Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

phát triển ngành công nghiệp tỉnh bắc ninh giai đoạn 2005 - 2012, định hướng đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 109 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN




Trí Tuệ Và Phát Triển


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2005 – 2012, ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030



Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Ngọc Trụ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Nga
Khóa : I
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Quy hoạch phát triển





HÀ NỘI – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN


Đề tài nghiên cứu "Phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2005 - 2012, định hướng đến năm 2030" là đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của tôi từ tháng 4/ 2014 đến tháng 5/ 2014;
đề tài cũng đã có sự chuẩn bị và tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Vụ Quản lý
Quy hoạch trước đó. Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Thạc sĩ Phạm Ngọc Trụ, cùng các Thầy,
Cô giáo trong Học viện Chính sách và Phát triển.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi nghiên cứu trên các số liệu, tài liệu và
thông tin thu thập được trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Đề tài không
sao chép lại các đề đã nghiên cứu trước đó và những kết quả nghiên cứu của đề tài
chưa từng được công bố.
Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những việc mình làm.


Tác giả



Nguyễn Thu Nga










LỜI CẢM ƠN


Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Phạm Ngọc
Trụ, là người đã định hướng và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận. Thầy đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và đưa ra những góp ý cụ thể, hữu ích,
giúp tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa Quy hoạch phát
triển cũng như các Thầy, Cô giáo trong Học viện Chính sách và Phát triển đã tạo
cho tôi một môi trường học tập và nghiên cứu tốt nhất để tôi có cơ hội được tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan ban ngành như: Thư viện Tổng
cục Thống kê, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bắc Ninh đã giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả trong quá trình thu thập tài liệu.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do thời gian có hạn cùng với kiến thức
thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và bạn đọc để có thể hoàn thiện, nâng cao và hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thu Nga









MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu. 2
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 3
5. Những đóng góp của đề tài 5
6. Bố cục của đề tài. 6
NỘI DUNG 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Các khái niệm liên quan 7
1.1.2. Vai trò của phát triển công nghiệp và tổ chức lãnh thổ CN 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp và TCLTCN. 20
1.2. Thực tiễn phát triển công nghiệp của Việt Nam và vùng ĐBSH 27
1.2.1. Thực tiễn phát triển công nghiệp ở Việt Nam 27
1.2.2. Thực tiễn phát triển công nghiệp của vùng ĐBSH 32
CHƢƠNG 2: ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 38
2.1.Đánh giá điều kiện phát triển công nghiệp của Bắc Ninh 38
2.1.1.Vị trí địa lý, giới hạn tổng thể 38
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 39
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 41
2.1.4. Đánh giá chung 49
2.2.Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 50
2.2.1. Khái quát chung 50

2.2.2.Thực trạng tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 58
CHƢƠNG 3:ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH 73
3.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp BN trong tương lai 73
3.1.1. Bối cảnh trong nước 73
3.1.2.Bối cảnh quốc tế và khu vực 75
3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 76
3.2.1. Quan điểm phát triển tổng quát kinh tế xã hội 76
3.2.2. Mục tiêu phát triển 76
3.2.3. Phương hướng phát triển bền vững công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 78
3.3.Các giải pháp phát triển bền vững công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 81
3.3.1. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư 81
3.3.2. Giải pháp về đất đai 86
3.3.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 86
3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 88
3.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức và quản lý 89
3.3.6. Giải pháp về thị trường 94
3.3.7. Giải pháp về phối hợp phát triển giữa Bắc Ninh với Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trong vùng 95
3.3.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 100









DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN
: Công nghiệp
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CP
: Chính phủ
CNSX
: Công nghiệp sản xuất
DN
: Doanh nghiệp
DNTN
: Doanh nghiệp tư nhân
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
: Giá trị sản xuất
GTSXCN
: Giá trị sản xuất công nghiệp
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
KTTĐ
: Kinh tế trọng điểm

KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
KT - XH
: Kinh tế - xã hội

: Nghị định
ODA
: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QL
: Quốc lộ
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TTg
: Thủ tướng
TP
: Thành phố
TW
: Trung ương
UBND
: Uỷ ban nhân dân
7

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP ngành công nghiệp Việt nam giai đoạn
2006 - 2012. 14
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp của Việt Nam. 28
Hình 2.1. Tỉ trọng GDP ngành công nghiệp trong GDP toàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

2005 - 2012. 51
Hình 2.2. Tăng trưởng GTSX công nghiệp Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2012. 52
Hình 2.3. GTSX công nghiệp Bắc Ninh phân theo thành phần kinh tế giai đoạn
2005 -2012. 54
Hình 2.4. GTSX công nghiệp Bắc Ninh phân theo ngành công nghiệp giai đoạn
2005 - 2012 55

