Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn biện pháp giúp học sinh lớp 1, 2, 3 học tốt dạng toán nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học tiểu học tấn tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.33 KB, 14 trang )

Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 1, 2, 3 HỌC TỐT DẠNG
TỐN
NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH
HỌC
Người viết: Lâm Thị Phú
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Tấn Tài 3
A) HỒN CẢNH NẢY SINH VIẾT SÁNG KIẾN:
Một trong năm mạch kiến thức cơ bản trong chương trình mơn
Tốn ở tiểu học là dạy học các yếu tố hình học. Nội dung dạy học các yếu
tố hình học được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác, phù hợp
với sự phát triển từng giai đoạn nhận thức của học sinh. Giai đoạn đầu
( gồm các lớp 1, 2 và 3 ), cấu trúc nội dung dạy học các yếu tố hình học
được bố trí hợp lí ở các lớp như sau:
Ở lớp 1: giới thiệu về hình vng, hình tam giác, hình tròn, điểm
(điểm ở trong và điểm ở ngồi một hình ), đoạn thẳng. Thực hành đo
đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng, gấp cắt hình.
Ở lớp 2: giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, ba
điểm thẳng hàng; đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc, khái niệm ban
đầu về chu vi một hình. Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam
giác, hình tứ giác. Vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng, gấp cắt hình.
Ở lớp 3: giới thiệu góc vng, góc khơng vng, đỉnh góc, cạnh của
hình đã học; tâm, đường kính, bán kính của hình tròn, diện tích của một
hình. Tính chu vi diện tích của hình chữ nhật, hình vng. Vẽ góc bằng
êke, vẽ đường tròn bằng com-pa.
Nội dung dạy học các yếu tố hình học ở các lớp 1,2 và 3 thể hiện
mức độ u cầu kiến thức kĩ năng cơ bản theo trình độ chuẩn được tăng
cường qua các bài luyện tập, thực hành thơng qua các dạng bài như: đo
độ dài, nhận dạng hình, vẽ hình, ghép hình …( lớp 1 ); nhận dạng hình,
tính chu vi hình tam giác, tính chu vi hình tứ giác,… ( lớp 2 ); nhận dạng


hình, ghép hình, tính chu vi hình chữ nhật, hình vng,… ( lớp 3 ). Trong
các dạng bài này, dạng bài nhận dạng hình và xác định số lượng hình
( hay phân tích, tổng hợp hình ) là dạng bài tập mà khi vận dụng đòi hỏi
học sinh phải tư duy, tổng hợp, đòi hỏi trí tưởng tượng khơng gian nên
khi làm bài học sinh thường hay mắc phải những sai sót.
Để giúp học sinh tránh đi những sai sót và giúp học sinh phát triển
khả năng phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, phát triển trí tưởng
Lâm Thò Phú Trang 1
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
tượng khơng gian, làm cơ sở để học tốt nội dung yếu tố hình học các lớp
trong bậc tiểu học, là tiền đề để học tốt mơn tốn ở bậc trung học cơ sở.
Xuất phát từ việc xác định được mục đích quan trọng khi dạy dạng
tốn này cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học. Tơi thiết nghĩ
bản thân phải tìm ra biện pháp dạy học thích hợp, sao cho vừa đạt được
mục đích, vừa thực hiện đúng tinh thần của việc đổi mới phương pháp
dạy học. Chính vì lẻ đó mà tơi xin giới thiệu đến các thầy cơ giáo đồng
nghiệp về một số biện pháp nhằm giúp học sinh học tốt dạng tốn “ Nhận
dạng hình và xác định số lượng hình ở các lớp 1, 2 và 3 ” khi dạy - học
các yếu tố hình học.
Rất mong được sự ủng hộ và đóng góp thêm nhiều biện pháp hay từ
những thầy cơ giáo đồng nghiệp để cùng giúp học sinh học tốt dạng tốn
này.
B) Q TRÌNH THỰC HIỆN
I/ THU THẬP VÀ LIỆT KÊ NHỮNG SAI SĨT CỤ THỂ CỦA HỌC
SINH LỚP 1, 2 VÀ 3 KHI HỌC DẠNG TỐN “ NHẬN DẠNG
HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC ” TRONG
CHƯƠNG TRÌNH.
VÍ DỤ
HỌC SINH LÀM
SAI

