Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Luận án tiến sỹ kinh tế Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


ĐOÀN VIỆT DŨNG

LÝ THUYẾT CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH
VỚI VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế học ( Kinh tế Vi mô)
Mã số: 62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHẠM VĂN MINH
2. PGS.TS TÔ TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2014


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế học, cán bộ Viện Sau đại học của
trường. Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể
giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Minh và PGS.TS. Tơ Trung Thành đã
nhiệt tình hướng dẫn và ủng hộ tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình
đã ln ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và ln động viên tác giả trong suốt


quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này.

Xin trân trọng cảm ơn.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Đồn Việt Dũng


iv

MỤC LỤC
LÝ THUYẾT CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH VỚI VIỆC NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................i
VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................................................i
Chuyên ngành: Kinh tế học ( Kinh tế Vi mơ).........................................................................i
Mã số: 62.31.01.01..................................................................................................................i
2. PGS.TS TƠ TRUNG THÀNH............................................................................................i
HÀ NỘI - 2014........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế học, cán bộ Viện Sau đại học của trường. Tác giả đặc biệt
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tập thể giáo viên hướng dẫn PGS.TS.

Phạm Văn Minh và PGS.TS. Tô Trung Thành đã nhiệt tình hướng dẫn và ủng hộ tác giả
hồn thành luận án.................................................................................................................ii
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã ln ủng
hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và ln động viên tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành bản luận án này.......................................................................ii
Xin trân trọng cảm ơn............................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................iii
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào khác.....................................................................................................iii
Tác giả...................................................................................................................................iii
Đồn Việt Dũng....................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................xxxi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
Từ những vấn đề trên tác giả lựa chọn đề tài “Lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành với việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay” với mục
tiêu đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu cấu trúc cạnh tranh ngành có ảnh hưởng
như thế nào tới hiệu quả tài chính, cũng như năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Thông qua nghiên cứu này giúp các ngân hàng thương mại có cái nhìn tổng
quan nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh trong mơi trường
kinh tế mở...............................................................................................................................2
1.2.Mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án....................................2
1.2.1.Mục đích nghiên cứu của luận án..................................................................................2
Nghiên cứu một cách khoa học cơ sở lý luận về lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành ngân
hàng và lý thuyết năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó xây dựng mối quan hệ giữa cấu trúc
cạnh tranh ngành ngân hàng tác động tới năng lực cạnh tranh..............................................2
Dựa trên mơ hình lý thuyết phân tích thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam và
phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng........................................................................................................................................2

Từ đó, đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
................................................................................................................................................2
Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận án này cần trả lời được các câu
hỏi nghiên cứu cụ thể sau đây:...............................................................................................3


v

NHTM Việt Nam thuộc cấu trúc thị trường nào?..................................................................3
Những nhân tố nào quyết định tới cấu trúc cạnh tranh ngành và thơng qua đó tác động tới
hiệu quả tài chính của NHTM Việt Nam?..............................................................................3
Cần làm rõ các giả thuyết nghiên cứu sau để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trên:................3
Có mối quan hệ cùng chiều giữa thị phần và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương
mại..........................................................................................................................................3
1.2.2.Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................3
Luận án bao gồm các nội dung sau:.......................................................................................3
Khái quát lý thuyết về cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam................................................................................................................................3
Nghiên cứu tổng quan về đặc điểm của các NHTM Việt Nam và năng lực cạnh tranh tác
động tới hiệu quả tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 - 2012. 3
Trên cơ sở đó đánh giá được những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của các
NHTM Việt Nam thông qua các phương pháp định lượng. Phân tích được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam...........3
Kết quả đánh giá sẽ là tiền đề đưa ra các kiến nghị đối với các NHTM Việt Nam cũng như
đối với NHNN nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................................................3
1.2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án.............................................................4
Đối tượng nghiên cứu: Hiện tại có hơn 100 các ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ ở Việt Nam. Trong khi đó hệ thống ngân hàng là một cầu
nối quan trọng của các thành phần kinh tế, nó sẽ tác động tới nền kinh tế của một quốc gia.

Tuy nhiên, trong những năm vừa qua hoạt động trong hệ thống ngân hàng bộc lộ nhiều yếu
kém đe dọa sự an toàn của toàn hệ thống và ảnh hưởng tới sự phát triển của tồn bộ nền
kinh tế. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các NHTMVN
hoạt động ở Việt Nam. Hiệu quả hoạt động thể hiện ở việc ngân hàng sử dụng các kết hợp
đầu vào để tạo đầu ra hiệu quả, tìm ra các nhân tố và phân tích định lượng ảnh hưởng của
nó đến hiệu quả hoạt động này của các NHTM Việt Nam.....................................................4
Phạm vi nghiên cứu: Trong những bài nghiên cứu của các tác giả trước thường tập trung
nghiên cứu vào một vài NHTMNN hoặc các ngân hàng lớn, do đó khơng phản ánh một
cách đầy đủ năng lực cạnh tranh và hiệu quả tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam.
Trong khi đó, những năm vừa qua tốc độ gia tăng nhanh chóng của các NHTMCP đã tác
động mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng. Do đó, để làm rõ bức tranh tồn cảnh hoạt động
của hệ thống NHTM Việt Nam, luận án sẽ tập trung nghiên cứu vào các NHTMCP. Bên
cạnh đó, luận án sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu để thể hiện rõ 2 giai đoạn phát triển của
hệ thống ngân hàng theo giai đoạn phát triển kinh tế.............................................................4
Từ năm 2000 - 2007, đây là thời kỳ Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, với vai trò là cầu nối của các thành phần kinh tế các ngân hàng đẩy nhanh quá trình cải
cách, sự thành lập của các ngân hàng mới không ngừng gia tăng để chuẩn bị cho sự cạnh
tranh khi hội nhập...................................................................................................................4
Tuy nhiên, từ năm 2008 - 2012, môi trường vĩ mô không mấy thuận lợi tác động tới hoạt
động của các NHTM, lạm phát gia tăng (năm 2008 là 19,89%, năm 2011 là 18,58%, đến
năm 2012 còn 6,81%), cán cân thương mại thâm hụt lớn, thị trường tài chính trong nước và
quốc tế diễn biến phức tạp, lãi suất, tỉ giá, giá vàng biến động mạnh... Trong giai đoạn này,
nền kinh tế trong nước chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu, bên cạnh đó vấn đề lạm phát cao và suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong nước. Đối với hệ thống ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính nên cũng chịu