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2000 - 2012 29
Bảng 1.2 Giá trị sản xuất công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 -
2012 33
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bắc Ninh năm 2012 41
Bảng 2.2 Vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2000 - 2012 46
Bảng 2.3 Giá trị GDP ngành công nghiệp Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2012 51
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2005 - 2012 53
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương giai đoạn 2005 - 2012
57
Bảng 2.6 Thực trạng các KCN Bắc Ninh tính đến hết năm 2012 58
Bảng 2.7 Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa phương giai đoạn 2008
- 2012 71
Bảng 3.1 Nhu cầu vốn đầu tư theo ngành phân theo giai đoạn của tỉnh Bắc Ninh 81




8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm tiến hành mở cửa (1986 - 2012), tại Đại hội IX của Đảng
năm 2001 đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010 với
tên gọi "Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp". Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đảng và Nhà
nước luôn coi phát triển công nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu. Công nghiệp được coi
là ngành chủ đạo của nền kinh tế, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam hiện nay, điều này được thể hiện ở vai trò của nó trong việc cung cấp tư liệu
sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, tác động vào sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy
nông nghiệp phát triển, cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân, góp phần
giải quyết việc làm cho xã hội và là một hình mẫu về tổ chức sản xuất.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, Bắc Ninh đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội; tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định trong đó công nghiệp luôn là ngành dẫn đầu với tốc
độ tăng trưởng vượt trội, nhất là trong những năm gần đây. Số lượng nhà máy, xí
nghiệp ngày càng nhiều, hàng loạt khu công nghiệp mới ra đời, cơ cấu công nghiệp
có sự chuyển biến tích cực theo hướng tiến bộ. Các kết quả này có được là từ các cơ
chế chính sách đúng đắn của địa phương trong việc huy động các nguồn lực cho
phát triển kinh tế, trong đó đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tốc độ
tăng trưởng cao đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước cải thiện
đời sống nhân dân, đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015
thì bên cạnh việc phát triển toàn diện tất cả các ngành cần tập trung chủ đạo vào
việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn theo hướng công nghệ cao, sản
xuất các sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, hạn chế các ngành
công nghiệp gia công, lắp ráp, các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Bên

cạnh đó cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho các
ngành công nghiệp chủ lực nhằm tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm
9

công nghiệp nội tỉnh. Từng bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết trên
cơ sở lấy doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh
cung ứng.
Đứng trước những vận hội mới, tuy đã có nhiều thành công trong việc phát
triển của ngành công nghiệp nhưng vẫn còn không ít những hạn chế cần khắc phục
trong thời gian tới nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra và tương xứng với tiềm năng phát
triển của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã quyết định nghiên cứu và chọn đề
tài "Phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2012, định
hướng đến năm 2030" làm đề tài khóa luận Tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và tổ chức lãnh thổ công
nghiệp; đề tài được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng; phân tích thực
trạng phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh để từ đó đưa ra được các giải
pháp phát triển bền vững nhằm mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội - môi
trường và phát huy lợi thế so sánh của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ
Trong nghiên cứu, để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chính sau:
- Đúc kết cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
- Đánh giá các điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Địa bàn nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm
thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện (Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ,
Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài). Trong đó đi sâu vào nghiên cứu và phân tích
tình hình phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh và đặt chúng trong mối liên
hệ với các địa phương lân cận.
10

3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu trong niên giám thống kê và số liệu
đã điều tra, thu thập được trên địa bàn nghiên cứu từ năm 2005-2012. Đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển bền vững công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và có
tính đến năm 2030.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Trên bất kỳ một lãnh thổ nào luôn có sự kết hợp của hệ thống tự nhiên, hệ
thống sản xuất và hệ thống xã hội. Nội dung của việc phát triển ngành công nghiệp
và tổ chức lãnh thổ công nghiệp rất đa dạng và phức tạp, nó liên quan đến nhiều vấn
đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau nhưng giữa chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, vấn đề phát triển ngành công nghiệp được
nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hoàn cảnh lịch sử và các chính sách phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh, cũng như
trong bối cảnh cả nước đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
như hiện nay.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong không gian, các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội không đồng nhất mà
luôn có sự khác biệt giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác và trong quá trình nghiên
cứu về không gian phát triển cần phải tìm ra sự khác biệt đó. Khi nghiên cứu về vấn
đề phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã nhận thấy được nét độc đáo, đặc
trưng riêng biệt về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện kinh tế xã

hội của tỉnh cũng như các địa phương trong tỉnh. Đồng thời cần phải đặt việc phát
triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh trong mối quan hệ với sự phát triển công
nghiệp của các địa phương lân cận và cả nước.
4.1.3. Quan điểm sinh thái
Tất cả các hoạt động sản xuất đều diễn ra trong môi trường tự nhiên. Điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực có tác động trực tiếp đến sự phát triển
của các ngành kinh tế, đặc biệt là đối với ngành công nghiệp. Bên cạnh những tác
động có lợi thì hoạt động phát triển kinh tế cũng làm suy thoái môi trường tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên. Hoạt động phát triển công nghiệp không thể tách rời ảnh
11