KẾT QUẢ ĐÚNG
Bài 5/42 ( Lớp 1 ):
Hình dưới đây có mấy
hình tam giác ?
Bài 5/80 ( Lớp 1 ):
Hình trên có mấy hình
vng ?
- Có 2 hình tam
giác.
- Có 4 hình vng.
- Có 3 hình tam giác.
- Có 5 hình vng.
Lâm Thò Phú Trang 2
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Bài 4/169 ( Lớp 1 ):
Hình trên có bao nhiêu
hình tam giác? Bao
nhiêu hình vng ?
- Có 1 hình tam
giác, có 2 hình
vng.
- Có 1 hình tam giác,
có một hình vng.
Bài 4/27 ( Lớp 2 ):
Khoanh vào chữ đặt
trước kết quả đúng:

Số hình chữ nhật có
trong hình vẽ là:
A. 4 B. 5 C.6

D. 9
Bài 5/37 ( Lớp 2 ):
a/ Có mấy hình tam giác
?
b/ Có mấy hình tứ giác ?
Bài 4/38 ( Lớp 2 ):
a/ Có mấy hình tam giác
?
- Khoanh vào đáp án
A
( có 4 hình chữ
nhật )
a/ Có 2 hình tam
giác.
b/ Có 1 hình tứ giác.
a/ Có 2 hình tam
- Khoanh vào đáp án
D
( có 9 hình chữ nhật )
a/ Có 3 hình tam giác.
b/ Có 3 hình tứ giác.
a/ Có 3 hình tam giác.
b/ Có 3 hình tứ giác.
Lâm Thò Phú Trang 3
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
b/ Có mấy hình tứ giác ?
Bài 5/55 ( Lớp 2 ):
Khoanh vào chữ đặt
trước câu trả lời đúng:
Có bao nhiêu hình tam

giác ?
A. 7 B. 8 C. 9
D.10
Bài 5/84 ( Lớp 2 ):
Khoanh vào chữ đặt
trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong
hình vẽ là:
A. 1 B. 2 C. 3 D.
4

Bài 5/159 ( Lớp 2 ):
giác.
b/ Có 1 hình tứ giác.
- Khoanh vào câu trả
lời B ( có 8 hình tam
giác )
- Khoanh vào đáp án
C.
( Có 3 hình tứ giác )
- Khoanh vào câu trả
lời D ( có 10 hình tam
giác )
- Khoanh vào đáp án
D
( Có 4 hình tứ giác )
Lâm Thò Phú Trang 4
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Khoanh vào chữ đặt
trước kết quả đúng:

Số hình tứ giác có trong
hình vẽ là:
A. 1 B. 2 C. 3
D. 4
Bài 4/177 ( Lớp 2 ):
Trong hình vẽ có:
a/ Mấy hình tam giác ?
b/ Mấy hình chữ nhật ?
Bài 3/11 ( Lớp 3 ):
- Có bao nhiêu hình
vng ?
- Có bao nhiêu hình tam
giác ?
Bài 1/84 ( Lớp 3 ):
Trong các hình dưới
đây, hình nào là hình
chữ nhật?
- Khoanh vào đáp án
C
( Có 2 hình tứ giác )
a/ 4 hình tam giác.
b/ 2 hình chữ nhật.
- Có 4 hình vng.
- Có 4 hình tam
giác.
- Hình chữ nhật:
EGHI
- Khoanh vào đáp án
D
( Có 4 hình tứ giác )

a/ Có 5 hình tam giác.
b/ Có 3 hình chữ nhật.
- Có 5 hình vng.
- Có 6 hình tam giác.
- Hình chữ nhật:
MNPQ,
RSTU.
- Hình vng: EGHI
Lâm Thò Phú Trang 5
A B
D
C
M
N
P
Q
E
G
H
R
S
TU
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Bài 1/85 ( Lớp 3 ):
Trong các hình dưới
đây, hình nào là hình
vng ?
- Hình vng:
MNPQ
II/ XÁC ĐỊNH NGUN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG SAI SĨT CỦA