vi

sự tác động, môi trường kinh doanh và hoạt động gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng

tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn
2008-2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình qn 26,56% nhưng tốc độ tăng trưởng
nợ xấu bình quân 51%, đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 8,91%. Có thể
nói giai đoạn 2008-2012 là giai đoạn đầy khó khăn và thách thức, địi hỏi các ngân hàng
phải có một nội lực mạnh mẽ, phản ứng nhanh nhạy trước diễn biến phức tạp của tình hình
kinh tế, đồng thời khơng ngừng nâng cao năng lực kinh doanh, năng lực cạnh tranh để có
thể tồn tại và phát triển trước sự sàng lọc ngày càng khắt khe của thị trường tài chính trong
thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong giai đọa này tốc độ tăng trưởng hệ thống
ngân hàng là tương đối nhanh nhưng sự tăng trưởng về số lượng không gắn liền với một
cấu trúc hợp lí và chất lượng tăng trưởng. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng tăng trưởng
nhanh, quy mơ tín dụng so với GDP tăng nhanh làm cho hệ thống ngân hàng dễ bị tổn
thương từ những sự thay đổi bất lợi của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của các NHTM
gặp nhiều bất cập, từ đó phải có cái nhìn toàn diện hơn nữa về hệ thống NHTM. Hơn nữa,
nguồn số liệu của thời kỳ nghiên cứu này bảo đảm tính đồng bộ hơn, đầy đủ hơn, có độ tin
cậy cao hơn, cập nhật và phản ánh tốt việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMVN
ở Việt Nam.............................................................................................................................4
Trong luận án này, do đặc thù của ngành ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của
nền kinh tế nên tác giả chia các NHTM thành 2 nhóm theo chủ sở hữu................................5
Nhóm 1: các Ngân hàng thương mại Nhà nước.....................................................................5
Nhóm 2: các Ngân hàng thương mại cổ phần........................................................................5
1.3. Phương pháp nghiên cứu và số liệu.................................................................................5
Luận án nghiên cứu cấu trúc ngành tác động tới năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam, do vậy để phù hợp với nội dung và mục đích của luận án đề ra ngồi phương pháp
nghiên cứu về mặt định tính như phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với lịch sử.
Luận án cịn có sự kết hợp phương pháp tiếp cận định lượng với công cụ ứng dụng là
phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), mơ hình Tobit và phân tích biên ngẫu nhiên
(SFA) để làm rõ hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của
các NHTM Việt Nam.............................................................................................................5
Dữ liệu của luận án được thu thập thông qua báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo
thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012..............................................6

1.4. Đóng góp của luận án......................................................................................................6
Luận án này có đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Dựa trên lý thuyết về cấu trúc
cạnh tranh ngành, luận án đã xác định cấu trúc của ngành ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh
đó, luận án làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc
ngành và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bằng việc xây dựng đồ thị phản ánh mối
quan hệ giữa cơ cấu cạnh tranh tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, luận
án đã hình thành các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố trong cấu trúc cạnh tranh
ngành ngân hàng để phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam........................................................................................................................................6
Trên cơ sở lý luận về cầu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh, luận án phân tích
thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thơng qua phương pháp phân
tích bao dữ liệu (DEA), mơ hình Tobit và phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ thuật, những điểm mạnh và yếu của các NHTM Việt
Nam. Ngoài ra việc quan sát xu hướng biến động hiệu quả kĩ thuật, cùng với bảng xếp
hạng các ngân hàng giúp các nhà quản lí có cái nhìn tổng quan về thực trạng hiệu quả kĩ
thuật cùng với các nhân tố tác động tới hiệu quả kĩ thuật của các ngân hàng, từ đó đưa ra


vii

kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả kĩ thuật và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam................................................................................................................................6
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN
nhằm hồn thiện khung chính sách và điều hành hệ thống NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó,
dưới góc độ vi mơ, luận án sẽ giúp các NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................6
1.5. Kết cấu của luận án.........................................................................................................6
Chương 1: Mở đầu.................................................................................................................7
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận................................................................7
Chương 3: Thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thương mại Việt Nam...........................................................................................7
Chương 4: Kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam........................................................................................................................................7
Phần kết luận..........................................................................................................................7
CHƯƠNG 2............................................................................................................................8
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................8
Đối với các nước trên thế giới, việc nghiên cứu đã được vận dụng nghiên cứu về mặt định
lượng từ rất lâu. Việc nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
hay hiệu quả kinh tế của các ngành sản xuất ở các nước phát triển và đang phát triển được
nhiều tác giả đề cập đến. Nhiều tác giả đã sử dụng DEA để phân tích sâu về mức độ hiệu
quả cũng như nguyên nhân dẫn đến sự phi hiệu quả của các doanh nghiệp như Pitt and Lee
(1981); Changanti and Damanpour (1991); Prada và cộng sự (1997), Deyoung và Nolle
(1996).....................................................................................................................................9
Trong lĩnh vực Ngân hàng- Tài chính, đặc biệt có khá nhiều các phân tích áp dụng phương
pháp DEA cho khu vực Bắc Mỹ chẳng hạn như Miller và Noulas (1996), Berger và Mester
(2001). Kết quả nghiên cứu thu được từ khu vực này có nhiều nét tương đồng dù các
nghiên cứu có cách tiếp cận thời gian và số liệu khác nhau. Điều này có thể lý giải bởi cơ
chế hoạt động của các ngân hàng Bắc Mỹ có sự tương đồng; lợi nhuận ngân hàng khơng có
nhiều biến động và ít cơ hội gia tăng lợi nhuận từ việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Hay
Alam (2001) và Mukherjee et.al (2001) sử dụng Malmquist để nghiên cứu các ngân hàng
thương mại Hoa Kỳ trong những năm 1980. Tương tự như vậy, DEA cũng được sử dụng
để rà soát hiệu quả trong lĩnh lực ngân hàng của cá quốc gia thuộc của Cộng đồng kinh tế
châu Âu. Nhiều người cho rằng, việc đánh giá các ngân hàng ở châu Âu sẽ thu được mức
chênh lệch hiệu quả rất lớn, lí do ở khác biệt cấu trúc và qui mơ ngân hàng. Phân tích của
Casu và Molyneux (2000) cho thấy rằng: qua các năm, có một cải thiện nhỏ trong hiệu quả
ngân hàng nhưng sự khác biệt xuất phát từ tiềm lực kinh tế của quốc gia khác nhau vẫn dẫn
đến chênh lệch hiệu quả rất lớn. Đặc biệt, J.C. Paradi et. al (2004) đã đề xuất sử dụng
phương pháp DEA chuẩn kết hợp phương pháp DEA trường hợp xấu nhất trong đánh giá
rủi ro tín dụng. Trong nghiên cứu này, Paradi đã sử dụng số liệu năm trước khi phá sản của
các công ty nộp đơn phá sản trong năm 1996 và năm 1997 ở Canada. D. Varias & S.