hưởng của các nhân tố tự nhiên, nhưng cũng cần phải có các giải pháp hiệu quả để
khai thác hợp lý tài nguyên và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
4.1.4. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng không ngừng vận động và biến đổi theo không gian,
thời gian. Việc phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Do vậy cần xem xét sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh trong từng thời kỳ cụ thể. Trên cơ sở đó, đánh giá khả năng phát triển và
đề ra những phương hướng, giải pháp phát triển trong các giai đoạn tiếp theo.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Hoạt động phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh cần phải phù hợp
với các điều kiện về khả năng tài nguyên, nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích cộng
đồng, hiệu quả kinh tế xã hội cao. Do đó khi tiến hành thực hiện các vấn đề phát
triển ngành công nghiệp của tỉnh cần xem xét trên quan điểm phát triển bền vững
nhằm đạt được lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Cơ sở tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các ngành sản xuất công
nghiệp của tỉnh Bắc Ninh là tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Để có
được những tài liệu đó, tác giả đã thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau: từ các

sách chuyên ngành, các trang web, tham khảo các báo cáo, các bài khóa luận từ các
nhà nghiên cứu trước đó. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã dày công tìm kiếm các số
liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Niên giám thống kê tỉnh một cách có
chọn lọc để đảm bảo tính đa dạng và chính xác của thông tin. Trên cơ sở đó phân
tích, xử lý và tổng hợp lại các thông tin cũng như các số liệu đã thu thập được một
cách đầy đủ và chính xác nhất.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả phân tích, tổng hợp và sử dụng
số liệu theo chuỗi thời gian, tại một thời điểm để so sánh giữa các lĩnh vực, các
ngành công nghiệp với nhau; giữa Bắc Ninh với các địa phương khác và cả
nước. Sử dụng các hàm thống kê như tỉ trọng, trung bình, tỉ lệ tăng trưởng được
ứng dụng để phân tích, so sánh.
12

4.2.3. Phương pháp thực địa
Thực địa có tính đặc trưng trong quá trình học tập và nghiên cứu quy hoạch,
do vậy trong quá trình nghiên cứu đề tài cần thiết điều tra và khảo sát thực tế về các
hoạt động sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh để đề tài có tính thực tiễn cao hơn. Tác giả chọn địa điểm nghiên cứu thực địa
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh mà trọng điểm là: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn,
huyện Quế Võ, huyện Yên Phong bởi đây là các địa điểm tập trung phát triển công
nghiệp mạnh mẽ nhất trên địa bàn tỉnh.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ được sử dụng để thể hiện một cách trực quan và
khoa học sự phân bố theo không gian của các phương án quy hoạch và tổ chức lãnh
thổ kinh tế - xã hội. Xuất phát từ bản đồ hành chính, các kết quả nghiên cứu lại
được thể hiện thông qua các bản đồ, biểu đồ mới để phản ánh các đặc điểm không
gian-thời gian của các thành phần. Tác giả đã sử dụng bản đồ hành chính tỉnh Bắc
Ninh để thấy rõ được ví trí địa lý của tỉnh so với các tỉnh khác trong khu vực. Bên
cạnh đó tác giả có sử dụng biểu đồ cơ cấu kinh tế của tỉnh.

4.2.5. Phương pháp dự báo
Hoạt động phát triển công nghiệp có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội
của tỉnh. Dựa vào thực tiễn phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh, bối cảnh kinh
tế của đất nước cũng như trên thế giới để có thể đưa ra những định hướng, chính
sách và giải pháp phát triển hợp lý.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp; trên cơ sở
đó vận dụng, làm rõ được những khía cạnh cơ bản về phát triển công nghiệp trên
vùng lãnh thổ.
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh, từ đó tìm ra những lợi thế so sánh, những hạn chế trong hoạt động công
nghiệp của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.

