ vấn. Nói cách khác, doanh thu
hoạt động tƣ vấn chính là phí tƣ vấn mà CTCK phải thu phát sinh từ hoạt động
tƣ vấn cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Mức phí tƣ vấn cũng đƣợc
xác định tùy thuộc vào loại hình tƣ vấn, ví dụ mức phí tƣ vấn cho hoạt động bán
đấu giá cổ phần không đƣợc vƣợt quá 10% chi phí cổ phần hóa.

16
Khi có nhiều khách hàng tìm đến để đƣợc tƣ vấn, CTCK sẽ có đƣợc nhiều
hợp đồng tƣ vấn, doanh thu hoạt động tƣ vấn sẽ tăng lên. Ngƣợc lại khi nhu cầu
đƣợc tƣ vấn của khách hàng là ít, số lƣợng hợp đồng tƣ vấn sẽ không nhiều, từ
đó doanh thu hoạt động tƣ vấn sẽ giảm xuống. Nhƣ vậy, doanh thu hoạt động tƣ
vấn phản ánh hiệu quả tƣ vấn của CTCK. Một CTCK có doanh thu hoạt động tƣ
vấn cao và tăng đều qua các năm thì có thể coi hoạt động tƣ vấn của công ty đó
là hiệu quả. Đó cũng chính là một trong những cơ sở để tiến hành phát triển và
mở rộng hoạt động tƣ vấn của CTCK.
Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu

Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động tƣ vấn trên
tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu hoạt động
tƣ vấn trong tổng doanh thu cho biết quy mô, khả năng đóng góp của hoạt động
tƣ vấn vào tổng doanh thu của CTCK. Khi doanh thu từ hoạt động tƣ vấn tăng
thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng, phản ánh hiệu quả hoạt động tƣ vấn đƣợc nâng
cao. Ngƣợc lại khi doanh thu hoạt động tƣ vấn giảm, tỷ trọng giảm, hoạt động tƣ
vấn đƣợc xem là không hiệu quả.
Lợi nhuận hoạt động tư vấn
Lợi nhuận hoạt động tƣ vấn đƣợc hiểu là phần chênh lệch giữa tổng số tiền
thu đƣợc từ các hợp đồng tƣ vấn (doanh thu hoạt động tƣ vấn) với chi phí mà
CTCK phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động tƣ vấn.
Lợi nhuận hoạt động tƣ vấn tăng lên khi doanh thu hoạt động tƣ vấn tăng lên
hoặc chi phí giảm đi hoặc đồng thời tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy nhiên
do tƣ vấn là hoạt động sử dụng kiến thức và trình độ của đội ngũ chuyên viên tƣ
vấn để thực hiện tƣ vấn nên chi phí cho hoạt động tƣ vấn thƣờng không xác định
đƣợc. Vì vậy, các CTCK thƣờng sử dụng chỉ tiêu doanh thu để phản ánh hiệu
quả của hoạt động tƣ vấn hơn là chỉ tiêu lợi nhuận, hoặc nếu sử dụng thì phải kết
hợp với các chỉ tiêu khác để việc đánh giá hiệu quả mới chính xác và khách
quan.


17
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận
Cũng nhƣ tỷ trọng doanh thu hoạt động tƣ vấn trong tổng doanh thu, tỷ trọng
lợi nhuận hoạt động tƣ vấn trong tổng lợi nhuận cũng là một tiêu chí để đánh giá
hiệu quả của hoạt động này. Một CTCK có tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tƣ vấn
tăng đều qua từng thời kỳ chứng tỏ hiệu quả hoạt động tƣ vấn đƣợc nâng cao và
ngƣợc lại.
Thị phần hoạt động tư vấn
Khi nghiên cứu hoạt động tƣ vấn của một CTCK, ngƣời ta thƣờng đánh giá