HỌC SINH KHI HỌC DẠNG TỐN “ NHẬN DẠNG HÌNH VÀ
XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC ”:
Có nhiều ngun nhân dẫn đến những sai sót của học sinh khi học
dạng tốn nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học mà ngun
nhân chủ yếu vẫn là ngun nhân từ phía học sinh. Cụ thể:
- Khi quan sát các hình hình học, học sinh chưa tập trung chú ý kĩ,
chưa quan sát kĩ để nhận dạng đúng các hình đã học.
- Khi nhận dạng được hình thì lại lẫn lộn giữa hình này với hình kia,
giữa hình đếm rồi với hình chưa đếm nên dẫn đến số lượng hình khi đếm
khơng chính xác.
- Học sinh còn nhầm lẫn biểu tượng hình ( chẳng hạn: nhầm lẫn
giữa hình vng và hình chữ nhật ).
- Do chưa nắm chắc về đặc diểm của hình ( Lớp 3: hình vng có 4
cạnh bằng nhau, có 4 góc vng; hình chữ nhật có 2 cạnh dài bằng nhau,
2 cạnh ngắn bằng nhau, có 4 góc vng ) và kĩ năng sử dụng thước để đo
độ dài của cạnh, kĩ năng sử dụng êke để đo góc vng chưa thuần thục,
còn vụng về lúng túng ( khó khăn khi di chuyển dụng cụ, vụng về chuyển
dụng cụ từ tay nọ sang tay kia ).
- Khả năng phân tích, tổng hợp hình, tư duy hình của nhiều học sinh
chưa đạt u cầu.
Khơng chỉ những ngun nhân từ phía học sinh, giáo viên - người
trực tiếp giảng dạy - cũng sơ xuất khi dạy dạng tốn này. Đó là:
Lâm Thò Phú Trang 6
M
A
B
C
D
E
G

HI
P
N
Q
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
- Chưa đặt ra u cầu cụ thể, chưa định hướng cho học sinh quan sát
và chọn lọc hình như thế nào cho phù hợp.
- Hình thức, phương pháp mà giáo viên sử dụng khi dạy chưa tạo
được khả năng phân tích, tổng hợp hình, chưa phát huy được tư duy, óc
tưởng tượng cho học sinh.
- Giáo viên còn làm thay cho học sinh, thiếu sự gợi mở dẫn dắt để
giúp học sinh tư duy dần.
III/ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI SĨT CỦA HỌC SINH
KHI HỌC DẠNG TỐN NHẬN DẠNG HÌNH VÀ XÁC ĐỊNH SỐ
LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC:
Ở lớp 1 học sinh nhận dạng hình bằng trực giác thơng qua so sánh,
đối chiếu với vật mẫu, khơng phân biệt các đặc điểm và yếu tố của hình.
Nên việc giới thiệu hình tròn, hình vng, hình tam giác được giáo viên
tổ chức cho học sinh tiến hành nhận dạng bằng trực quan trên các đồ vật,
liên hệ các đồ vật trong thực tế có hình dạng là hình đang học để học sinh
có biểu tượng hình học và biết được hình đó ( ví dụ: cái bánh xe hình
tròn, mặt đồng hồ treo tường có dạng hình tròn; cái mâm hình tròn,viên
gạch bơng hình vng, mặt qn cờ súc sắc hình vng; bảng báo giao
thơng hình tam giác; mặt khung ảnh hình chữ nhật, con tem hình chữ
nhật,…). Chính vì vậy , khi gặp dạng tốn nhận dạng hình và xác định số
lượng hình hình học, học sinh chỉ việc liên tưởng đến các đồ vật có hình
dạng tương tự để xác định hình, giúp học sinh khơng nhầm lẫn giữa hình
tam giác với hình vng.
Ở lớp 2, học sinh nhận dạng hình dựa trên đặc điểm về yếu tố cạnh (
hình vng được mơ tả có 4 cạnh rồi sau đó hình vng được mơ tả có 4