Sofianopoulou (2012) đã sử dụng phương pháp DEA với các đầu ra bao gồm nợ; tài sản
thu nhập khác; tiền gửi và các đầu vào bao gồm chi phí lãi vay/tiền gửi; chi phí quản lý
khác/tài sản cố định; chi phí cho nhân viên/tổng tài sản, nhằm đánh giá hiệu quả của các
NHTM Hy Lạp. M. H. Eken & S. Kale (2010) lại sử dụng 2 cách tiếp cận là cách tiếp cận
sản xuất và cách tiếp cận lợi nhuận với cùng các biến đầu vào và chỉ khác nhau ở các biến
đầu ra. Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung nhiều hơn vào việc xem xét hiệu suất của các
NHTM thay đổi theo quy mô như thế nào khi sử dụng phương pháp DEA với giả định hiệu


viii

suất thay đổi theo quy mô (VRS).Đối với khu vực Châu á, Fukuyama (1993) áp dụng DEA
nghiên cứu hiệu quả quy mô của 143 ngân hàng thương mại Nhật Bản và nghiên cứu Leigh
Drake & Maximilian J.B Hall (2000) đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng
Nhật Bản. Nghiên cứu của Xiaoqing Fu và Shelagh Hefferman (2005) sử dụng mơ hình
hàm hồi quy 2 bước để xác định ảnh hưởng của một số biến tới hiệu quả hoạt động của khu
vực ngân hàng Trung Quốc. Chen và Yeh (2000) nghiên cứu các ngân hàng ở Đài Loan và
Gilbert and Wilson (2000) nghiên cứu các ngân hàng ở Hàn Quốc cũng sử dụng các
phương pháp tương tự. Chen & Pan (2012) đã điều tra trên 34 ngân hàng thương mại Đài
Loan giai đoạn 2005 – 2008, dựa trên các thổng số rủi ro tín dụng với phương pháp tiếp
cận bao dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng giá trị trung bình rủi ro tín dụng (hiệu quả kĩ thuật
CR-TE) tại mỗi ngân hàng kết hợp với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) để phân
loại các NHTM thành 4 nhóm. Liu et.al (2007) sử dụng phương pháp DEA với đường biên
hiệu quả và đường biên phi hiệu quả kết hợp phương pháp TOPSIS nhằm đưa ra cách xếp
hạng dựa trên các tiêu chí này. Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp này cho xếp hạng
15 công ty trong top 500 cơng ty tồn cầu.............................................................................9
2.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................................11
2.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.........................................................................11
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có quy định: tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp

luật để hoạt động ngân hàng.................................................................................................11
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM). Ngân hàng là một loại định chế tài chính trung
gian mà qua đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại và hỗ trợ tài chính
cho các thành phần kinh tế trong xã hội. Bên cạnh đó, thơng qua các hoạt động của mình
các ngân hàng cịn cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của mình đáp ứng nhu cầu
của các thành phần kinh tế trong xã hội nhằm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng...............11
2.2.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.......................................................................11
Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2)
các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các
khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại
cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền chuyển từ
nhóm (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực
tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm này. Nếu dịng tiền dịng tiền di chuyển với
điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì
đó là quan hệ tín dụng. Nếu khơng thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Tuy nhiên,
quan hệ trực tiếp giữa hai nhóm bị giới hạn do sự khơng phù hợp về qui mô, thời gian,
không gian…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung
gian tài chính. Ngân hàng thương mại chính là một định chế tài chính trung gian thực hiện
chức năng này. [8, tr.13-14].................................................................................................11
Tạo phương tiện thanh toán: Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh
tốn. Các ngân hàng đã khơng tạo được tiền kim loại nhưng các ngân hàng tạo phương tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát



ix

hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người
chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền
kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ
của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ;
nó trở thành tiền giấy. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách
hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thể chi trả để
có được hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao
gồm: tiền giấy trong lưu thông (M0), số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách
hàng tại ngân hàng, tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn… Khi
ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách
hàng có thể dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín
dụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn (tham gia tạo ra M1). Tồn bộ hệ
thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ
ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.......................................................12
Trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian trong thanh toán lớn nhất ở hầu hết
các quốc gia hiện nay. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cịn thanh tốn bù trừ với nhau thông qua
ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh tốn. Nhiều hình thức thanh
tốn đã được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn không chỉ giữa các
ngân hàng trong một quốc gia mà cịn giữa các ngân hàng trên tồn thế giới. Các trung tâm
thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả. [8, tr.15-16]............13
2.3. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh.............................13
2.3.1. Cơ sở lý luận về cấu trúc cạnh tranh ngành...............................................................13
Mỗi lực lượng này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác mà bản thân các yếu tố đó

cũng cần phải được nghiên cứu để tạo ra một bức tranh đầy đủ về sự cạnh tranh trong một
ngành. Sự tác động qua lại giữa các lực lượng quyết định một ngành hấp dẫn như thế nào
đối với các doanh nghiệp ở trong đó. Thực tế, giá trị của mơ hình 5 lực lượng không phải ở
chỗ cung cấp những dự đốn cho mỡi kiểu ngành mà ở chỡ cung cấp cho các nhà quản lý
một danh mục đầy đủ có thể sử dụng để xác định những đặc điểm quan trọng nhất của sự
cạnh tranh trong ngành. Các đặc điểm này tạo ra xuất phát điểm để các doanh nghiệp có
thể xây dựng chiến lược cạnh tranh......................................................................................14
Các yếu tố quyết định sức mạnh của người mua gồm:....................................................19
2.3.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh.........................................................................22
2.3.2.1. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh....................................................................22
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............22
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu
lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng
lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi”
của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các cơng trình nghiên cứu của
Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước
như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy
tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách


x

quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp.........................................................................................22
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của
doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa:
năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy
ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng
lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”.

Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định
lượng.....................................................................................................................................22
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu
nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990),
năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm
này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp....................22
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng
hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
tác giả Trần Sửu (2006) cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối
thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững..........23
Theo quan điểm tổng hợp cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao
vị thế của mình.....................................................................................................................23
2.3.4. Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa cấu trúc cạnh tranh ngành và năng lực cạnh tranh
..............................................................................................................................................34
Hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực này tập trung giải thích các lực lượng ảnh hưởng
đến hoạt động của ngành cũng như của các doanh nghiệp (Bain, 1951, Hall & Weiss, 1967;
Buzzell & Gale, 1987; Kmenta, 1986). Khoảng từ hơn nửa thế kỷ trước, có khá nhiều mơ
hình lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa cạnh tranh và các nhân tố ngoại sinh ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp (Kholi, Venkatraman & Grant, 1990; Martel,
1974; Chung, 2000). Các nghiên cứu này cũng ghi nhận các quan hệ kinh tế giữa các
ngành (Chamberlain, 1933; Bain, 1951, Buzzell, Gale & Sultan, 1975; Gale, 1972;
Shepherd, 1972; Buzzell & Gale, 1987, Jacobson & Aaker, 1985). Việc tìm kiếm mối quan
hệ này đã dẫn đến việc xem xét các yếu tố cấu trúc và kinh tế có tác động như thế nào đến
vị thế của một doanh nghiệp trên thị trường. Hướng nghiên cứu mà nhiều nhà nghiên cứu

sử dụng là xem xét, đánh giá các lực lượng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của thị
trường để hiểu rõ hơn về những tác động của chúng đến thị phần cũng như lợi nhuận của
mỗi doanh nghiệp.................................................................................................................34
Quan điểm này của Porter được một số nghiên cứu khẳng định. Schmalensee (1985) qua
phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa các doanh nghiệp bằng số liệu năm 1975 của Ủy ban
Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) đã chỉ ra rằng các ảnh hưởng của cấu trúc thị trường là
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận của một doanh nghiệp, trong khi
các yếu tố hành vi của doanh nghiệp như chiến lược chỉ chiếm một phần nhỏ trong biến
động lợi nhuận. Trong một nghiên cứu gần đây, McGahan và Porter (1997) cho thấy các
tác động của hành vi doanh nghiệp chiếm 32% trong tổng số biến động về lợi nhuận, trong


xi

khi tổng các tác động của cấu trúc thị trường tương ứng với 19% biến động lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Điều này hàm ý rằng ngay cả khi các doanh nghiệp ở trong cùng một
ngành, các đặc tính về nguồn lực của họ dẫn đến các kết quả hoạt động khác nhau
(Schmalensee, 1989). Những nghiên cứu này đều cho rằng để hiểu đúng về sự cạnh tranh
trong một ngành, điều quan trọng là phải xem xét cả ảnh hưởng ở cấp độ thị trường như
tăng trưởng kinh tế vĩ mô, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc thị trường mà có
tác động đến các doanh nghiệp (Jacobson, 1988)................................................................35
Để có thể phân tích một cách rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu cạnh tranh của một
ngành cũng như tác động của chúng đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành và năng lực cạnh tranh, cần phải xem xét một cách cụ thể từng nhân tố - hàng rào
gia nhập thị trường, sự cạnh tranh, tăng trưởng và thị phần; đồng thời xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu tương ứng với từng nhân tố....................................................................36
2.3.4.1. Hàng rào gia nhập....................................................................................................36
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................50
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC CẠNH TRANH NGÀNH...................................................50
NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC................................................50

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.......................................................................50
Đến thời điểm năm 2012 kinh tế thế giới vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn do cuộc
khủng hoảng nợ cơng Châu âu, suy thoái kéo dài của cả nền kinh tế các quốc gia phát triển
và mới nổi cũng như bất ổn chính trị của nhiều nước. Trong bối cảnh nền kinh tế tồn cầu
có nhiều xáo trộn, nền kinh tế Việt Nam không đạt được một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô theo
kế hoạch: GDP đạt khoảng 5,14%, mức thấp nhất kể từ năm 2000; tỷ lệ thâm hụt ngân sách
cao hơn con số kế hoạch 4,8%; tỷ lệ thất nghiệp, hàng tồn kho tăng cao và ngành ngân
hàng cũng khơng phải là một ngoại lệ. Với vai trị là trung gian tài chính đảm bảo cho nền
kinh tế một quốc gia hoạt động một cách nhịp nhàng, trong bối cảnh kinh tế như hiện nay,
hiệu quả hoạt động của ngân hàng khơng chỉ ảnh hưởng tới chính hệ thống ngân hàng mà
còn tác động tới nhiều ngành nghề khác của nền kinh tế. Do đó, theo đề án cơ cấu lại hệ
thống tổ chức tín dụng theo quyết định số 254/QĐ –TTg của Thủ tướng Chính phủ, các
ngân hàng phải không ngừng đổi mới để nâng cao năng lực của mình góp phần phát triển
của tồn bộ nền kinh tế. Việc đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời gian qua sẽ giúp chúng ta thấy được những tồn tại để hoạch định chính sách và
quản trị ngân hàng một cách hiệu quả hơn. Chương này sẽ đánh giá tổng quan chung về
ngành ngân hàng Việt Nam, phân tích cấu trúc cạnh tranh của ngành thơng qua mơ hình 5
lực lượng cạnh tranh của Michael Porter và sau đó, định lượng mối quan hệ giữa cấu trúc
cạnh tranh của ngành đến năng lực cạnh tranh của các NHTM (thông qua các biến số đo
lường hiệu quả).....................................................................................................................50
3.1. Tổng quan về ngành ngân hàng Việt Nam....................................................................51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng.......................................51
Cùng với từng giai đoạn phát triển của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng có
những bước chuyển biến phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Vào giai
đoạn những năm 1988 trở về trước, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức là hệ thống
ngân hàng một cấp gồm Ngân hàng Nhà nước và hệ thống chi nhánh từ trung ương đến địa
phương phân bổ theo địa giới hành chính. Trong giai đoạn này Ngân hàng Nhà nước vừa
đảm nhận chức năng quản lý nhà nước, vừa thực hiện chức năng kinh doanh của một ngân
hàng thương mại. Từ năm 1988 đến 1990 theo Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng đã
tách chức năng kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước và trao cho các ngân hàng chuyên

