Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tìm hiểu qui trình sản xuất sữa tiệt trùng tại công ty cổ phần sữa Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.08 KB, 27 trang )

Mục Lục 1
Kế hoạch làm việc 2
Mở đầu 3
Phần 1 Tổng Quan 4
1. Giới thiệu sản phẩm sữa tiệt trùng 4
1.1 Khái niệm 4
1.1.1 Sữa là gì? 4
1.1.2 Sữa tiệt trùng là gì? 5
1.1.3 Nguồn cung cấp sữa 5
1.1.4 Phân loại sữa 7
2. Phương pháp nghiên cứu 8
2.1. Phương pháp điều tra 8
2.2. Bảng điều tra 9
3. Kết quả và bàn luận 14
4. Kết Luận 24
5. Tái liệu tham khảo 25
1
KẾ HOẠCH VÀ BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Đánh giá Ký tên
Nguyễn Thanh
Huỳnh
2022110050
-Làm phần tổng quan
-Thiết kế phiếu điều tra
thị hiếu
Hoàn thành
tốt.
Nguyễn Diễm
My
2022110076
-Làm word và tổng hợp bài


-Chỉnh sửa thêm bớt nội dung
-Viết phần mở đầu
Hoàn thành
tốt
Nguyễn Hồng
Ngọc
2022110083
-Tổng kết phiếu điều tra
-Kết quả điều tra
-Bàn luận.
Hoàn thành
tốt.
Lương Hồ Thảo
Nguyên
2022110087
-Tổng kết phiếu điều tra
-Kết quả điều tra
-Bàn luận.
Hoàn thành
tốt.
2
Mở Đầu
Có thể nói từ xưa đến nay, sau sữa mẹ, sữa bò là thực phẩm chứa nhiều
chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối nhất. sữa đáp ứng nhu cầu của cơ thể
về acid amin không thay thế, acid béo không no, khoáng (đặc biệt là
Canxi và Photpho) và vitamin. Trong số các thức ăn tự nhiên của con
người, không có sản phẩm nào mà các chất cần thiết cho cơ thể được
phối hợp một cách hiệu quả như sữa. Các thành phần của nó phân bố rất
hài hòa làm cho cơ thể dễ hấp thụ. Các sản phẩm của sữa bò cũng đa
dạng và phong phú. Từ nguyên liệu sữa bò tươi, người ta đã chế biến

nhiều sản phẩm và hương vị khác nhau như: các loại sữa bột, dạng đặc
mịn có khi có thêm hương vị của hoa quả, sữa chua, sữa đặc, sữa thanh
trùng, phô mai…
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em tìm hiểu về các đặc tính đánh
giá cảm quan của sữa tiệt trùng- một sản phẩm từ sữa. Để bài mọi người
hiểu rõ hơn về sản phẩm sữa tiệt trùng, bài làm có tiến hành điều tra thị
hiếu người tiêu dùng về các sản phẩm sữa tiệt trùng.
Bài làm của nhóm không thể tránh khỏi sai sót, mong cô bỏ qua và góp ý
kiến.
3
Phần 1 TỔNG QUAN
1. Giới thiệu sản phẩm sữa tiệt trùng
1.1 Khái niệm
1.1.1 Sữa là gì?
Sữa là chất lỏng sinh lý do các tuyến sữa tổng hợp được từ các hợp chất có
trong máu, được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn thức ăn để nuôi
sống động vật non. Sữa có đầy đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của
cơ thể. Những chất này có khả năng đồng hóa cao. Vì vậy từ lâu con người
đã biết sử dụng sữa như một loại thực phẩm rất bổ dưỡng cho cơ thể nhất là
đối với trẻ sơ sinh.
Trong sữa có một số thành phần như: lipit, gluxit, protein, chất khoáng,
vitamin, ngoài ra còn có chất màu và nhiều chất khác. Trong các chất trên trừ
nước và những chất bay hơi khi chế biến thì những chất còn lại gọi là chất
khô của sữa. Hàm lượng chất khô của sữa khoảng 10%- 20% tùy theo loại
sữa, chất khô của sữa. Hàm lượng chất khô của sữa khoảng 10% -20% tùy
theo loại sữa, chất khô của sữa càng nhiều thì giá trị thực phẩm càng cao, nếu
không kể đến lipit thì chất khô trong sữa gọi là chất khô không béo.
Thành phần hóa học của các loại sữa không giống nhau, chúng luôn thay đổi
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời kỳ tiết sữa, thành phần thức ăn,
phương pháp vắt sữa, điều kiện chăn nuôi, sức khỏe, tuổi, độ lớn của con vật,