cạnh dài bằng nhau; hình chữ nhật được mơ tả có 2 cạnh dài bằng nhau, 2
cạnh ngắn bằng nhau ). Ở lớp 2 học sinh chưa được học về góc vng
nên hình vng và hình chữ nhật mới chỉ được mơ tả đặc điểm về cạnh
( số cạnh và độ lớn của cạnh trong sự so sánh ).
Ở lớp 3, học sinh nhận biết hình ở mức độ đã được nâng lên, đi sâu
khai thác những yếu tố chi tiết, cụ thể về góc và cạnh làm nổi bật đặc
trưng của hình đó thơng qua việc quan sát và đo đạc bằng các dụng cụ
học tốn như: êke, com-pa, thước đo có vạch cen-ti-mét ( ví dụ: Nhận
biết góc vung , góc khơng vng bằng êke; nhận biết hình tròn bằng
com-pa ) và kiểm tra ( ví dụ: Hình chữ nhật có 4 góc vng, 2 cạnh dài
bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau; hình vng có 4 góc vng, 4 cạnh
dài bằng nhau; hình tam giác có 3 đỉnh, 3 cạnh và 3 góc; hình tròn có
tâm, đường kính, bán kính, độ dài đường kính bằng nửa độ dài bán kính,
… ).
Lâm Thò Phú Trang 7
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Như vậy, nhận dạng hình hình học có các mức độ khác nhau. Đó là:
Nhận dạng hình học thơng qua quan sát, so sánh, đối chiếu với vật mẫu (ở
lớp 1 ) và nhận dạng hình hình học theo đặc điểm và yếu tố của hình
( lớp 2, lớp 3 ).
1/ Đối với nhận dạng hình hình học thơng qua quan sát, so sánh,
đối chiếu với vật mẫu (ở lớp 1 ). Hoạt động này được diễn ra như sau:
- Giới thiệu vật mẫu ( Chẳng hạn đưa ra tấm bìa hình vng và giới
thiệu đây là hình vng ).
- Giới thiệu “ mẫu hình học ” ( Vẽ hình vng lên bảng để giới
thiệu hình vng ).
- Học sinh tìm những vật có dạng hình đang học ( Đồ vật có dạng
hình vng là: viên gạch bơng, quan cờ súc sắc,…).
2/ Đối với nhận dạng hình hình học theo đặc điểm của hình:
Học sinh khơng cần đối chiếu với vật mẫu mà căn cứ vào đặc điểm của

hình để nhận dạng hình đó. Hoạt động này được tiến hành với các mức độ
khác nhau:
a/ Nhận dạng hình học đơn lẻ: Học sinh cần căn cứ vào đặc điểm
về cạnh và góc của hình. Chẳng hạn tổ chức cho học sinh tự phát hiện “
hình tam giác có 3 cạnh, hình tứ giác có 4 cạnh ” bằng cách đếm số cạnh
của hình tam giác và hình tứ giác; “ hình vng có 4 cạnh bằng nhau,
hình chữ nhật có 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau ( lớp
2 )” bằng cách đo chiều dài các cạnh hình vng và hình chữ nhật; “ hình
vng có 4 cạnh dài bằng nhau và có 4 góc vng, hình chữ nhật có 2
cạnh dài bằng nhau 2 cạnh ngắn bằng nhau và có 4 góc vng ( lớp 3 )”
bằng cách đo chiều dài các cạnh và đo các góc của hình. Từ đó các em có
thể chỉ ra hình nào là hình tam giác, hình tứ giác, hình vng, hình chữ
nhật nhờ vào việc xác định số cạnh, thao tác đo chiều dài các cạnh và
kiểm tra góc của hình.
b/ Nhận dạng hình hình học trong một hình vẽ có nhiều dạng
hình khác nhau.
Trong chương trình tốn 1, 2 và 3 việc dạy học sinh nhận dạng hình
và đếm số lượng hình hình học được tiến hình theo những thao tác sau:
- Đánh số từng hình riêng lẻ rồi lần lượt ghép các hình riêng lẻ đó
lại theo một trình tự hợp lí.
- Dùng bút chì màu tơ nhẹ lên các hình hoặc tơ màu theo chu vi của
hình, mỗi hình như vậy sử dụng một màu chì để tránh trùng lập với hình
khác rồi lần lượt ghép các hình khác màu lại theo một trình tự phù hợp.
- Dùng các mơ hình có thể cắt rời rồi dần dần lắp ghép lại.
Lâm Thò Phú Trang 8
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
- Kết hợp các yếu tố về đặc điểm góc, cạnh, đỉnh của hình để đếm
số hình hình học.
IV/ VÍ DỤ LÀM DẪN CHỨNG ĐỂ THẤY RÕ VIỆC ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP KHI DẠY DẠNG TỐN NHẬN DẠNG HÌNH