doanh. Với mô hình tổ chức này các ngân hàng đã bắt đầu chú ý đến hiệu quả hoạt động và


xii

tăng trưởng tín dụng. Thời điểm này hoạt động cho vay vốn lưu động đã chiếm khoảng
95% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế....................................................................................51
Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế như: các
ngân hàng luôn bị động trong hoạt động của mình, tín dụng ngân sách chiếm tỷ trọng lớn,
hoạt động tín dụng khơng theo cơ chế thị trường, thiếu khả năng cạnh tranh. Bước sang
giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế theo định hướng kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng
Việt Nam có bước chuyển biến rõ rệt. Chính Phủ ban hành 2 Pháp lệnh về ngân hàng vào
tháng 5 năm 1990 quy định hệ thống ngân hàng Việt Nam chia làm 2 cấp có chức năng,
nhiệm vụ phân định rõ ràng: Ngân hàng Trung ương cũng là cơ quan phát hành tiền tệ và
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân
hàng. Ngân hàng Trung ương là cơ quan tổ chức việc điều hành chính sách tiền tệ, lấy
nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản các chính
sách điều hành cụ thể đối với hệ thống ngân hàng 2 cấp. Còn các ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng kinh doanh, trung gian tài chính. Hệ thống ngân hàng hai cấp tiếp tục
được quy định trong 02 luật: Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước có
hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998 tạo khung pháp lý cho quá trình phát triển lâu dài
của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình đổi mới. Về cơ bản hệ thống ngân hàng
theo pháp lệnh năm 1990 đã tháo bỏ được tính độc quyền Nhà nước trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng bằng cách cho phép thành lập các ngân hàng thương mại theo nhiều loại
hình sở hữu khác nhau. Bên cạnh đó, việc cho lập các ngân hàng liên doanh và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã thu hút được vốn đầu tư, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng và thúc đẩy q trình cạnh tranh trong tồn hệ thống. Sau khi gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được điều
chỉnh theo xu hướng chung của thế giới, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép
thành lập. Có thể khái quát hệ thống các tổ chức tín dụng theo sơ đồ sau:..........................51

..............................................................................................................................................52
Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam..................................................................52
Trải qua hơn 10 năm cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, có thể thấy hệ thống đã trở
nên đa dạng hóa về hoạt động ngân hàng về hình thức sở hữu cũng như số lượng ngân
hàng. Bảng 3.1 cho thấy sự phát triển về số lượng và hình thức sở hữu ngân hàng thương
mại. Số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngồi có
chiều hướng gia tăng qua các năm, tuy nhiên đến năm 2012 do hiệu quả hoạt động của một
số ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém buộc phải sáp nhập, hợp nhất dẫn đến số lượng
các ngân hàng thương mại cổ phần sụt giảm. Trong khi đó, sau khi được phép thành lập
ngân hàng 100% vốn nước ngồi đã có 5 ngân hàng tham gia vào thị trường ngân hàng
Việt Nam. Điều đó khẳng định hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng khốc
liệt giữa các đối thủ trong ngành..........................................................................................52
Bảng 3.1 : Số lượng các ngân hàng thương mại qua các năm..............................................53
Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước.................................................................................53
Có thể thấy trước năm 2007, đây là giai đoạn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam
tương đối phát triển. Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn này đẩy nhanh
q trình tái cơ cấu tồn diện theo đề án tái cơ cấu lại ngân hàng thương mại Nhà nước
được Chính phủ phê duyệt tháng 10/2001 nhằm cơ cấu lại bộ máy tổ chức, phân biệt chức
năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
thương mại. Trong khi đó, ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố và phát triển theo
hướng tăng cường năng lực quản lý tài chính, giải thể, sát nhập, hợp nhất để nâng cao hiệu
quả hoạt động. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn thể hiện


xiii

rõ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 2008 trở đi do ảnh hưởng của
cuộc khủng khoảng toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng và
các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Có thể thấy, giai
đoạn này các ngân hàng thương mại đã có nhiều thay đổi trong hoạt động........................53

3.1.2. Đặc điểm của hệ thống ngân hàng sau năm 2007 - 2008...........................................54
Đối với quy mô vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của một ngân hàng là thước đo tỷ lệ an
tồn vốn tối thiểu cũng như tỷ lệ địn bẩy tài chính. Trong giai đoạn này, để đáp ứng chỉ
tiêu an tồn vốn theo thơng lệ Basel II, ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các ngân hàng
thương mại tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng do đó các ngân hàng cũng được mở rộng
tương đối vốn chủ sở hữu. Đồ thị 3.1 cho thấy, từ năm 2008 vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng lên nhanh chóng là do việc
chấp hành yêu cầu của ngân hàng Nhà nước thông qua nguồn thặng dư từ cổ phiếu và lợi
nhuận tích lũy trong giai đoạn tăng trưởng cao của lợi nhuận. Trong suốt giai đoạn từ 2008
– 2011 vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại đều tăng, nhưng đến năm 2012
nhóm ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngồi có vốn chủ sở hữu giảm
nhẹ do nợ xấu gia tăng..........................................................................................................54
Đơn vị: tỷ đồng.....................................................................................................................54
..............................................................................................................................................54
Đồ thị 3.1: Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 – 2012............54
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước...............................................................................................54
Đối với tổng tài sản của các ngân hàng thương mại: Đồ thị 3.2 cho thấy từ năm 2008 đến
2011, tổng tài sản của các ngân hàng đều có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, khối ngân hàng
thương mại cổ phần có sự đột biến. Ngun nhân chính là do các ngân hàng thương mại cổ
phần mở rộng mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh dẫn đến tốc độ tăng trưởng vượt bậc về huy
động vốn và khai thác hiệu quả nguồn vốn trong dân cư. Trong khi đó, các ngân hàng nước
ngồi do hạn chế do quy mơ phát triển mạng lưới chậm hơn so với các ngân hàng trong
nước và khách hàng chưa phát triển được đa dạng. Nhưng đến năm 2012, đối với khối
ngân hàng thương mại cổ phần quy mơ tổng tài sản có xu hướng sụt giảm........................55
Đơn vị: tỷ đồng.....................................................................................................................55
..............................................................................................................................................55
Đồ thị 3.2 : Tổng tài sản của các ngân hàng thương mại giai đoạn.....................................55
2008 – 2012..........................................................................................................................55
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước...............................................................................................55
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng tồn hệ thống: Trong nền kinh tế Việt Nam