loài, giống và nhiều yếu tố khác.
1.1.2 Sữa tiệt trùng là gì?
4
Là sản phẩm sữa dạng lỏng được xử lý ở nhiệt độ cao trong một thời gian
thích hợp nhằm tiêu diệt hoàn toàn tất cả các vi sinh vật và vô hiệu hóa tất cả
các enzym có mặt trong sữa. Thời gian bảo quản và sử dụng sữa ở nhiệt độ
thường kéo dài tới sáu tháng. Vì vậy sữa tiệt trùng được sử dụng rất rộng rãi
do những ưu điểm vượt trội so với sữa thanh trùng.
Sản phẩm được chế biến từ sữa tươi nguyên liệu, có hoặc không bổ sung phụ
gia và qua xử lý ở nhiệt độ cao. Để chuẩn hoá nguyên liệu, cho phép bổ sung
sữa bột hoặc chất béo sữa nhưng không quá 1% tính theo khối lượng của sữa
tươi nguyên liệu.
Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới có hai dòng sản phẩm sữa tiệt trùng
chính đó là: sữa tươi tiệt trùng và sữa tiệt trùng hoàn nguyên. Từ cách dùng
người ta sản xuất ra các sản phẩm sữa tiệt trùng bằng cách bổ sung thêm
đường, cà phê, ca cao, hương hoa quả, các loại vitamin, muối khoáng, hoặc
các chất hoạt tính sinh học ( Taurin, acid Folic…), nhằm phục vụ cho các
nhóm đối tượng tiêu dùng khác nhau. Tên các sản phẩm khi đó kèm theo tên
các chất chính được bổ sung vào. Hiện nay trong sản xuất sữa tiệt trùng
thường áp dụng công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng bằng thiết bị tiệt trùng gián
tiếp. Các phương pháp khác như: tiệt trùng bằng hơi nóng, tiệt trùng hai lần.
1.1.3 Nguồn cung cấp sữa:
Trong những năm gần đây, việc chăn nuôi bò lấy sữa bò ngày càng được mở
rộng, sản xuất sữa tươi tăng đáng kể. Ví dụ điển hình là lượng sữa tươi được
thu mua từ công ty sữa Việt Nam tăng từ 1 triệu lít năm 1991 lên 24 triệu lít
năm 1997. Tuy nhiên việc phát triển đàn bò sữa giống còn gặp một số khó
khăn (do giống nhập từ nước ngoài lại phải thích nghi với điều kiện khí hậu
ở Việt Nam). Do đó lượng sữa tươi cung cấp vẫn chưa đủ cho nhu cầu sản
xuất. Vì vậy việc nhập nguyên liệu từ nước ngoài để chế biến các sản phẩm
sữa cho tiêu dùng vẫn đang tiếp diễn và sẽ còn kéo dài trong những năm tới.

Quá trình chế biến:
hình 1.1.3 sơ đồ sản xuất sữa tiệt trùng lý thuyết:
Nhận sữa
Đánh giá chất lượng
5
Làm sạch
Tiêu chuẩn hóa
Gia nhiệt 70- 80
o
C
Đồng hóa
Tiệt trùng 135- 150
o
C
Làm lạnh 15- 20
o
C
Rót hộp
Kiểm tra chất lượng
Bảo quản



















