Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thế Hùng
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Quỳnh Trang
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công
HÀ NỘI – NĂM 2014
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
ii
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
Trí Tuệ Và Phát Triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thế Hùng
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Quỳnh Trang
Mã số sinh viên : 5014021044
Khóa : I
Ngành : Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính Công
HÀ NỘI – NĂM 2014
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận
này là hoàn toàn trung thực, chưa từng ai sử dụng cũng như công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trong khoá luận đã được ghi rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ
Ngô Thị Quỳnh Trang
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 3
1.1. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng 3
1.1.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng 6
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng 9
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng 10
1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng 10
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng 12
1.3.1. Các nhân tố khách quan 12
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 14
1.4. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng (dịch vụ bán lẻ) của một số Ngân
hàng thương mại tại Việt Nam 16
1.4.1. Ngân hàng TMCP Đại Dương – OCEAN Bank 16
1.4.2. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank 17
1.4.3. Ngân hàng ANZ - Australia and New Zealand Banking 18
1.4.4. Bài học kinh nghiệm 18
Tóm tắt chương 1 19
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM
THĂNG LONG 20
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 20
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
iii
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 20
2.1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam 20
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long. 28
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 34
2.2.1. Một số văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam 34
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long. 37
2.2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 48
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 52
2.3.1. Những kết quả đạt được 52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động CVTD tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 53
Tóm tắt Chương 2 57
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH NAM THĂNG LONG 58
3.1. Định hướng, kế hoạch phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long trong thời gian tới 58
3.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 59
3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 60
3.3.1. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đúng đắn và có hiệu quả 60
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
iv
3.3.2. Hoàn thiện quy trình cho vay, phương thức cho vay 62
3.3.3. Xác định mức lãi suất, và phí phù hợp 63
3.3.4. Hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng 63
3.3.5. Mở rộng mạng lưới phân phối, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật và các trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 64
3.3.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 64
3.3.7. Thực hiện công tác đào tạo cán bộ nhân viên có trình độ, năng
lực cao và phẩm chất đạo đức tốt 66
3.4. Một số kiến nghị 67
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 67
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 68
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. 69
Tóm tắt Chương 3 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
Vietinbank Nam Thăng Long
Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam chi nhánh
Nam Thăng Long
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
HĐBĐTV
Hợp đồng bảo đảm tiền vay
CBTD
Cán bộ tín dụng
QLRR
Quản lý rủi ro
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
CVTD
CBCNV
Cho vay tiêu dùng
Cán bộ công nhận viên
HĐ
Hợp đồng
NHNNVN
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Tình hình tài chính Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
năm 2011-2013
Trang 22
Bảng 2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long năm 2011-2013
Trang 29
Bảng 2.3
Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long 2011-2013
Trang 31
Bảng 2.4
Dư nợ CVTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Nam Thăng Long năm 2011 - 2013
Trang 49
Bảng 2.5
Đánh giá chất lượng các khoản trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam
Thăng Long năm 2011 – 2013
Trang 51
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trang 7
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trang 8
Sơ đồ 2.1
Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương
Trang 24
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Trang 25
Sơ đồ 2.3
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh
cấp 1, Chi nhánh cấp 2
Trang 25
Sơ đồ 2.4
Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Nam Thăng Long
Trang 26
Sơ đồ 2.5
Quy trình cho vay
Trang 39
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cách đây khoảng hơn 20 năm về trước, khái niệm Cho vay tiêu dùng
còn khá mới đối với hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. Nhưng chỉ một
vài năm trở lại đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều ngân
hàng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu
chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao. Đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Nam Thăng Long luôn tự hào là chi nhánh xuất sắc về tất cả các hoạt động
huy động vốn, hoạt động tín dụng và đóng góp lợi nhuận cao cho hệ thống. Trong
hoạt động tín dụng của chi nhánh thì cho vay tiêu dùng là hoạt động được chú
trọng phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng, tuy
nhiên hoạt động này của Chi nhánh chưa được phát huy hết khả năng.
Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Nam Thăng Long sẽ gặp nhiều thách thức từ sự cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước khác trên địa bàn cũng như ngân hàng nước
ngoài, đặc biệt là về ngân hàng bán lẻ. Trong đó, cho vay tiêu dùng chứa đựng
nhiều cơ hội cũng như thách thức nhất đối với mỗi ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện đó, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Nam Thăng Long cần phải có một chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng hiệu
quả. Để thực hiện chiến lược này, cần có các giải pháp đồng bộ và thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng trên,em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh
Nam Thăng Long” cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
2
điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể của nền kinh tế. Qua
đó thấy được tầm quan trọng của hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng ở các
ngân hàng thương mại.
- Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng
Long, tìm ra hạn chế, tồn tại trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng, từ đó đưa
ra giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt nam chi nhánh Nam Thăng Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trong khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích, luận giải vấn đề, đồng thời cũng sử dụng
các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận tốt nghiệp được chia làm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long.
Do thời gian cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
hoàn thành chuyên đề của mình đã không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo tận tình của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
3
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Trước hết, có thể nói cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức
cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng. Vậy để có thể hiểu một cách
rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng
Ngân hàng.
Theo Wikipedia - Bách khoa toàn thư mở: “Tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại, trong đó tín dụng tiêu dùng
là một trong số đó và cũng góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Ta có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau:
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền)
trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký
kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm giúp cho khách
hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc trưng cơ bản sau:
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
4
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kì kinh tế
Đặc điểm này thể hiện rất rõ ràng qua các giai đoạn của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư, nền
kinh tế tăng trưởng làm cho thu nhập của người dân tăng lên, cùng với đó là
nhu cầu hiện tại khi mà tích luỹ chưa đủ cũng tăng lên. Khi nền kinh tế suy
thoái các nhà đầu tư sẽ giảm bớt đầu tư, lạm phát và thất nghiệp cũng tăng
lên. Một mặt, làm cho thu nhập của người dân giảm dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng giảm vì vậy nhu cầu vay giảm xuống. Mặt khác, giá cả của các mặt hàng
tăng cao và kỳ vọng của người dân cũng giảm đi.
Quy mô của cho vay tiêu dùng nhỏ
Đặc điểm này của CVTD xuất phát từ đối tượng và mục đích đặc thù
của nó. Thật vậy, khách hàng vay ngân hàng là để chi cho tiêu dùng, mà
những hàng hoá thông thường thì giá trị của nó không quá cao, đối với các
hàng hoá có giá trị cao như ô tô, nhà cửa thì thông thường khách hàng đã có
sự tích luỹ từ trước và họ chỉ vay ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời
mà thôi. Chính vì vậy, so với các khoản vay kinh doanh thì các món vay tiêu
dùng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều. Trên thực tế không phải tất cả các cá nhân
và hộ gia đình đều là đối tượng vay tiêu dùng vì một bộ phận trong số họ có
thu nhập chưa đủ để tiếp cận với dịch vụ này. Song với xu thế ngày càng gia
tăng thu nhập như hiện nay, nhu cầu hưởng thụ của người dân sẽ gia tăng.
Không những thế, nhu cầu của con người là vô hạn và nhu cầu này còn gia
tăng nhanh hơn thu nhập. Đến lúc này mâu thuẫn giữa mong muốn thoả mãn
nhu cầu và khả năng thanh toán sẽ nảy sinh và số người tìm đến NHTM với
mục đích vay tiêu dùng sẽ ngày càng tăng.
Lãi suất cho vay tiêu dùng cao
Chi phí quản lý từng khoản vay tiêu dùng lớn và là một trong những
khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng của ngân hàng.
Do quy mô của từng hợp đồng CVTD thường nhỏ mà số lượng khoản vay lại
lớn nên chi phí giao dịch bình quân cao (chi phí về thông tin, thủ tục, điều
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
5
hành, giám sát khoản vay) dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao. Vì vậy lãi
suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Hơn nữa, hoạt động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn
nhiều rủi ro hơn bất kỳ hình thức cho vay nào nên ngân hàng phải đặt lãi suất
cao để tương xứng với mức rủi ro này.
Trước kia lãi suất của các khoản CVTD thường được cố định ở một
mức nhất định tương đối cao so với cao so với các hình thức khác, nó không
thay đổi kể từ khi kí hợp đồng cho tới khi đáo hạn. Tuy nhiên, hiện nay dưới
sức ép cạnh tranh đã buộc các ngân hàng thay đổi phương thức kinh doanh
của mình, lãi suất của các khoản vay tiêu dùng được thả nổi nhưng nhìn
chung vẫn chưa có sự thả nổi hoàn toàn. Thông thường trong các hợp đồng ký
với khách hàng thường quy định:
Lãi suất
CVTD
=
Lãi suất cơ
bản
+
Lãi suất cận
biên
+
Phần bù rủi
ro
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất
Nguyên nhân là vì đối với khách hàng, họ có xu hướng đặt sự thoả mãn
lên hàng đầu và ít để ý đến lãi suất. Hơn nữa, vay tiêu dùng không tạo ra lợi
nhuận và người vay không phải cân nhắc tính toán giữa chi phí lãi vay và lợi
nhuận tiềm năng mà khoản vay mang lại. Thêm vào đó, khoản vay nhỏ mà lại
trả trong nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả thường không thay đổi nhiều.
Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh
chóng tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ vì nguồn trả nợ cho các
khoản vay tiêu dùng thường lấy từ lương hoặc các hoạt động kinh doanh khác.
Hơn nữa việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng
thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin của các cá
nhân thường không rõ ràng minh bạch như các báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp. Trong khi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải được kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
6
thì các cá nhân lại giữ kín thông tin về triển vọng công việc cũng như tình hình
sức khoẻ của mình. Đối tượng CVTD là cá nhân, hộ gia đình, do vậy các thông
tin tài chính của khách hàng chủ yếu là việc xem xét và đánh giá nguồn trả nợ
của khách hàng (thu nhập, các tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, nguồn thu
nhập không thường xuyên). Mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là những
thông tin quan trọng trong quá trình đánh giá khách hàng mà các thông tin này
chỉ do khách hàng cung cấp cho ngân hàng.
Khi các yếu tố khách quan như: suy thoái kinh tế, thất nghiệp, dịch
bệnh, mất mùa, sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng, đe doạ nguồn
trả nợ của Ngân hàng. Các yếu tố chủ quan từ phía người tiêu dùng như: bị
mất việc, ốm đau, bệnh tật sẽ biến động lớn trong thu nhập của họ và lúc này
rủi ro cũng xảy ra với ngân hàng. Những yếu tố như đạo đức, ý thức trả nợ
của người vay chẳng hạn người vay có hành vi lừa đảo, quỵt nợ cũng khiến
nguồn trả nợ của Ngân hàng bị ảnh hưởng. Tư cách hay sự sẵn lòng trả nợ của
khách hàng là một yếu tố định tính, không thể định lượng một cách chính xác.
Để đánh giá được tư cách đạo đức của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào trình
độ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
1.1.2. Các loại hình cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình. Đây là khoản cho vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản
hình thành từ vốn vay thường là tài sản đảm bảo.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và
du lịch… Đây là các khoản cho vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn.
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó, người đi
vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
7
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc nhập từng thời kỳ của người vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này, tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các
khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với
thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời
hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.
Thông thường CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN
LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(1)
(4)
(5)
(6)
(2)
(3)
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
8
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp
(1) (5) (2) (4)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2): Người tiêu dùng trả trước một số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
NGÂN HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
(3)
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
9
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Xét trên phương diện người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện
tại của người tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách
hàng có nhu cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời
điểm hiện tại, nhưng tích luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu
cầu đó. Cho vay tiêu dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp
khách hàng có thể giải quyết được ngay những nhu cầu tiêu dùng trong hiện
tại mà không cần phải chờ đợi.
Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc
sống tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2. Xét trên phương diện ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với
khách hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Khách hàng cho vay tiêu
dùng thường có số lượng lớn, do vậy khả năng mở rộng của khách hàng cá
nhân là rất cao.
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
nhờ vậy có thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.3. Xét trên phương diện Kinh tế-Xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tức là
làm cho chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ
cho sinh hoạt cũng tăng lên. Khi nhu cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản
xuất phát triển, do đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu
dùng được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần
làm cho xã hội phát triển lành mạnh hơn.
Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh
nghiệp. Do được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày càng
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
10
đa dạng và phong phú hơn, do đó các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra những
quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.
1.2. Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc mở
rộng cả theo hai chiều hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo
chiều rộng, nghĩa là nâng qui mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay,
phương thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là mở
rộng theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng. Ngân hàng cần
nâng cao chất lượng của từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại được thể
hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Đối với khách hàng: Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thoả
mãn được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa
dạng hoá các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng phải góp phần
chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà
nước cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện
đời sống dân cư.