13

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, các hình vẽ minh họa và danh mục
các tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp.
- Chương 2: Điều kiện và thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh.
- Chương 3: Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

























14

Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp
a) Khái niệm
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, đây là lĩnh vực sản xuất

hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất
quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa
học kỹ thuật.
Theo khái niệm cơ bản của kinh tế chính trị học, ngành công nghiệp là : "một
ngành sản xuất vật chất độc lập có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, có
nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến tài nguyên và các sản phẩm
nông nghiệp thành những tư liệu sản xuất và những tư liệu tiêu dùng". Theo khái
niệm như vậy ngành công nghiệp đã có từ rất lâu, phát triển với trình độ thủ công
lên trình độ cơ khí, tự động; từ chỗ gắn liền với nông nghiệp trong khuôn khổ của
một nền sản xuất nhỏ bé, tự cung cấp rồi tách khỏi nông nghiệp bởi cuộc phân công
lao động lần thứ hai để trở thành một ngành sản xuất độc lập và phát triển cao hơn
qua các giai đoạn hợp tác giản đơn, công trường thủ công, công xưởng
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc: " Công nghiệp là một tập hợp các hoạt
động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để
tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp bao gồm cả 3 loại hình : công nghiệp khai
thác tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo sau nó".
Bên cạnh đó còn có một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt
động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng
hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy
mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp
phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp
thời trang, công nghiệp báo chí…

15

b) Cơ cấu ngành công nghiệp
Theo tính chất sản phẩm, ngành công nghiệp được phân thành ba nhóm ngành
gồm: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện - khí - nước.
Ngành công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên

phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm: khai thác các nguồn năng lượng như
dầu mỏ, khí đốt, than; khai thác quặng kim loại như sắt, thiếc, boxit; khai thác
quặng Uranium, thori; khai thác vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi Sản phẩm của
công nghiệp khai thác sẽ cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế
biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên
nhằm tạo điều kiện để phát triển vùng lãnh thổ.
Ngành công nghiệp chế biến xét yêu cầu đầu vào gồm có: chế biến sản phẩm
của công nghiệp khai thác; chế biến bán thành phẩm của công nghiệp chế biến và
chế biến nông sản.
Xét theo công dụng của sản phẩm đầu ra thì công nghiệp chế biến cũng bao
gồm 3 nhóm ngành:
- Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất: cơ khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện
tử. Đây là ngành sản xuất có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp tư liệu sản
xuất cho toàn bộ nền kinh tế, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành.
- Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động: hóa chất, hóa dầu, luyện kim, vật
liệu xây dựng. Sản phẩm của những ngành này lại tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu
vào cho các ngành khai thác như cung cấp hóa chất, thuốc trừ sâu, phân bón cho
ngành nông nghiệp, cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng.
- Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng: như sản phẩm dệt may, chế biến
thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, giấy, chế biến thủy tinh, sành sứ.
c) Các chỉ tiêu đánh giá phát triển công nghiệp
 Sản lượng công nghiệp
Sản lượng công nghiệp là tổng số sản phẩm chính được tạo ra trong toàn bộ
đơn vị trong từng năm
 Giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp: Là toàn bộ tổng giá trị sản phẩm vật chất do
ngành công nghiệp tạo ra cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định, thường là
16

một năm. Giá trị sản xuất công nghiệp có thể tính trực tiếp từ tổng doanh thu bán

hàng từ các đơn vị, các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
Giá trị gia tăng công nghiệp: Là một bộ phận của giá trị sản xuất công nghiệp
còn lại sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, đó là một bộ phận giá trị mới do lao
động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong thời kỳ thường là một năm.
 Tốc độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp và GTSX công nghiệp
Cho thấy mức tăng quy mô ngành công nghiệp, đặc trưng tăng trưởng của
ngành công nghiệp và tác động của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
 Tỉ trọng GDP công nghiệp trong tổng GDP và GTSX công nghiệp trong
toàn nền kinh tế
Cho thấy quy mô ngành công nghiệp, trình độ phát triển, tác động của ngành
công nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Xem xét trong tổng cơ cấu ngành
công nghiệp, nhóm ngành, ngành công nghiệp nào đóng vai trò quan trọng và chi
phối sự phát triển chung của toàn ngành. Trên cơ sở đó, đánh giá sự hợp lý của cơ
cấu ngành công nghiệp, cũng như sự phù hợp của cơ cấu đó đối với sự phát triển
chung của toàn ngành kinh tế.
 Năng suất lao động
Năng suất lao động được tính bằng GDP công nghiệp trên 1 lao động công
nghiệp. Năng suất lao động cho ta thấy hiệu quả sử dụng lao động, trình độ trang bị
công nghệ và chất lượng nguồn lao động trong ngành công nghiệp.
Với Việt Nam, các chỉ tiêu trên đã không ngừng tăng lên cả về số lượng tuyệt
đối lẫn tương đối. Cơ cấu công nghiệp nước ta ngày càng hợp lý hơn, cân đối hơn
và hoàn chỉnh hơn. Điều này có ý nghĩa to lớn trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước hiện nay.
1.1.1.2. Ngành công nghiệp trọng điểm
a) Khái niệm
Ngành công nghiệp trọng điểm của một quốc gia là ngành công nghiệp giữ
vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành công nghiệp, có thế mạnh lâu dài, đem lại
hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đồng thời có ảnh hưởng đến các ngành công
nghiệp khác.
17