VÀ XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG HÌNH HÌNH HỌC.
Ví dụ 1: Bài 5/42 ( Lớp 1 )
* Đề bài: Hình dưới đây có mấy hình tam giác ?
* Hướng dẫn:
Khi dạy học sinh nhận dạng hình tam giác và đếm đủ số lượng hình
tam giác ở bài tập trên. Giáo viên chúng ta cần phải tiến hành như sau:
• Đầu tiên giáo viên phải u cầu học sinh xác định lại u cầu của
bài tập. Sau đó cho học sinh quan sát kĩ hình vẽ.
• Ở lớp 1 học sinh chưa được học về đặc điểm của hình tam giác là có
3 cạnh. Như vậy giáo viên phải u cầu học sinh nhớ và kể những
đồ vật xung quanh có dạng hình tam giác ( biển báo giao thơng,…)
để học sinh so sánh, đối chiếu từ đó xác định được hình dạng của
hình tam giác trong bài tập.
• Khi xác định được hình dạng của hình tam giác rồi, giáo viên hướng
dẫn học sinh ghi số vào hình ( xem hình dưới ) và tổng hợp vào
bảng sau:
Hình tam giác Số lượng
- Hình ghi một số: hình 1,
hình 2
- 2 hình
- Hình ghi hai số: hình (1,2) - 1 hình
Tổng cộng - 3 hình
Như vậy hình trên có tất cả là 3 hình tam giác.
Ngồi cách ghi số vào hình, giáo viên chúng ta còn có thể u cầu
học sinh tơ màu ( xanh, đỏ ) vào hình ( như hình 1 ). Sau đó cho học sinh
cắt rời hình đã cho thành 2 hình tam giác có màu khác nhau ( xanh, đỏ ),
được 2 hình tam giác (xem hình 2 ). Sau đó cho học sinh ghép 2 hình tam
giác thành 1 hình tam giác ( xanh và đỏ), được 1 hình tam giác ( xem
Lâm Thò Phú Trang 9
1

2
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
hình 3 ). Như vậy qua hoạt động tơ màu, cắt, ghép hình ta được tất cả là 3
hình tam giác.
Ví dụ 2: Bài 4/27 ( lớp 2 )
* Đề bài: Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình chữ nhật trong hình vẽ là:
A.4 B. 5 C. 6 D.9
* Hướng dẫn:
Ở lớp 2, học sinh đã biết đặc điểm về yếu tố cạnh của hình ( hình
chữ nhật có 2 cạnh dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau ) nên việc nhận
dạng hình hình học phải dựa trên yếu tố cạnh của hình. Để học sinh học
tốt dạng tốn này, giáo viên cũng khơng thể bỏ qua cơng đoạn u cầu
học sinh xác định u cầu của bài và quan sát kĩ hình hình học, sau đó
hướng dẫn học sinh đánh số theo thứ tự ( xem hình dưới ) hoặc tơ màu
lên hình và cũng tổng hợp vào bảng sau:
Hình chữ nhật
Số
lượng
- Hình ghi một số: hình 1, hình 2, hình 3,
hình 4.
- Hình ghi hai số: hình ( 1,2 ), hình ( 3,4 ),
hình ( 1,3 ), hình ( 2,4 ).
- Hình ghi bốn số: hình ( 1,2,3,4)
- 4
hình
- 4
hình
- 1
hình