Đối với các ngân hàng thương mại: Cho vay tiêu dùng cần phải chiếm
một khối lượng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, bên
cạnh việc mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của khoản
vay, sao cho đảm bảo mở rộng gắn với cho vay tiêu dùng chất lượng cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng: Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay tiêu dùng
trong kì, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong một thời kì nhất định, thường tính theo năm tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
11
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
=
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) so
với năm (t-1) là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu
dùng năm (t) so với năm (t-1).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng
Tỷ trọng
=
Tổng doanh số CVTD x 100%
Tổng doanh số về hoạt động cho vay
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Ý nghĩa: Chi tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay tiêu
dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của
ngân hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà khách hàng đang vay nợ ngân
hàng tại một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
=
Tổng dư nợ
CVTD năm (t)
-
Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
12
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng lso với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng dư
nợ CVTD tương đối
=
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm tăng trưởng dư nợ CVTD
năm (t) so với năm (t-1)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng
=
Tổng dư nợ CVTD x 100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay của ngân hàng
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết sự nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng: giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm
phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng, mức độ ổn
định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp… Đặc biệt, chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến tiết kiệm, đầu tư. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động tín dụng trong đó có cho vay tiêu dùng. Xét một cách tổng
thể, một nền kinh tế ổn định sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng phát triển.
Môi trường Chính trị - Pháp luật
Hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
13
chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý nhà nước. Bởi lẽ sự đổ bể
của một ngân hàng sẽ gây thảm hoạ cho cả nền kinh tế hơn là sự phá sản của
một doanh nghiệp.
Nhân tố pháp lý ở đây bao gồm tính đồng bộ về hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu
quả kinh tế cao, là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp,
nên nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng. Chỉ trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp
luật thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và khả năng mở
rộng tín dụng tiêu dùng của doanh nghiệp mới tiến hành thuận lợi.
Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và
có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, đạo đức,
thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư,
kỳ vọng cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã
hội là một điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đối với các ngân hàng khi
xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của
khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối
sống cộng đồng…
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Đây
được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần
phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và mất
lợi thế trong cạnh tranh.
Môi trường dân số
Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là một
trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng rất
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
14
quan tâm. Bởi lẽ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân số
cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông
tin này đóng vai trò đáng kể đổi với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng
tiêu dùng
1.3.1.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Là những tổ chức tài chính hoạt động cùng lĩnh vực, cùng chia sẻ lợi
nhuận với ngân hàng như: các ngân hàng thương mại khác, các công ty tài
chính, …các đối thủ luôn đa dạng hoá kinh doanh, tung sản phẩm mới, các
hình thức cho vay tiêu dùng mới để thu hút khách hàng, tạo môi trường cạnh
tranh khốc liệt.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Là các tổ chức tài chính sắp hình thành, hoạt động trong cùng lĩnh vực
ngân hàng, như các ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài hay các
ngân hàng thương mại cổ phần thành lập Các đối thủ này có lợi thế của
người đi sau, do đó cũng góp phần làm cạnh tranh gay gắt hơn.
Khách hàng
Tư cách đạo đức của khách hàng: thể hiện thiện chí trả nợ của khách
hàng. Liên quan đến rủi ro mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại cho
ngân hàng.
Khả năng tài chính của khách hàng: Quyết định khả năng trả nợ tiền
vay cho ngân hàng. Ngần hàng luôn quan tâm đến khả năng tài chính của
khách hàng, mức thu nhập, sự ổn định của thu nhập… và nó ảnh hưởng đến
quyết định cho vay của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Các nguồn lực về tài chính
Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng nhưng có vai trò hết sức quan trọng. Nó được xem
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
15
như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị tài sản của ngân hàng - có thể đẩy
ngân hàng tới tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản. Nó quyết định quy mô
hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần làm tăng lòng tin, hình ảnh của
ngân hàng sẽ tốt hơn, tạo nguồn vốn cho vay tiêu dùng nhiều hơn và ngược lại.
Khả năng huy động vốn: Khi quy mô huy động vốn lớn, ngân hàng có
khả năng cho vay ra càng nhiều. Nếu chi phí huy động vốn thấp thì ngân hàng
sẽ có điều kiện cho khách hàng vay với mức lãi suất cạnh tranh. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.2.2. Quy trình, thủ tục cấp tín dụng
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Khi một ngân hàng có thủ
tục cấp tín dụng nhanh gọn, không gây phiền hà cho khách hàng thì hoạt động
cho vay sẽ phát triển tốt hơn. Tuy nhiên ngân hàng không thể vì thế mà cắt giảm
những thủ tục quan trọng, có liên hệ mật thiết đến việc đánh giá rủi ro của khoản
vay, vì như vậy là gián tiếp làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.3. Trình độ của cán bộ tín dụng:
Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thẩm định
khách hàng. Do vậy có thể nói cán bộ tín dụng chính là bộ mặt của ngân hàng.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có tinh thần
trách nhiệm trong công việc, năng động, nhiệt tình sẽ nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng, tạo được hình ảnh, uy tín cho ngân hàng.