b) Đặc điểm
 Là những ngành có thế mạnh lâu dài
Một ngành công nghiệp muốn được coi là trọng điểm của một quốc gia hay
khu vực thì trước tiên đó phải là ngành công nghiệp có thế mạnh ở thời điểm hiện
tại và thế mạnh đó còn phải kéo dài trong tương lai. Thế mạnh trong tương lai đó có
thể được nhận biết thông qua tiềm năng về điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện
kinh tế - xã hội. Với những ngành công nghiệp khác nhau sẽ cần những điều kiện
khác nhau để phát triển. Cụ thể:
- Công nghiệp năng lượng, dựa trên thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: dựa trên thế mạnh về nguồn
nguyên liệu, lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ …
- Công nghiệp điện tử tin học, cơ khí chế tạo, hóa chất phân bón với thế mạnh
về khoa học kỹ thuật, nguồn lao động chất lượng cao …
 Là những ngành có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội so với những ngành khác
Với những tiềm năng và thế mạnh vốn có, các ngành công nghiệp trọng điểm
luôn thể hiện được vai trò to lớn của mình trong việc đóng góp vào quá trình phát
triển kinh tế của quốc gia. Các ngành công nghiệp trọng điểm không những mang
lại lợi ích kinh tế lâu dài mà còn chiếm tỉ trọng cao trong tổng GTSX của cả ngành
công nghiệp. Một số ngành công nghiệp nghiệp mang lại GTSX cao so với các
ngành khác trên cả nước đó là: Công nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp cơ khí
điện tử, công nghiệp chế biến thực phẩm …
Những ngành công nghiệp trọng điểm không những đem lại hiệu quả cao về
kinh tế, đóng góp rất lớn vào GTSX công nghiệp của địa phương mà bên cạnh đó,
những ngành này còn góp phần tích cực không nhỏ đối với xã hội. Việc phát triển
những ngành công nghiệp trọng điểm đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân ở địa
phương, góp phần xóa đói giảm nghèo,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, an sinh xã hội.
 Có khả năng lan tỏa, tác động đến các ngành kinh tế khác, có khả năng
tạo ra một thế đứng và góp phần xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ

Do mang lại hiệu quả kinh tế cao nên các ngành công nghiệp trọng điểm có
khả năng lan tỏa, tác động đến các ngành kinh tế khác. Một số các ngành nông
nghiệp, dịch vụ cũng được đầu tư, phát triển phục vụ hỗ trợ các yếu tố trong và
18

ngoài quá trình sản xuất cho ngành công nghiệp trọng điểm tại khu vực đó, từ đó
góp phần xây dựng nên một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
 Có thể đạt tới trình độ tiên tiến trên thế giới trong thời gian không xa
Một ngành công nghiệp trọng điểm có được hầu hết các thế mạnh về các mặt
như điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội thì hoàn toàn có thể đạt được tới trình độ tiên
tiến trên thế giới trong thời gian không xa. Điều này đã được khẳng định, dẫn chứng
là một số quốc gia như Mỹ, Anh, Đức, Nhật …
1.1.1.3. Công nghiệp phụ trợ
Khái niệm công nghiệp phụ trợ bắt đầu xuất hiện từ những năm 60 của thế
kỷ XX, phổ biến ở Nhật Bản và sau này là các nước công nghiệp mới (NIC's) ở
Châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan.
Theo quan điểm hiện nay, công nghiệp phụ trợ bao gồm những sản phẩm
công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một loại sản phẩm công nghiệp nhất
định nào đó. Tùy từng loại sản phẩm cụ thể sản xuất, những sản phẩm hỗ trợ đó có
thể bao gồm nguyên liệu chính, vật liệu phụ, linh kiện, phụ tùng, các bộ phận chi
tiết lẻ, nhiên liệu, phụ liệu, bao bì, nhãn mác Những sản phẩm hỗ trợ đó chính là
một trong những loại yếu tố "đầu vào" của quá trình sản xuất công nghiệp. Do tính
phức tạp của mối liên hệ sản xuất giữa các ngành công nghiệp, việc xác định loại
công nghiệp phụ trợ của một ngành nào đó mang tính chất tương đối và để sản xuất
phụ trợ lại cần có các ngành công nghiệp phụ trợ cho chính bản thân nó.
Ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về ngành công
nghiệp phụ trợ, tuy nhiên đã có những ý kiến nhìn nhận công nghiệp phụ trợ là
những "ngành phụ, phục vụ cho những ngành công nghiệp chính", do đó mặc định
nó có vai trò phụ. Nhưng thực tế của Việt Nam và các nước đi trước trên thế giới đã
chứng minh: công nghiệp phụ trợ có vai trò rất quan trọng và nó là nhân tố chính tác