1.1.4 Phân loại sữa
 Theo phương pháp tiệt trùng:
6
• Tiệt trùng trong bao bì
• Tiệt trùng ngoài bao bì (phương pháp UHT)
 Theo thành phần bổ sung:
• Hương cam
• Hương dâu
• Cacao
 Theo lứa tuổi:
• Trẻ em
• Thanh thiếu niên
• Người lớn
 Theo bao bì:
• Bao bì giấy
• Bao bì nhựa
• Bao bì thủy tinh
1.1.4 Các đặc tính cảm quan của sữa tiệt trùng
Trạng thái
Ở điều kiện bình thường sữa tươi là một khối chất lỏng đồng nhất, không
vón cục, không có lớp chất béo nổi trên mặt, có độ nhớt khoảng 1.1-2.5 đơn
vị (lấy độ nhớt của nước là một đơn vị), không có cặn, không có tạp chất lạ,

không có rác bẩn,…
Thông qua trạng thái bên ngoài của sữa có thể nhận xét tổng quát về chất
lượng sữa. Chẳng hạn khi các chất protein của sữa bị đông tụ thì sữa tạo
thành những vón cục lợn cợn, khi chất béo của sữa ít thì độ nhớt của sữa
thấp, khi sữa bị biến đổi do tác dụng của các loại vi khuẩn như vi khuẩn
lactic, vi khuẩn butyric,…cũng làm cho sữa bị vón, độ nhớt thay đổi…
Màu sắc
Sữa tươi có màu sắc thay đổi từ trắng ngà đến vàng nhạt. Qua màu sắc của
sữa có thể phán đoán sơ bộ được chất lượng của sữa. Sữa có nhiều chất béo
thì màu vàng hơn những loại sữa bình thường, ngược lại khi sữa đã bị lấy đi
7
một phần chất béo hoặc bị pha thêm nước thì thường có màu vàng nhạt hơn
sữa bình thường hoặc có màu vàng ánh xanh, sữa có màu xám hoặc ánh hồng
có thể do vú bò bị viêm hoặc do ảnh hưởng của thức ăn lạ. Một số loại vi
sinh vật phát triển ở sữa cũng có thể làm thay đổi màu sắc của sữa.
Ví dụ như vi khuẩn pseudomonas synantha, Bactricum synxanthum phát
triển trong sữa đã đun sôi không còn vi khuẩn lactic sinh màu vàng kim loại
trên mặt sữa.
Mùi vị
Sữa tươi có mùi thơm đặc trưng dễ chịu, vị hơi ngọt. Khi sữa có mùi vị lạ
chứng tỏ sữa đã bị biến đổi chất lượng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra
Đây là cuộc điều tra mà thông tin được thu nhập qua việc thiết kế bảng câu
hỏi gồm: 17 câu, với mẫu là 109 người. Những câu hỏi được tập trung vào 3
nội dung chính nhằm xác định xu hướng tiêu dùng và chất lượng sản phẩm
sữa tiệt trùng. Ba nội dung đó là: nhóm câu hỏi nhân khẩu học, nhóm câu hỏi
về nhu cầu về hành vi mua, nhóm câu hỏi xác định cạnh tranh. Bảng câu hỏi
được đưa đến những người tiêu dùng sản phẩm sữa.
2.2. Bảng điều tra

Chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm.
Hiện nay, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Điều tra thị hiếu người tiêu
dùng về các sản phẩm sữa tiệt trùng” để phục vụ cho việc học tập. Mong
8
anh/chị bỏ chút ít thời gian quý báu trả lời một số câu hỏi dưới đây.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin chỉ vì mục đích học tập.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia khảo sát!
1.Anh/chị thuộc giới tính?
Nam
Nữ
2.Nghề nghiệp của anh/chị?
Học sinh, sinh viên
Nhân viên kinh doanh
Mục khác:
3.Anh/chị đã từng sử dụng sản phẩm sữa tiệt trùng chưa? (Nếu
chưa thì ngừng khảo sát)
Chưa từng sử dụng
Đã từng sử dụng
4.Anh/chị sử dụng sản phẩm sữa tiệt trùng với tần suất?
Hiếm khi
Hàng ngày
Hàng tuần
9
Hàng tháng
5.Anh/chị biết đến các sản phẩm sữa tiệt trùng thông qua phương
tiện truyền thông nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
Qua báo,đài, tivi
Qua bạn bè, người thân
Qua biển quảng cáo ngoài đường
Hội chợ triễn lãm