thì ngành ngân hàng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất so với nhiều ngành nghề
khác. Đồ thị 3.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng qua các năm, có thể
thấy trước năm 2008 tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín dụng ở mức cao. Tuy nhiên,
do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành ngân hàng Việt Nam cũng bị ảnh hưởng dẫn
đến tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng có xu hướng giảm xuống từ năm 2009. Điều
đó cũng phản ánh các ngân hàng thương mại bị động trong việc đối phó với khủng khoảng.
..............................................................................................................................................55
Đơn vị: %.............................................................................................................................56
..............................................................................................................................................56
Trước năm 2007 thị phần chủ yếu tập trung vào các ngân hàng thương mại Nhà nước thì từ
năm 2008 trở đi khoảng cách huy động vốn giữa các khối ngân hàng đã được thu hẹp. Đồ
thị 3.4 chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTMCP và NHTMNN tăng
nhanh và khoảng cách được thu hẹp, thậm chí có giai đoạn tốc độ tăng trưởng của khối


xiv

NHTMCP cao hơn khối NHTMNN. Số dư huy động của NHTMCP đã vượt NHTMNN
vào năm 2011. Trong giai đoạn từ năm 2009 – 2011, huy động vốn của các NHTMCP nhờ
việc sử dụng công cụ lãi suất trong cạnh tranh huy động vốn nên tăng lên nhanh chóng.
Tuy nhiên, bước sang năm 2012 do NHNN áp dụng công cụ trần lãi suất đã ảnh hưởng tới
việc huy động vốn của các NHTMCP làm cho tốc độ tăng trưởng huy động vốn chững lại.
Lúc này nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng chuyển sang các ngân hàng có uy tín
lâu năm. Bên cạnh đó, do một số tác động từ những tiêu cực liên quan đến các NHTMCP
càng làm dịch chuyến nguồn vốn huy động từ khối NHTMCP sang khối các NHTMNN.
Đối với khối ngân hàng nước ngoài, tốc độ tăng trưởng vốn huy động của các ngân hàng
này cũng tăng trong giai đoạn 2008 – 2011 mặc dù khơng cao so với các khối ngân hàng
cịn lại, nhưng cũng có chiều hướng đi ngang khi bước sang năm 2012 theo xu hướng
chung của nền kinh tế. Có thể thấy, các NHTMCP đã có những bước tiến đáng kể trong
việc thay đổi phương thức hoạt động để có thể chiếm lĩnh được thị phần tăng khả năng thu

hút nguồn vốn từ khách hàng về phía mình.........................................................................56
Đơn vị: tỷ đồng.....................................................................................................................57
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước...............................................................................................57
Về hoạt động tín dụng giữa các khối ngân hàng được phản ánh trong đồ thị 3.5. Trước năm
2008, thị phần tín dụng của các ngân hàng thuộc khối NHTMNN gấp khoảng 4 lần so với
khối các NHTMCP và 7 lần so với các Ngân hàng nước ngoài. Sang giai đoạn 2008 – 2012
khoảng cách này đã được thu hẹp lại. Trong những năm này các NHTMCP đã có những
định hướng phát triển thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, nhờ vậy mà tốc độ tăng tưởng tín
dụng tăng cao. Đặc biệt, năm 2009 – 2010 đã tạo ra tăng trưởng nóng dẫn đến lạm phát
năm 2011 tăng cao lên 18%. Điều này buộc ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt bằng đặt trần lãi suất huy động và hạn mức tăng trưởng tín dụng dẫn đến
tốc độ tăng trưởng tín dụng chững lại..................................................................................57
Đơn vị: tỷ đồng.....................................................................................................................58
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước...............................................................................................58
Hiệu quả tài chính: Dựa trên số liệu tổng hợp về lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng từ
2008 – 2012 (phụ lục 4) có thể thấy xu hướng biến động trong hoạt động. Năm 2008 đến
năm 2009 tình hình lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng tăng tuy vậy từ năm 2009 trở
đi lợi nhuận của có xu hướng sụt giảm. Điều này tương đồng với tình hình khó khăn chung
của nền kinh tế thế giới nói riêng và của Việt Nam nói chung. Phần lớn các ngân hàng có
vốn chủ sở hữu lớn đã đạt được lợi nhuận lớn từ đó có thể thấy được tính tương đồng với
ROE của các ngân hàng trong ngành (phụ lục 5). Từ đó có thể thấy các ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn thường có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tác động tích cực tới việc sử
dụng hiệu quả đồng vốn. Mặc dù vậy ROE của nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng chưa phải là cao thể hiện khả năng sử dụng vốn vay của nhiều ngân hàng cịn hạn
chế. Bên cạnh đó cũng có thể thấy khi khủng hoảng kinh tế xảy ra với chiều hướng ngày
càng xấu của nền kinh tế thì các ngân hàng đã vấp phải rất nhiều cản trở từ đó ảnh hưởng
tới hiệu quả tài chính............................................................................................................58
Tình hình nợ xấu: Tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng
nóng bỏng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc lưu thơng dịng vốn vào nền kinh tế, ảnh
hưởng tiêu cực tới các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Đồ thị 3.6 cho thấy nợ xấu

của NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến 2012 có nhiều biến động. Sau khi thực hiện phân
loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN có thể thấy tổng nợ xấu có xu hướng tăng
lên. Trong 3 năm từ 2005 đến 2007 tổng nợ xấu biến động không nhiều, tuy nhiên bước
sang năm 2008 kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế tốc độ tăng nợ xấu là tương đối nhanh.