Lâm Thò Phú Trang 10
Hình 1 Hình 2 Hình 3
Cắt
Ghép
1
2
3 4

Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Tổng cộng 9 hình
Như vậy có tất cả 9 hình chữ nhật và khoanh vào đap án D.
Ví dụ 3: Bài 5/37 ( Lớp 2)
* Đề bài:
a/ Có mấy hình tam giác ?
b/ Có mấy hình tứ giác ?
* Hướng dẫn: Để giúp học sinh nhận dạng hình đúng và đếm đủ số
hình tam giác và hình tứ giác. Ngồi cách ghi số, tơ màu vào hình, giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh ghi tên điểm vào hình. Lúc này hình bên
đã có điểm cụ thể ( xem hình dưới ).
a/ Để xác định hình tam giác, ta kết hợp 3 đỉnh hoặc 3 cạnh để lập
thành một hình tam giác.
- Cạnh AB kết hợp với cạnh AC và BC được tam giác ABC.
- Cạnh AM kết hợp với cạnh AN và MN được tam giác AMN.
- Cạnh CN kết hợp với cạnh CQ và NQ được tam giác CNQ.
Như vậy có tất cả là 3 hình tam giác.
b/ Để xác định hình tứ giác, ta kết hợp 4 đỉnh hoặc 4 cạnh để lập thành
một hình tứ giác.
- Cạnh MN kết hợp với cạnh NQ, QB và BM được tứ giác BMNQ.
- Cạnh MN kết hợp với cạnh NC, CB và BM được hình tứ giác
BMNC.

- Cạnh AB kết hợp với cạnh AN, NQ, QB và BA được hình tứ giác
ANQB.
Lâm Thò Phú Trang 11
A
B C
M
N
Q
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Vậy có tất cả là 3 hình tứ giác.
Ví dụ 4: Bài 1/84 ( Lớp 3 )
* Đề bài: Trong các hình vẽ dưới đây, hình nào là hình chữ nhật ?
* Hướng dẫn: Ở lớp 3, ngồi yếu tố cạnh, khi nhận dạng hình hình
học, học sinh phải kết hợp yếu tố góc của hình ( Hình chữ nhật có 2 cạnh
dài bằng nhau, 2 cạnh ngắn bằng nhau, có 4 góc vng; Hình vng có 4
cạnh dài bằng nhau, có 4 góc vng ).
Để nhận dạng đúng hình chữ nhật trong một tổng thể hình như trên,
học sinh phải dùng thước đo có vạch cen-ti-mét để đo chiều dài và chiều
rộng của hình ( chiều dài bằng nhau, chiều rộng bằng nhau ), sau đó dùng
êke để đo 4 góc có đều là 4 góc vng khơng. Với cách làm này, học sinh
sẽ xác định được hình chữ nhật là: MNPQ, RSTU.
Vì vậy khi dạy dạng tốn nhận dạng hình và xác định số lượng hình
hình học. Dù ở mức độ nhận biết như thế nào đi nữa cũng đều đòi hỏi học
sinh khả năng tư duy, đòi hỏi trí tưởng tượng khơng gian ở mỗi học sinh
thì học sinh mới học tốt dạng tốn này.
V/ KẾT QUẢ:
Ban đầu, phần nhiều học sinh khi học dạng tốn nhận dạng hình và
xác định số lượng hình còn lo ngại, lúng túng nên kết quả mang lại sau
mỗi bài tập dạng này chưa cao. Giáo viên thì vẫn bâng khng, suy nghĩ
về kết quả học tập của học sinh.