Qua internet
Qua nhân viên bán hàng, tiếp thị
Mục khác:
6.Anh/chị thường mua sản phẩm sữa tiệt trùng ở đâu?
Siêu thị
Chợ
Cửa hàng tạp hóa
Quầy vỉa hè, bán dạo
Mục khác:
10
7.Anh/chị thích uống sữa tiệt trùng hương vị gì? (có thể chọn nhiều
đáp án)
Dâu
Socola
Cam
Vani
Mục khác:
8.Anh/chị vui lòng cho biết tên nhãn hiệu sữa tiệt trùng thường sử
dụng nhất?
Vinamilk
TH True milk
Cô gái Hà Lan
Nutifood
Mục khác:
9.Đánh giá mức độ hài lòng của anh/chị về các sản phẩm sữa tiệt
trùng
11
Rất
không
hài lòng

Không
hài lòng
Bình
thường
Hài lòng
Rất hài
lòng
Bổ dưỡng
Hương vị
Màu sắc
Giá thành
An toàn VS
Mẫu mã
Khuyến mãi
Quảng cáo,
tiếp thị
10. Kỳ vọng của anh/chị về mức độ cải tiến trong tương lai các sản
phẩm sữa tiệt trùng?
Rất không cần thiết
Không cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
11. Anh/ chị sẽ trung thành và tiếp tục sử dụng các loại sữa tiệt
trùng chứ?
12
Không
Chưa xác định

12. Anh/chị có hiểu gì về sữa tiệt trùng không?
Không

Hiểu sơ
Hiểu rõ
13. Anh/chị có thường xuyên thay đổi loại sữa tiệt trùng mới?
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
14. Lý do anh/chị đổi sang loại sữa tiệt trùng mới?
Sữa mới chất lượng và an toàn hơn
Thích uống sữa mới hơn nên đổi
Sữa mới tiện lợi hơn
Bé không thích uống sữa cũ nữa
13
Được người thân/bạn bè giới thiệu
Sữa mới vừa túi tiền hơn
Muốn thay đổi khẩu vị
Chất lượng sữa cũ không đảm bảo
15. Anh/chị thường mua sữa tiệt trùng có dung tích là?
100ml-499ml
500ml-1000ml
Trên 1000ml
16. Anh/chị thường uống sữa vào khoảng thời gian nào?
Sáng
Trưa
Chiều
Trước khi ngủ
Mục khác:
17. Anh/chị có đóng góp gì về các sản phẩm sữa tiệt trùng trên thị
trường hiện nay?
14
3. Kết quả và bàn luận

Theo kết quả thu thập được từ bảng câu hỏi đi điều tra thị hiếu người
tiêu dùng về sản phẩm sữa. Kết quả cho thấy tổng số điều tra có 97 câu
trả lời thì 64% người sử dụng sản phẩm Vinamilk, 15% người sử dụng
sản phẩm Thtruemilk, 12% người sử dụng sản phẩm Cô gái Hà Lan, 6%
người sử dụng sản phẩm Nutifood và 2% người sử dụng sản phẩm khác.
Kết quả điều tra này có thể sẽ không chính xác nhưng nó cũng phần nào
phản ánh được vị thế hay vị trí về nhãn hiệu của một số sản phẩm sữa
tươi trong tâm trí khách hàng. Dưới đây là biểu đồ ( đơn vị %)
Vinamilk 62
TH True milk 15
Cô gái Hà
Lan
12
Nutifood 6
Khác 2
15
100ml-499ml 71
500ml-1000ml23
Trên 1000ml 2
Với kết quả trên cho thấy hầu hết mọi người đều chọn mua một lượng
sữa tươi là 100-499ml. Số lượng người dùng trên 500ml chỉ chiếm một
lượng nhỏ. Vì có thể họ chỉ dùng mang tính chất cá nhân là chủ yếu và
với lượng sữa này khi sử dụng sẽ không cần để lại hay bảo quản lâu,
mang tính chất tiện lợi nhiều hơn loai 500ml-1000ml (24%), trên
1000ml (2%). Dưới đây là biểu đồ (đơn vị %).
Học sinh, sinh viên 83
Nhân viên kinh
doanh
11
Khác 6