động đến sự phát triển của các ngành công nghiệp chính của mỗi nước.
Ngành công nghiệp phụ trợ cần được coi là một cơ sở hoạt động với nhiều
chức năng để phục vụ một số lượng lớn các ngành lắp ráp, chứ không coi nó đơn
giản chỉ là ngành thu thập ngẫu nhiên những linh kiện sản xuất không liên quan.
1.1.1 4. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là một trong những hình thức tổ chức của nền
sản xuất xã hội theo lãnh thổ, có vai trò to lớn trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
19

Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và đã có nhiều quan
niệm được đưa ra về tổ chức lãnh thổ công nghiệp nhưng theo A.T.Khơrutsôp: " Tổ
chức lãnh thổ công nghiệp được hiểu là hệ thống các mối liên kết không gian của
các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động cũng như tiết kiệm chi phí để
khắc phục sự không phù hợp đã xuất hiện trong lịch sử về việc phân bổ các nguồn
nguyên, nhiên liệu, năng lượng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm, góp phần
đạt hiệu quả kinh tế cao. "
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam trên cơ sở tổng hợp quan niệm của Phương
Tây và Liên Xô đã đưa ra khái niệm: "Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là việc bố trí
hợp lý các cơ sở sản xuất, các cơ sở phục vụ cho hoạt động công nghiệp, các điểm
dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ nhất định nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài lãnh thổ".
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp thực chất là việc định vị, bố trí hợp lý các cơ
sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở phục vụ cho hoạt động công nghiệp, các điểm
dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ nhất định, nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài của lãnh thổ đó.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp không phải là hiện tượng bất biến mà có thể
thay đổi trong thời gian tương đối ngắn. Bởi vì trong thời đại ngày nay sự tiến bộ
của khoa học, công nghệ diễn ra rất nhanh, nhu cầu của thị trường và cả bản thân thị
trường cũng thường xuyên thay đổi.

Trong quá trình hình thành và phát triển một số hình thức tổ chức lãnh thổ
công nghiệp đã gắn liền với quá trình đô thị hóa. Phát triển công nghiệp và đô thị
hóa có mối quan hệ hữu cơ, phát triển và phân bố công nghiệp là cơ sở quan trọng
nhất cho sự ra đời các hoạt động nâng cấp các đô thị cũ. Mặt khác, mạng lưới đô thị
ra đời với trình độ kết cấu hạ tầng tốt sẽ trở lại hấp dẫn, thúc đẩy tổ chức lãnh thổ
công nghiệp phát triển.
Khu công nghiệp (KCN) là một hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp tiêu
biểu ở nước ta. Các KCN ở Việt Nam được ra đời vào những năm đầu của thời kì
đổi mới, được đánh dấu bằng sự khởi đầu của khu chế xuất Tân Thuận ( TP Hồ Chí
Minh ) năm 1991. Trong thời gian gần đây, KCN đang được hình thành và phát
triển mạnh mẽ ở nước ta. Khái niệm về KCN được Nhà nước ta nêu rõ trong Quy
20

chế KCN, khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao, ban hành kèm theo Nghị định
34/CP ngày 24/4/1999 và 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008: "Khu công nghiệp làkhu
vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lí xác định, không có dân cư sinh sống;
do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập”.
1.1.2. Vai trò của phát triển công nghiệp và tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của phát triển công nghiệp
a) Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, vị trí đó xuất phát từ các lý do chủ yếu như: Công
nghiệp là một bộ phận hợp thành trong cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị
trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó. Công nghiệp
là ngành khai thác tài nguyên và tiếp tục chế biến các loại tài nguyên, khoáng sản
thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Ngành công nghiệp ngày càng chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất, trở thành động lực thúc đẩy các ngành nông

nghiệp, dịch vụ cùng phát triển.
Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Vai trò của ngành công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp có vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, an ninh quốc phòng
và đời sống của toàn xã hội. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, các nước
đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì công nghiệp ngày càng phát huy
vai trò của mình là đầu tàu của nền kinh tế.
* Công nghiệp có vai trò chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không ngành nào có
thể thay thế được ( máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, công cụ và đồ dùng sinh hoạt ).
Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, có giá trị gia tăng lớn, tốc độ tăng
trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi công nghiệp phát triển sẽ làm
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước, đẩy nhanh
tốc độ và kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp nhằm tái mở
21

rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tích lũy thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả.

Hình 1.1 : Tốc độ tăng trƣởng GDP và GDP ngành công nghiệp Việt Nam
trong giai đoạn 2006 - 2012 ( Đơn vị : %)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Từ hình 1.1. trên đã cho chúng ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của ngành công
nghiệp tương đối cao và thường lớn hơn so với tốc độ tăng trưởng của GDP. Đặc biệt
năm 2006, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành công nghiệp đã đạt 17,2%; trong khi đó
tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 8,2%. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, do chịu ảnh
hưởng chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà tốc độ tăng trưởng GDP cũng như
GDP của ngành công nghiệp đã giảm sút đáng kể. Trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng
công nghiệp chỉ đạt 4,5% trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,0 %.