xv

Tính đến năm 2012 theo cơng bố của NHNN tổng nợ xấu của các NHTM Việt Nam là
185.205 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ là 6%. Tuy nhiên, theo Ủy ban giám
sát tài chính quốc gia đưa ra tỷ lệ nợ xấu là 11,8% tương đương 270.000 tỷ đồng. Một
trong những nguyên nhân quan trọng khiến tình hình nợ xấu ngày một gia tăng là do một
số nguyên nhân trong việc cấp tín dụng: giai đoạn 2007 -2010 chứng kiến sự bùng nổ của
thị trường bất động sản và chứng khoán, các dự án đầu tư về bất động sản đầu tư ồ ạt bất
chấp sự mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Thêm vào đó, đối với tài sản đảm bảo chủ
yếu là bất động sản khi thị trường sụt giảm dẫn đến giá trị tài sản đảm bảo giảm, cùng với
hàng tồn kho gia tăng gây nợ xấu tăng theo. Cùng với cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
diễn ra đã tác động tới nền kinh tế của quốc gia và các doanh nghiệp nội tại, từ đó ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường..................59
..............................................................................................................................................60
3.2. Những hạn chế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam....................................60
Trước năm 2007, chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
về cả quy mô và hiệu quả hoạt động. Sau khi gia nhập WTO môi trường và thể chế hoạt
động của NHTM Việt Nam có những chuyển biến tích cực để phù hợp trong môi trường
quốc tế. Tuy nhiên, việc gia nhập WTO các ngân hàng gặp nhiều thách thức trong cạnh
tranh, bên cạnh đó giai đoạn này cũng chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, từ
đó có thể thấy những bất cập của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong việc chống đỡ của sự
biến động của môi trường bên trong và bên ngoài...............................................................60
3.2.1. Cơ chế và thể chế còn nhiều hạn chế.........................................................................61
Ngân hàng Nhà nước với vai trò là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Điều này thể hiện vai trò to lớn trong việc kích thích, kiểm sốt tồn bộ hệ thống
ngân hàng. Nhưng vai trò của Ngân hàng Nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để thức hiện
chức năng, nhiêm vụ của mình. Hay nói cách khác NHNN chưa có được tính độc lập trong
mối quan hệ với Chính phủ để có được vị thế trong xây dựng và vận hành chính sách tiền
tệ một cách hiệu quả, cũng như khơng đảm bảo thực hiện được một số chính sách với ngân
hàng thương mại...................................................................................................................61
Vấn đề tồn tại của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua là tình
hình nợ xấu ở mức cao ảnh hưởng tới hoạt động của toàn hệ thống. Để tháo gỡ vấn đề nợ
xấu ngồi những cơng cụ hỡ trợ cần thiết phải xem xét các thể chế có tính ràng buộc để
tháo gỡ các rào cản tìm kiếm các nguồn lực từ bên ngoài. Theo quyết định số 88/2009/QĐ
– Ttg ban hành kèm Quy chế góp vốn thì những khống chế về mức sở hữu 30% cổ phần
đối với nhà đầu tư ngoại đã được xóa bỏ theo cam kết với tổ chức thương mại thế giới
nhưng vẫn còn ngoại lệ đối với một số trường hợp. Tuy nhiên, có thể thấy mức khống chế
này còn hạn chế nhiều các nguồn vốn ngoại trong giai đoạn các tổ chức tín dụng Việt Nam
đang cần vốn để xử lý các vấn đề nội tại..............................................................................61
Đối với Luật Doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng, bộ máy quản trị, điều hành và
kiểm sốt các ngân hàng thương mại đã xác định gồm Hội đồng quản trị, Ban điều hành,
ban kiểm soát,...tuy vậy quan hệ giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành cần tách bạch
quyền sở hữu và quyền điều hành chưa rõ ràng...................................................................61
3.2.2. Chất lượng dịch vụ chưa đủ mạnh..............................................................................61
Có thể nói, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua tăng lên tương đối thể hiện
các ngân hàng đã có chiến lược cụ thể trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ để thu hút
khách hàng. Tuy nhiên, có thể thấy các sản phẩm dịch vụ mới phát triển về số lượng mà
chưa chất lượng. Bên cạnh đó các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam chưa đồng bộ gây khó khăn cho khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ.


xvi

Đơn cử như, việc phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt là xu thế của các quốc gia trên

thế giới nhưng ở Việt Nam việc thực hiện là tương đối khó khi các ngân hàng chưa phát
triển đồng bộ giữa phát hành thẻ và công cụ sử dụng thẻ. Với dân số 90 triệu dân thì việc
thúc đẩy về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ góp phần thu hút khách hàng
nhưng nhiều sản phẩm dịch vụ mới ở mức độ trên truyền thống và chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng vốn có của ngân hàng. Không những thế việc tiếp cận giữa khách hàng
và ngân hàng chưa thuận tiện, ngân hàng chưa tạo niềm tin cho khách hàng bằng thương
hiệu mạnh dẫn đến khách hàng hạn chế trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng......................................................................................................................................61
3.2.3. Năng lực quản trị và công nghệ còn nhiều hạn chế....................................................62
Ngân hàng thương mại được coi là mạch máu của nền kinh tế, do đó nêu ắc tách sẽ gây hệ
lụy tới toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó, một ngân hàng hoạt động hiệu quả thì vấn đề
quản trị ngân hàng đặc biệt quan trọng. Một ngân hàng có năng lực quản trị tốt sẽ tác động
tực tiếp tới vị thế của các ngân hàng và thúc đẩy các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay.
Năng lực quản trị ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng xác định mức chịu đựng của rủi ro và
chống đỡ trước các biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn năng lực quản trị ngân
hàng ở Việt Nam cịn nhiều bất cập. Có thể thấy từ cuối năm 2008, nền kinh tế đối mặt với
nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu từ đó tác động tới các
ngành nghề làm cho tốc độ tăng trưởng không cao, hiệu quả đầu tư thấp kém, lạm phát
biến đổi không ngừng. Điều này tác động tới ngân hàng và phản ánh năng lực quản trị của
các ngân hàng chưa cao do đó khó có khả năng chống chọi với các biến động kinh tế.
Trong giai đoạn này có thể thấy chất lượng tín dụng của các ngân hàng giảm sút thể hiện ở
các khoản nợ xấu gia tăng (Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ từ 2,17% năm 2008 lên 6,0% năm
2012). Việc nâng cao vai trò của Hội đồng quản trị trong việc điều hành và tăng cường sự
kiểm soát độc lập của ngân hàng thương mại Nhà nước thông qua Nghị định 59/2009/NĐ –
CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại đã giúp các ngân hàng thương mại
nâng phần nào cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, vấn đề nội tại trong quản trị ngân hàng
chưa được quan tâm đúng mức như quản trị nguồn nhân lực, quản trị rủi ro, quản trị
thương hiệu, quản trị khách hàng…Sở dĩ việc quan tâm đến quản trị của ngân hàng không
được đúng mức cũng là do nền tảng công nghệ ngân hàng khơng đồng bộ từ đó dẫn đến
thơng tin khơng kịp thời, gây hao phí về thời gian và độ chính xác khơng cao...................62