16
Phân tích mối liên hệ giữa nghề nghiệp và việc sử dụng sữa ta thấy:
Trong số 100 người được hỏi về việc có thường hay sử dụng sữa thì 83%
người là học sinh-sinh viên, 11% người là nhân viên kinh doanh và 6%
người làm trong lĩnh vực khác. Mặc dù là tầng lớp trẻ trong xã hội
nhưng sữa cũng là sản phẩm họ lựa chọn cho dinh dưỡng sống hàng
ngày của mình. Và riêng với sinh viên, sữa là nguồn bổ sung dinh dưỡng
tất yếu. Biểu đồ ( đơn vị %):
Không bao
giờ
12
Thỉnh thoảng 80
Thường xuyên 5
Qua số liệu điều tra thì có 80% thỉnh thoảng sử dụng sữa, 12% không
bao giờ và 5% thường xuyên. Điều này giúp ta thấy mặc dù biết đến lợi
ích và có sử dụng sữa nhưng người tiêu dùng vẫn không sử dụng đều
đặn hay theo chu kì nào cả. Tỉ lệ người thường xuyên sử dụng rất ít
nhưng sử dụng thỉnh thoảng lại chiếm đa số. (Biểu đồ có đv:%)
17
Sáng 57
Trưa 15
Chiều 9
Trước khi ngủ 12
Khác 3
Những câu trả lời của khách hàng về thời gian hay địa điểm tiêu dùng
cũng khá quan trọng. Bất kỳ một nhu cầu nào đó trước hết sẽ do kích
thích làm phát sinh gia tăng và rồi mới được thừa nhận. Yếu tố quan
trọng đầu tiên kích thích nhu cầu tiêu dùng đó là thời gian. Với nhu cầu
ăn uống thì cứ sau một quãng thời gian nhất định, nhu cầu này lại tái
hiện. Đây là đặc điểm nổi bật của nhu cầu sinh lí và nó có tính chu kỳ.

Thế nên khi đói họ tìm đến sữa. Ở đây hầu hết mọi người thường sử
dụng nhiều nhất vào buổi sáng (59%).
Quảng cáo tiếp
18
thị
Qua báo,đài, tivi 81%

Qua bạn bè,
người thân
39%
Qua biển quảng
cáo ngoài đường
27%
Hội chợ triễn
lãm
5%
Qua internet
32%
Qua nhân viên
bán hàng, tiếp
thị
19%
Other
0%

19
Rất
không hài
lòng
3%

Không
hài lòng
9%
Bình
thường
32%
Hài lòng
38%
Rất hài
lòng
10%
Kết quả này cho thấy có 40% người được hỏi biết đến và mua sữa qua
xem quảng cáo trên tivi, phần còn lại biết đến các thương hiệu sữa thông
qua bạn bè, người thân và qua biển quảng cáo ngoài đường. Ta có thể
khẳng định việc quảng cáo rất quang trọng và là yếu tố chính giúp người
tiêu dùng biết đến nhiều và sử dụng sản phẩm nhiều nhất.
Khi tung ra thị trường một sản phẩm nào đó, các doanh nghiệp đều
muốn biết xem sản phẩm của doanh nghiệp mình có thật sự phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của khách hàng hay không?. Họ thích những sản phẩm
20
có đặc tính như thế nào? Tất nhiên không một sản phẩm của doanh
nghiệp nào có thể đáp ứng 100% nhu cầu của người tiêu dùng. Bởi thói
quen hay sở thích của mỗi cá nhân không giống nhau. Kết quả của cuộc
điều tra này thể hiện được mức độ đánh giá cảm quan dành cho sữa tươi
tiệt trùng của người tiêu dùng.
Hương vị
Dâu 42%
Socol
a
47%