Bên cạnh đó, công nghiệp còn luôn là ngành chiếm tỉ trọng cao trong GDP.
Năm 2012 ở Việt Nam : + Nông nghiệp : 15,8% GDP
+ Công nghiệp và xây dựng: 41,6 % GDP (trong đó
công nghiệp chiếm 38,6%)
+ Dịch vụ : 42,6 %
* Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, dịch vụ cùng phát triển
- Đối với nông nghiệp :
Công nghiệp vừa tạo ra thị trường, vừa tạo ra những điều kiện cần thiết cho
nông nghiệp phát triển. Công nghiệp chế biến làm tăng giá trị và nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường. Công nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp,
8.2
8.5
6.2
5.3
6.8
5.9
5
17.2
11.3
6.3
5.5
7.7
5.5
4.5
0
4
8
12
16
20

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP
GDP Công nghiệp
Năm
%
22

nâng cao năng suất lao động. Phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm
cho một bộ phận lao động trong nông nghiệp.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh nông nghiệp nông thôn vẫn giữ vai trò rất
quan trọng trong cơ cấu thì công nghiệp có vai trò to lớn để hiện đại hóa phát triển
nông nghiệp nông thôn.
- Đối với dịch vụ :
Việc phát triển công nghiệp, đặc biệt là những ngành công nghiệp trọng điểm
sẽ tạo điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ cần thiết như
dịch vụ công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ cung cấp nguyên nhiên
liệu, các dịch vụ lao động trong khu công nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, du lịch …Đồng thời, việc thu hút lao động cũng góp phần tạo nên khu dân cư
tập trung, hình thành nên các khu đô thị, thành phố công nghiệp, do đó giúp phân bố
và sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lao động của địa phương. Vì vậy, công
nghiệp được coi là tác nhân quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế xã hội.
* Công nghiệp góp phần thay đổi phương pháp tổ chức quản lý sản xuất
- Phương pháp tổ chức sản xuất theo chiều dọc và theo chiều ngang:
+ Theo chiều dọc: tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất
nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm.
+ Theo chiều ngang: tạo mối liên hệtrong một xí nghiệp chuyên môn hóa, mở
mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không
gian sản xuất và dịch vụ.
- Phương pháp sản xuất dây chuyền và sản xuất hàng loạt nâng cao chất

lượng và hạ giá thành sản xuất
Thiết lập nên môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý bản lĩnh, có kinh nghiệm,
trình độ cao và những công nhân có tay nghề cao, ý thức tác phong công nghiệp (từ
nề nếp sản xuất đến lề lối làm việc, từ cách suy nghĩ đến tác phong của người lao
động). Trong môi trường công nghiệp, phải luôn luôn cập nhật không ngừng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng các kinh nghiệm quản
lý, bởi vậy cũng là môi trường đào tạo ra đội ngũ quản lý trình độ cao, có bản lĩnh,
kinh nghiệm; đào tạo ra những công nhân có tay nghề cao, ý thức và tác phong công
23

nghiệp do được tiếp cận với những dây chuyền công nghệ tiên tiến, những phương
pháp sản xuất hiện đại.
Ngoài ra, trong môi trường làm việc có kỷ luật cao sẽ buộc các nhà quản lý
cũng như người lao động phải tự thân rèn luyện, học hỏi không ngừng để nâng cao
trình độ chuyên môn của mình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Chính
vì vậy công nghiệp góp phần cải tạo xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
* Công nghiệp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động giữa các khu vực
Công nghiệp phát triển góp phần khai thác triệt để tài nguyên: dưới lòng đất,
trên mặt đất và dưới đại dương. Công nghiệp giúp nâng cao chất lượng nguồn lao
động, chuyển từ lao động thủ công chủ yếu dựa vào cơ bắp sang lao động đòi hỏi có
hàm lượng tri thức, khoa học kỹ thuật cao. Đồng thời giảm dần tỉ trọng lao động
trong khu vực nông nghiệp sang tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp.
Công nghiệp làm cho không gian kinh tế biến đổi sâu sắc, tạo dựng các trung tâm
kinh tế mới, chuyển hóa chức năng của nhiều đô thị, làm giảm bớt sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi… thay đổi
bộ mặt kinh tế nông thôn cũng như các vùng khác.
* Công nghiệp góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân
Danh mục sản phẩm mà ngành công nghiệp tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng
mọi nhu cầu của thị trường, nhu cầu ngày một cao của mỗi người dân, từ đó góp
phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp và tạo ra những vùng, khu kinh tế mới.