hiệu quả của hoạt động này thông qua việc công ty có nhận đƣợc nhiều hợp
đồng tƣ vấn hay không, công ty có thực hiện tốt các hợp đồng đó không. Thị
phần hoạt động tƣ vấn có thể hiểu là hoạt động tƣ vấn của công ty chiếm bao
nhiêu tỷ trọng so với tổng thể trên thị trƣờng, đƣợc biểu hiện bằng tỷ lệ hợp
đồng tƣ vấn mà công ty thực hiện so với tổng số hợp đồng tƣ vấn của toàn bộ
các CTCK. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
tƣ vấn của CTCK. Thị phần hoạt động tƣ vấn đƣợc mở rộng, số hợp đồng tƣ vấn
tăng lên chứng tỏ hoạt động tƣ vấn của công ty là hiệu quả, công ty là một tổ
chức tƣ vấn đáng tin cậy nên mới có nhiều khách hàng tìm đến để đƣợc tƣ vấn.
Quy trình hoạt động tư vấn
Mỗi CTCK khi thực hiện các hợp đồng tƣ vấn cho khách hàng đều có quy
trình riêng. Chẳng hạn khi thực hiện tƣ vấn, có những bƣớc sẽ đƣợc CTCK này
thực hiện trƣớc nhƣng lại đƣợc công ty khác thực hiện sau. Bên cạnh đó, mỗi
một hoạt động tƣ vấn lại có một quy trình khác nhau. Quy trình hoạt động niêm
yết sẽ không thể giống với quy trình hoạt động cổ phần hóa. Hoạt động tƣ vấn sẽ
hiệu quả hơn khi CTCK tuân thủ một quy trình chính xác, hợp lý, từ đó khách
hàng sẽ cảm thấy thỏa mãn và đặt trọn niềm tin vào công ty.
Tóm lại, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động tƣ vấn
của CTCK phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Với việc sử dụng các nhóm
chỉ tiêu này linh hoạt và logic, hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK sẽ đƣợc
phản ánh một cách chính xác, khách quan và đáng tin cậy.

18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK
 Nhân tố chủ quan:
Có rất nhiều yếu tố nội tại tác động tới hiệu quả hoạt động của CTCK nói
chung và hoạt động tƣ vấn nói riêng. Tuy nhiên, khi xem xét hiệu quả hoạt động
của bất kỳ một doanh nghiệp nào ta thƣờng đề cập đến các yếu tố chính nhƣ
vốn, nguồn nhân lực, chiến lƣợc kinh doanh, trình độ công nghệ. Đây là các
nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tƣ vấn của các CTCK.

Nguồn nhân lực
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định
đến sự thành bại của mọi hoạt động. Điều này đặc biệt càng đúng đối với hoạt
động tƣ vấn. Đây là hoạt động cung cấp các dịch vụ với hàm lƣợng tri thức cao
nên những đòi hỏi về kiến thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức
nghề nghiệp đƣợc đặt lên hàng đầu. Do đó, đối với các CTCK có nguồn nhân
lực dồi dào, với những nhân viên đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên thì hoạt
động tƣ vấn sẽ phát triển, hiệu quả đƣợc nâng cao, tạo đƣợc niềm tin cho khách
hàng. Từ đó, vị thế và uy tín của công ty sẽ đƣợc tăng lên và dần trở thành tổ
chức tƣ vấn hàng đầu.
Tại những TTCK mới nổi nhƣ ở Việt Nam, những chuyên gia tƣ vấn là những
ngƣời cần nhất nhƣng lại thiếu nhất. Để trở thành nhân viên tƣ vấn thì trƣớc hết
phải có giấy phép hành nghề tƣ vấn chứng khoán với những yêu cầu cao hơn
nhiều so với những nhân viên môi giới thông thƣờng. TTCK không phải là sân
chơi cho những ngƣời không có kiến thức về lĩnh vực này. Tuy nhiên, không
phải ai cũng đủ trình độ hiểu và phân tích kỹ càng trƣớc những dữ liệu và thông
tin đƣợc công bố để có thể đƣa ra những quyết định chính xác, hợp lý. Chính vì
vậy họ tìm đến những nhà tƣ vấn, cần đƣợc tƣ vấn một cách tốt nhất, hoàn hảo
nhất. Mặc dù quyết định cuối cùng thuộc về họ nhƣng lời khuyên của những
chuyên gia tƣ vấn có ảnh hƣởng không nhỏ. Và một quyết định thành công sẽ
làm cho khách hàng càng tin tƣởng vào vai trò của nhà tƣ vấn. Cho nên việc tập