Cam 22%
Vani 24%
Other 5%
Trong tất cả các hương vị, người tiêu dùng vẫn ưu tiên vị dâu (30%) và
vị socola (34%) hơn. Nhưng nhìn chung nhu cầu sử dụng đa dạng hương
vị sữa của con người vẫn rất cần được đáp ứng. Như vậy khách hàng sẽ
dễ dàng hơn trong việc lựa chọn sản phẩm, nhà cung cấp sẽ dễ dàng hơn
trong việc phát triển thương hiệu.
Bổ dưỡng [null]
Rất không hài lòng6%
21
Không hài lòng 4%
Bình thường 27%
Hài lòng 51%
Rất hài lòng 9%
Về mặt chất dinh dưỡng có trong sữa thì có thể ai cũng biết và hiểu về
công dụng của sữa tươi tiệt trùng, ta có tỉ lệ 53% người hài lòng, 9%
người hài lòng. Phần còn lại chiếm một số ít nhưng vì không tìm hiểu
sâu nên không thể đưa ra được nguyên nhân cụ thể.
Hương vị:
Rất không hài lòng 5%
Không hài lòng 2%
Bình thường 22%
Hài lòng 53%
Rất hài lòng 14%
Tỉ lệ người sử dụng sữa tiệt trùng không hài lòng về hương vị chiếm 7%
nhưng hài lòng lại chiếm cao hơn là 70%. Mặc dù không đạt 100%
người hài lòng nhưng hương vị của sữa tiệt trùng đã ngày càng thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng.
Giá thành:

Rất không hài lòng 6%
Không hài lòng 14%
Bình thường 42%
Hài lòng 28%
22
Rất hài lòng 3%
Một trong nhưng yếu tố tham gia vào quá trình lựa chọn và sử dụng sản
phẩm sữa tươi tiệt trùng là giá cả, quan niệm “ngon, bổ, rẻ” vẫn được đa
số người tiêu dùng đặt làm tiêu chí. Tỉ lệ người cho rằng giá sản phẩm
sữa mình đang sử dụng là bình thường chiếm cao nhất 45%, cảm thấy
không hài lòng chiếm 21%. Để phát triển thương hiệu, nhà sản xuất
ngoài việc quan tâm đến các yếu tố đánh giá cảm quan của người tiêu
dùng còn phải tính toán và đưa ra mức giá hợp lí phù hợp với hoàn cảnh,
nhu cầu của người Việt Nam.
An toàn vệ sinh
Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay rất cần thiết, có 49% người
hài lòng, 7% người không hài lòng về vấn đề này của sữa tươi tiệt trùng
thông qua điều tra khảo sát. Một số thương hiệu nổi tiếng có dây chuyền
sản xuất khép kín, đạt tiêu chuẩn quốc tế và được người tiêu dùng tin
yêu sử dụng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó vẫn có
một số sản phẩm không bảo đảm an toàn vệ sinh, vì thế cơ quan nhà
nước luôn quản lí khắc khe và xử lí các nhà máy, xưởng sản xuất sữa
tươi tiệt trùng.
23
Rất không hài
lòng
4%
Không hài lòng 3%
Bình thường 28%
Hài lòng 46%

Rất hài lòng 13%
Mẫu mã:
Rất không hài
lòng
4%
Không hài lòng 3%
Bình thường 31%
Hài lòng 47%
Rất hài lòng 10%
Mẫu mã là cái sẽ đập vào mắt người tiêu dùng, mẫu mã có bắt mắt, có
thu hút thì tỉ lệ người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sẽ nhiều hơn trong
những giây đầu tiên. Đối với loại sữa tươi tiệt trùng đang sử dụng của
những người được khảo sát, có 49% người hài lòng về mẫu mã và 7%
người không hài lòng.
Khuyến mãi:
24
Rất không hài
lòng
10%
Không hài lòng 19%
Bình thường 35%
Hài lòng 25%
Rất hài lòng 5%
Người tiêu dùng sử dụng sữa tươi tiệt trùng sẽ được hưởng những
chương trình khuyến mãi khác nhau. Đây là cách các nhà sản xuất ưu đãi
cho những khách hàng tin yêu sử dụng thương hiệu của minh và tạo ấn
tượng hơn trong mắt họ. Theo khảo sát, có 37% người cảm thấy bình
thường, 27% người hài lòng, 5% người rất hài lòng về khuyến mãi, phần
còn lại chiếm 31% là không hài lòng và rất không hài lòng.
4. Kết Luận

Tóm lại, người tiêu dùng ngày càng thông minh nhưng họ luôn bị ảnh
hưởng bởi các yếu cảm quan. Mặc dù biết chất dinh dưỡng, các thành
phần có trong sữa tiệt trùng và công dụng của nó đối với cơ thể sống của
con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nhưng ngày càng có nhiều sự
25

×