Từ khi áp dụng một số biện pháp khắc phục những sai sót của học sinh
khi học dạng tốn nhận dạng hình và xác định số lượng hình thì kết quả
đem lại rất đáng mừng:
- Bản thân mỗi học sinh khơng còn tâm trạng lo ngại, lúng túng,
nhầm lẫn khi nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học mà trái
lại rất hăng say, tích cực tham gia vào những hoạt động và độc lập suy
nghĩ , độc lập làm việc để tìm được chính xác kết quả của bài tốn.
- Học sinh biết lựa chọn và sử dụng cách nhận dạng hình và đếm số
lượng hình phù hợp với từng bài tập.
Lâm Thò Phú Trang 12
E
A B
CD
M N
P
Q
G
H
I
R
S
T
U
Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
- Khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp, trí tưởng tượng khơng gian
của học sinh được nâng lên.
- Giờ đây mỗi giáo viên đều cảm thấy hứng khởi khi quan sát học
sinh sơi nổi trong thảo luận, độc lập trong suy nghĩ và tự tin khi làm bài.
Giáo viên khơng còn thấy nặng nề mà giữa giáo viên và học sinh đã có
một sự đồng điệu.

VI/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Khả năng phân tích, tổng hợp, tư duy của mỗi học sinh là khơng thể
như nhau. Nếu cùng một thời điểm thu nhận cùng một nội dung kiến thức
thì chắc chắn sẽ có em phải mất nhiều thời gian để hiểu, có em sẽ khơng
phải mất nhiều thời gian.
Để đạt được u cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, khi dạy dạng tốn
nhận dạng hình và xác định số lượng hình hình học ở các lớp 1, 2 và 3-
một trong những dạng tốn đòi hỏi khả năng tư duy , trí tưởng tượng
khơng gian - giáo viên chúng ta cần dạy học sinh nhận dạng hình dựa trên
việc quan sát, so sánh, đối chiếu với các đồ vật có dạng hình đã học (ở
lớp 1 ); dựa vào đặc điểm về yếu tố cạnh của hình (ở lớp 2 ); dựa vào đặc
điểm về yếu tố cạnh và góc của hình (ở lớp 3 ) theo các biện pháp sau:
- Đánh số hình riêng lẻ hoặc tơ màu vào các hình riêng lẻ rồi lần lượt
ghép các hình riêng lẻ theo một trình tự hợp lí.
- Dùng các mơ hình có thể cắt rời rồi dần dần lắp ghép lại.
- Dựa vào đặc điểm về yếu tố cạnh và góc của hình để nhận dạng
hình.
C) KẾT LUẬN CHUNG:
Nhận dạng hình và xác định số lượng hình là dạng tốn ln đòi hỏi
khả năng tư duy của học sinh, đòi hỏi học sinh sự lao động trí óc nghiêm
túc, nhiệt tình và lòng say mê học tốn. Chính vì lẻ đó, trong q trình
giảng dạy, mỗi giáo viên phải ln cố gắng, dày cơng tìm tòi, nghiên cứu
để tìm ra những cách dạy mới nhất, hiệu quả nhất. Hướng dẫn, giảng dạy
như thế nào để phát huy được tư duy sáng tạo một cách tích cực và linh
hoạt của học sinh, giúp các em hiểu được chính các em đã làm chủ được
kiến thức. Từ đó các em sẽ thấy hứng thú học tốn và thấy rằng học tốn
thật khơng khơ khan chút nào.
Tất cả những gì tơi trình bày ở trên là cả một q trình học hỏi,
tham khảo, thực hiện và đúc kết được.
Lâm Thò Phú Trang 13

Trường tiểu học Tấn Tài 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Rất mong được cấp lãnh đạo, các thầy cơ giáo đồng nghiệp chân
thành góp thêm ý kiến để tơi được học hỏi thêm, tích luỹ thêm. Giúp tơi
hồn thành tốt nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động chun mơn tại đơn vị cơng
tác của mình.
Tấn Tài, ngày 25/ 3/
2010.
Nhận xét của hội đồng khoa học nhà trường Người viết
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
LÂM
THỊ PHÚ
Chủ tịch HĐKH nhà trường

MAI THỊ TÂM
Lâm Thò Phú Trang 14

×