19
trung đào tạo nguồn nhân lực luôn đƣợc các CTCK chú trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động tƣ vấn.
Chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của công ty
Bất kì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào khi
đƣợc thành lập đều phải lập ra cho mình một chiến lƣợc kinh doanh nhất định,
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp đó và với xu thế phát triển của thị
trƣờng. Các CTCK cũng không phải là ngoại lệ. Hầu hết các CTCK khi mới

thành lập đều tập trung vào phát triển hoạt động môi giới vì đây là hoạt động
mang lại doanh thu chủ yếu và hoạt động này tạo ra mạng lƣới khách hàng cho
công ty. Tuy nhiên hiện nay các CTCK đã bắt đầu khai thác,phát triển hoạt động
tự doanh và tƣ vấn chứng khoán. Một công ty muốn phát triển toàn diện không
thể chỉ chuyên sâu về một mảng hoạt động thế mạnh mà xem nhẹ, bỏ qua các
hoạt động khác. Bởi vì các hoạt động của CTCK luôn có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Hoạt động tƣ vấn đạt hiệu phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác
phát triển.
Chiến lƣợc kinh doanh của CTCK đối với hoạt động tƣ vấn tùy thuộc vào
mục tiêu khách hàng là nhà đầu tƣ hay tổ chức, tùy thuộc vào loại hình tƣ vấn là
tƣ vấn tài chính hay tƣ vấn đầu tƣ và tùy thuộc vào hình thức tƣ vấn là tƣ vấn
trực tiếp, gián tiếp hay ủy quyền. Công ty sẽ xác định lợi ích thu đƣợc và chi phí
bỏ ra cho từng trƣờng hợp cụ thể. Trên cơ sở đó CTCK xác định đƣợc khách
hàng mục tiêu phù hợp với năng lực tƣ vấn của mình và cơ cấu các loại hình tƣ
vấn sao cho đảm bảo vừa chuyên môn hóa vừa đa dạng hóa dịch vụ tƣ vấn của
mình. Chính vì vậy, chiến lƣợc kinh doanh ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động tƣ vấn của CTCK.
Nguồn vốn kinh doanh
Yếu tố vốn luôn là điều kiện đầu tiên đƣợc đƣa ra xem xét khi thành lập
CTCK và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trƣờng. Bởi vì các CTCK
là trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính, để tạo niềm tin nơi khách hàng và
phát triển các hoạt động một cách toàn diện thì CTCK phải có tiềm lực tài chính

20
dồi dào, lớn mạnh. Điều đó sẽ giúp cho CTCK đối mặt với nhiều khó khăn từ
nền kinh tế và từ những khách hàng của mình, nâng cao hiệu quả các hoạt động
của công ty.
Hoạt động tƣ vấn là hoạt động kinh doanh chất xám nên yêu cầu về vốn
không lớn nhƣ các hoạt động khác. Hiện nay vốn pháp định để thực hiện hoạt
động tƣ vấn chứng khoán tại Việt Nam chỉ là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên CTCK vẫn

cần đầu tƣ vào các công cụ phục vụ cho quá trình hoạt động và xử lí dữ liệu.
Công cụ càng hiện đại, phát triển sẽ giúp cho việc phân tích xử lý dữ liệu nhanh
chóng, từ đó có thể đƣa ra những lời tƣ vấn kịp thời, chính xác cho khách hàng,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin
Ngày nay ở các nƣớc có TTCK phát triển thì đa số các hoạt động đều đƣợc
thực hiện qua hệ thống máy móc hiện đại. Các CTCK muốn có hiệu quả hoạt
động tốt cũng cần phải ứng dụng các công nghệ hiện đại. Hoạt động tƣ vấn phụ
thuộc nhiều vào khối lƣợng thông tin mà CTCK thu thập đƣợc bởi vì trên cơ sơ
có các thông tin thì họ mới có thể tiến hành nghiên cứu, phân tích đƣợc. Vì vậy,
nhân viên tƣ vấn cần có các phƣơng tiện, máy móc nhằm hỗ trợ cho họ trong
quá trình làm việc. Cho nên, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hƣởng
rất lớn đến hoạt động của CTCK nói chung và hiệu quả hoạt động tƣ vấn nói
riêng.
Một điều chắc chắn rằng một CTCK có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn
sẽ hoạt động tốt hơn không chỉ trong hoạt động tƣ vấn. Các CTCK có thể tìm
kiếm, tƣ vấn khách hàng thông qua mạng máy tính, đƣợc trang bị công nghệ
hiện đại sẽ giúp các nhân viên tƣ vấn tìm kiếm đƣợc nhiều khách hàng hơn, giải
quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó hoạt động tƣ vấn có
quan hệ mật thiết đối với các hoạt động khác. Vì vậy trong CTCK cần có các
trang thiết bị để liên kết các bộ phận với nhau, việc này không chỉ có tác dụng
tích cực đối với hoạt động tƣ vấn mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của toàn CTCK.