Công nghiệp có vai trò tích lũy cho nền kinh tế bao gồm nguồn tài chính, nhân
lực và trình độ khoa học công nghệ. Tăng nguồn ngân sách cho nhà nước, tăng tích
lũy cho các doanh nghiệp và nâng cao đời sống nhân dân về cả vật chất lẫn tinh
thần. Góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc đẩy
khoa học công nghệ phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu hướng tới một nền
công nghiệp tự động hóa với nhiều ngành nghề mới, việc làm mới, thu nhập mới
cho người lao động.
Vậy công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển từ nền
kinh tế nhỏ lên nền sản xuất lớn, đó là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu khách
quan đó xuất phát từ bản chất vốn có của công nghiệp. Công nghiệp có vai trò chủ
đạo trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
24

bởi trong quá trình phát triển nền kinh tế, công nghiệp là ngành có khả năng tạo ra
động lực, là định hướng phát triển các ngành kinh tế khác lên ngành sản xuất lớn.
Công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển khoa học công
nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và
điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ động lực đó sản xuất công nghiệp sản xuất
nhanh hơn các ngành kinh tế khác. Do đó quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế, hiện nay Đảng ta đã có chủ trương (coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu) giải quyết cơ bản lương thực, cung cấp nguyên
liệu để phát triển công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, hàng hóa. Để thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản đó, công nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp các yếu
tố đầu vào bằng những công nghệ ngày càng hiện đại để phát triển nông nghiệp, gắn
công nghiệp chế biến với nông nghiệp, phát triển công nghiệp nông thôn lên nền sản
xuất hàng hóa.
* Công nghiệp cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho đời sống nhân dân
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, đáp ứng những
yêu cầu cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu

dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mọi sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt
của con người từ ăn, mặc, đi lại, vui chơi giải trí đều được đáp ứng từ sản phẩm
công nghiệp. Kinh tế càng phát triển, thu nhập của người dân càng tăng thì nhu cầu
về sản phẩm công nghiệp cũng ngày càng gia tăng mạnh và mở rộng. Chính sự phát
triển của nhu cầu đó đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển. Song ngược lại,
sự phát triển của công nghiệp không đáp ứng nhu cầu của con người mà nó lại
hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng đến nhu cầu mới cao hơn. Như vậy,
công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hóa càng đa dạng, phong phú về
chủng loại, mẫu mã và nâng cao về chất lượng.
1.1.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phân hóa lãnh
thổ kinh tế nói chung và lãnh thổ công nghiệp nói riêng, nhằm đảm bảo hiệu quả
cao về mặt kinh tế, xã hội, cũng như môi trường, góp phần thực hiện sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
25

Trước thập kỷ 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam hầu như chưa có các nghiên cứu
về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Năm 1991, Viện Chiến lược phát
triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra 6 hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp và đã được vận dụng vào thực tiễn công nghiệp của đất nước đến ngày nay.
Đó là các hình thức: Điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập
trung, trung tâm công nghiệp và vùng công nghiệp.
 Điểm công nghiệp
Điểm công nghiệp là một lãnh thổ không lớn, có ranh giới ước lệ và cũng được
xác định bởi một văn bản pháp lý, có quy mô nhỏ hơn cụm công nghiệp, được bố trí
tập trung một số ít cơ sở công nghiệp. Điểm công nghiệp thường gắn với địa bàn xã
hoặc liên xã, là hạt nhân để phát triển CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Điểm công nghiệp thường gồm một hay hai xí nghiệp phân bố riêng biệt, có
kết cấu hạ tầng riêng, gần nguồn nguyên liệu, tài nguyên và có thể là hạt nhân để
phát triển thành cụm công nghiệp.

 Cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là một lãnh thổ có ranh giới ước lệ nhưng được xác định bởi
văn bản pháp lý, với quy mô nhỏ hơn KCN và được bố trí một số cơ sở công nghiệp
thuần túy.
Cụm công nghiệp bao gồm một vài xí nghiệp, được tập trung trong một khu
vực, không có ban quản lý riêng. Ngày 19/08/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm công nghiệp, tạo
khung pháp lý thống nhất về quy hoạch, thành lập, mở rộng, đầu tư và quản lý Nhà
nước đối với cụm công nghiệp trên cả nước.
Cụm công nghiệp thường gắn liền với lãnh thổ cấp huyện hoặc liên huyện, là
hạt nhân thực hiện CNH - HĐH nông thôn cấp huyện ở Việt Nam.
 Khu công nghiệp
Theo Nghị định số 34/CP ngày 24/04/1999 và 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008:
KCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp, thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp và thực hiện hỗ trợ sản xuất công nghiệp, có
ranh giới xác định, không có dân cư sinh sống.
Mục tiêu của các KCN nhằm đạt hiệu quả cho từng doanh nghiệp nói riêng và
tổng thể các doanh nghiệp nói chung.

×