1.3.2.4. Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, tăng cho vay, chấp
nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao hơn thì sẽ thuận lợi cho việc mở rộng
cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của
hoạt động cho vay.
Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng thắt chặt, đạt mục tiêu an toàn
cao hơn lợi nhuận thì việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng sẽ gặp khó khăn hơn.
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
16
1.3.2.5. Các nhân tố khác
Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay cũng ảnh hưởng
sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như tới mục tiêu mở rộng cho vay
tiêu dùng. Với một cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ đáp ứng
kịp thời các nhu cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái trong giao
dịch. Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác marketing trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng, xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin về khách hàng, đem
lại hiệu quả cao cho hoạt động điều tra và thẩm định khách hàng, từ đó giúp
ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.4. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng (dịch vụ bán lẻ) của một số Ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam
1.4.1. Ngân hàng TMCP Đại Dƣơng – OCEAN Bank
Thành lập năm 1993 và chuyển đổi mô hình hoạt động ngân hàng
TMCP từ năm 2007, Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tự hào là
Ngân hàng TMCP đa năng, hiện đại, có sự bứt phá về doanh thu, tổng tài sản
và vốn điều lệ hàng năm. Năm 2012, vốn điều lệ của ngân hàng là 4.000 tỷ
đồng, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 300 ngân hàng lớn trên thế giới. Hiện
ngân hàng được đánh giá là một trong những ngân hàng có cấu trúc tài chính
lành mạnh, an toàn nhất trong hệ thống ngân hàng.
Trong năm 2013 Ngân hàng TMCP Đại Dương đã lọt vào danh sách
một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam với những điểm nội
trội trong toàn hệ thống ngân hàng với việc thay đổi toàn diện theo tiêu chuẩn
4Ps: Product (sản phẩm), Place (kênh phân phối); Process (quy trình) và
People (nhân lực).
Với việc xây dựng hình ảnh và mô hình bán lẻ mới, OceanBank liên
tiếp cho ra mắt chuỗi sản phẩm, dịch vụ bán lẻ chất lượng cao, phù hợp với
nhu cầu và hướng đến từng phân khúc khách hàng cụ thể .
Bên cạnh đó OceanBank đổi mới hệ thống chi nhánh, phòng giao
dịch.Màu chủ đạo là tông màu xanh nước biển nhẹ nhàng tạo cảm giác dễ
Khóa luận tốt nghiệp 2014
SVTH : Ngô Thị Quỳnh Trang
17
chịu, thư thái, khu vực sử dụng Internet Banking miễn phí
Một trong những điểm quan trọng của sự thay đổi toàn diện đó là quy
trình phục vụ tại các chi nhánh. Bên cạnh đó, quy trình thủ tục của
OceanBank cũng được rút gọn tối giản nhất: Đăng ký sản phẩm qua các kênh
Easy Banking (SMS, BankStore.vn); Quy trình duyệt nhanh chỉ từ 4-8 tiếng;
Thời gian chuyển tiền chỉ còn trong 5 giây…
Cuối cùng để hoàn thành mô hình Ngân hàng bán lẻ chất lượng,
OceanBank chú trọng phát triển nguồn nhân lực có năng lực, trình độ, nhiệt
huyết và có đạo đức nghề nghiệp.
1.4.2. Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng – VPBank
Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt Nam,
VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân
hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây
dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một
trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới.
Vừa qua, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã vinh dự
nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2013” do tổ chức
Global Banking & Finance Review (GBAF) trao tặng.
Để có được sự công nhận từ phía Hội đồng xét giải và bình chọn là
“Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất Việt Nam 2013”, VPBank đã đáp ứng đầy đủ
các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiệu quả tài chính, tính khả thi về chiến
lược bán lẻ, năng lực bán hàng, năng lực quản lý rủi ro, quy trình vận hành và
công nghệ thông tin, sự phong phú về sản phẩm, dịch vụ, khả năng thâm nhập
vào thị trường bán lẻ, nguồn nhân lực và tiềm năng phát triển trong tương lai.
Với chiến lược tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, VPBank
không ngừng nỗ lực đổi mới để mang đến cho khách hàng những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và không gian giao dịch
chuyên nghiệp. Bên cạnh những sản phẩm, dịch vụ truyền thống, VPBank
luôn chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại với mục