21
 Nhân tố khách quan:
Hiệu quả hoạt động tƣ vấn của CTCK không chỉ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
nội tại của chính công ty mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan từ bên
ngoài. Các nhân tố này cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động
tƣ vấn.

Chính sách của nhà nƣớc
Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động của CTCK. Chính
sách của nhà nƣớc không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động tƣ vấn hay các hoạt động
của CTCK nói chung mà nó còn có tác động to lớn đối với mọi ngành nghề của nền
kinh tế. Một chính sách hợp lý, khả thi sẽ thúc đẩy sự phát triển của TTCK cũng
nhƣ nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn. Ngƣợc lại, một chính sách lỏng lẻo và
thiếu định hƣớng sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trƣờng, làm giảm hiệu quả hoạt
động của CTCK. Các chính sách luôn có độ trễ nhất định so với kết quả mà nó đem
lại. Chính vì vậy, việc ban hành chính sách phải đƣợc tính toán một cách kỹ lƣỡng
và đƣợc thực hiện chu đáo sao cho đem lại hiệu quả cao đối với sự phát triển của
thị trƣờng cũng nhƣ đối với hoạt động của các CTCK.
Môi trƣờng pháp luật
TTCK có tác động trực tiếp đối với nền kinh tế. Một TTCK tăng trƣởng cả về
quy mô và chất lƣợng thể hiện sự thịnh vƣợng của nền kinh tế, sự giàu có của
ngƣời dân và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Vì thế TTCK đƣợc
coi nhƣ là phong vũ biểu của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc tác động tích cực hay
tiêu cực của TTCK tới nền kinh tế tùy thuộc vào sự quản lý của nhà nƣớc. Nhà
nƣớc quản lý thị trƣờng thông qua hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo sự phát
triển lành mạnh của TTCK.
Hoạt động tƣ vấn cũng nhƣ bất kỳ các hoạt động khác của CTCK đều chịu sự
chi phối, quản lý, giám sát, điều chỉnh của các quy phạm pháp luật. Vì đặc thù
của hoạt động tƣ vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của khách
hàng và CTCK nên dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại. Do đó cần phải có những
quy định pháp lý chặt chẽ để hạn chế xung đột lợi ích giữa hai bên, đòi hỏi các

22
bên liên quan phải thực hiện đúng quy định. Sự hoàn thiện các văn bản pháp
luật, sự chặt chẽ trong các nghị định và sự mềm dẻo linh hoạt của các văn bản
hƣớng dẫn thi hành sẽ khiến cho các hoạt động của CTCK nói chung và hoạt
động tƣ vấn nói riêng đạt đƣợc hiệu quả cao.

Sự phát triển của TTCK
TTCK phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của CTCK phát triển. Hoạt
động tƣ vấn cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi thị trƣờng phát triển sẽ tạo
ra nhu cầu sử dụng dịch vụ tƣ vấn, bởi lúc này việc huy động vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế qua kênh này sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp, tổ chức phát hành sẽ rất cần đến các hoạt động tƣ vấn
nhƣ tƣ vấn phát hành, tƣ vấn niêm yết, còn hoạt động tƣ vấn đầu tƣ sẽ giúp cho
các nhà đầu tƣ sáng suốt hơn khi ra quyết định và thực hiện đầu tƣ thành công,
hiệu quả. Hơn nữa khi thị trƣờng phát triển, quy mô hoạt động của CTCK tăng
cao, kéo theo doanh thu, lợi nhuận hoạt động cũng tăng lên. Các CTCK sẽ có cơ
hội cải thiện trình độ kỹ thuật, công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động tƣ vấn.
Doanh nghiệp, nhà đầu tƣ
Doanh nghiệp và nhà đầu tƣ là những khách hàng sử dụng trực tiếp dịch vụ tƣ
vấn, nên họ có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động này. Chính họ là
những ngƣời tạo ra doanh thu cho hoạt động tƣ vấn của CTCK. Khi các doanh
nghiệp và nhà đầu tƣ dành sự quan tâm đến TTCK, muốn gia nhập thị trƣờng,
họ sẽ tìm đến các CTCK để mở tài khoản tham gia giao dịch, để đƣợc tƣ vấn
phát hành, tƣ vấn niêm yết, tƣ vấn đầu tƣ… Hoạt động tƣ vấn và các hoạt động
khác của CTCK khi đó sẽ phát triển. Ngƣợc lại, khi doanh nghiệp không còn
quan tâm đến phƣơng thức huy động vốn qua TTCK, nhà đầu tƣ rời bỏ thị
trƣờng thì hoạt động tƣ vấn cũng nhƣ các hoạt động khác của CTCK sẽ không
có cơ hội phát triển, hiệu quả hoạt động thấp.
Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Đó
cũng là yếu tố không thể thiếu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Việc cạnh

23
trạnh sẽ giúp TTCK loại bỏ những CTCK không đủ yêu cầu về vốn cũng nhƣ
trình độ đồng thời chọn lọc đƣợc các CTCK có chất lƣợng tốt phục vụ cho thị
trƣờng. Các CTCK sẽ phải liên tục hoàn thiện và đa dạng hóa trong việc cung

cấp các sản phẩm dịch vụ để không trở nên lỗi thời, lạc hậu dẫn đến bị loại bỏ.
Chính vì vậy, nhờ yếu tố cạnh tranh mà việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của
CTCK ngày càng tốt hơn, tạo điều kiện phát triển các hoạt động của CTCK cũng
nhƣ nâng cao hiệu quả của hoạt động tƣ vấn.





















24
CHƢƠNG II:
SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ
NỘI SHS
2.1: Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển:

2.1.1: Giới thiệu chung.
Tên: Công ty chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
Tên tiếng Anh: Sai Gon – Hà Nội Securities Joint Stock Company
Tên viết tắt: SHS
- Trụ sở chính: Tầng 3 Tòa nhà TT Hội nghị Công Đoàn, số 01 Yết Kiêu, Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 04.38181888, Fax:04.35378005
- Chi nhánh TP.HCM: 141-143 Hàm Nghi, phƣờng Nguyễn Thái Bình, quận I,
TP. Hồ Chí Minh, ĐT: 08.3915.1368, Fax: 08.3915.1369
- Chi nhánh Đà Nẵng: Số 97 đƣờng Lê Lợi, Quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng, ĐT: 0511.3525777, Fax: 0511.3523779
Email:
Website: www.shs.com.vn
Giấy phép hoạt động: số 66/UBCK-GP cấp ngày 15 tháng 11 năm 2007
Vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng
Các sản phẩm dịch vụ của công ty:
- Môi giới giao dịch chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Lƣu kí chứng khoán
- Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán và tài chính doanh nghiệp
- Tự doanh chứng khoán
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội ra đời vào thời điểm cuối
năm 2007 và chính thức đi vào hoạt động từ 15/2/2008 với đầy đủ 5 nghiệp vụ
kinh doanh của một công ty chứng khoán. Tuy mới đi vào hoạt động nhƣng với
định hƣớng chiến lƣợc đúng đắn và đầu tƣ có hiệu quả, SHS đã gây dựng đƣợc
vị thế nhất định trên TTCK Việt Nam.

25
2.1.2: Lịch sử hình thành:
 Ngày 15/11/2007: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
(SHS) đƣợc chính thức thành lập theo Giấy phép số 66/UBCK-GP của Ủy

ban Chứng khoán Nhà nƣớc; với số vốn điều lệ: 350.000.000.000 VNĐ (ba
trăm năm mƣơi tỷ đồng).
 Ngày 29/11/2007: Trở thành thành viên Trung tâm Lƣu ký chứng khoán
theo Quyết định số 71/GCNTVLK của Trung tâm Lƣu ký chứng khoán.
 Ngày 15/02/2008: Trở thành thành viên chính thức của Sở giao dịch
chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và TTGD Chứng khoán Hà Nội
(HASTC).
 Ngày 05/5/2008: Thành lập Chi nhánh SHS Tp. Hồ Chí Minh: Quyết định
số 320/QĐ-UBCK.
 Ngày 16/02/2009: Khai trƣơng Trụ sở mới tại Toà nhà Đào Duy Anh,
Đống Đa, Hà Nội.
 Ngày 06/05/2009: Công ty tăng vốn điều lệ từ 350.000.000.000 VNĐ lên
410.629.960.000 VNĐ thông qua hình thức phát hành cổ phiếu thƣởng từ
nguồn thặng dƣ vốn cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ chia thƣởng 1000:174.
 Ngày 18/05/2010: Tăng vốn điều lệ từ 410.629.960.000VNĐ lên
1.000.000.000.000 VNĐ.










×