3.2.4. Trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa cao.........................................................63
Mặc dù trong những năm vừa qua các ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn tới trình độ của
nhân viên để đáp ứng tới xu hướng phát triển trong giai đoạn hội nhập. Việc tăng cường
kiểm tra trình độ chun mơn và nâng cao đào tạo năng lực từng năm. Tuy nhiên, với tốc
độ phát triển ngày càng nhanh của hoạt động ngân hàng như: công nghệ ngày một hiện đại,
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ được mở rộng hơn hay tiếp cận với các tổ chức nước
ngồi gia tăng đã địi hỏi cán bộ nhân viên phải có trình độ nhất định. Nhưng việc đáp ứng
nhu cầu của nguồn nhân lực các ngân hàng chưa thực sự đồng đều dẫn gia tăng chi phí từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Ngồi ra, trình độ cán bộ cơng
nhân viên khơng chỉ thể hiện ở trình độ chun mơn mà còn thể hiện ở thái độ, kinh
nghiệm, kiến thức khi tiếp xúc với khách hàng vì nó có khả năng tăng hoặc giảm chất
lượng sản phẩm dịch vụ khi cung ứng cho khách hàng. Đối với văn hóa kinh doanh của
ngân hàng cịn yếu kém từ đó tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng...............63
3.2.5. Năng lực cạnh tranh còn yếu......................................................................................63
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều
thành công tuy nhiên cũng gặp phải nhiều khó khăn và thách thức. Đối với ngành ngân


xvii

hàng, cơ hội phát triển là rất cao nhưng cũng khơng ít trở ngại buộc các ngân hàng phải
tăng cường năng lực của mình để cạnh tranh với các đối thủ. Tiến trình hội nhập tài chính
ngân hàng địi hỏi tự do hóa tài chính trong khi giai đoạn trước đây các ngân hàng thương
mại Việt Nam hoạt động trong mơi trường thu hẹp với sự bảo hộ của Chính Phủ và Ngân
hàng Nhà nước dẫn đến nhiều khó khăn sẽ phải đương đầu. Trong khi đó, theo Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ với cam kết tháo dỡ mọi hạn chế đối với các ngân hàng của Mỹ và
các điều kiện của tổ chức thương mại thế giới thì ngành ngân hàng cũng phải mở cửa toàn
bộ. Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài lúc này được phép hoạt động tại thị trường Việt
Nam gây áp lực trong cạnh tranh gia tăng. Thực tế cho thấy, trong giai đoạn vừa qua các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém trong năng lực cạnh tranh với

các đối thủ khi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế. Đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam chỉ có được ưu điểm về hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch phủ rộng khắp
cả nước và nắm bắt được văn hóa bản địa. Nhưng so với các đối thủ cạnh tranh từ ngân
hàng nước ngoài, các ngân hàng Việt Nam kém về năng lực nguồn vốn, trình độ quản trị
ngân hàng, cơng nghệ ngân hàng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Hơn thế nữa trong
quá trình tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh thì hệ thống
ngân hàng Việt Nam cịn gặp phải vấn đề lớn là tình trạng tham nhũng gia tăng, vấn đề này
không chỉ ảnh hưởng tới các ngân hàng mà còn liên lụy đến toàn bộ nền kinh tế...............63
3.3. Thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng Việt Nam.........................................64
Dựa trên khung lý thuyết năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter, phần này sẽ đánh
giá thực trạng cấu trúc cạnh tranh ngành trên 5 yếu tố: i) Mức độ cạnh tranh của các đối
thủ hiện tại, ii) Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng, iii) Mối đe dọa của các
sản phẩm thay thế, iv) Sức mạnh người mua, v) Sức mạnh nhà cung ứng..........................64
3.3.1. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại:...............................................................64
Tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng Việt Nam: Kể từ năm 2000 tốc độ tăng trưởng
tín dụng của ngành là rất cao, đặc biệt giai đoạn từ 2006 đến 2010 tốc độ tăng trưởng tín
dụng lên tới 35% và tốc độ tăng trưởng huy động cũng lên tới 28%. Có thể thấy qua các
năm tốc độ tăng trưởng tín dụng thường cao hơn tốc độ tăng trưởng huy động làm cho các
ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNN và huy động vốn từ thị trường liên ngân
hàng để tài trợ thanh khoản thiếu hụt hoặc tạo nguồn mở rộng tín dụng. Từ đó, làm gia
tăng chi phí của các ngân hàng ảnh hưởng tới lợi nhuận và mức độ cạnh tranh gia tăng....64
Sự khác biệt về sản phẩm và chi phí chuyển đổi của khách hàng: Có thể thấy đối với các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là tương tự nhau vì vậy khả năng thay thế là rất cao dẫn
đến cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là tương đối co giãn. Do đó, khi có sự biến
động nhỏ về giá sẽ dẫn đến lượng cầu thay đổi mạnh. Đơn cử như đối với hoạt động thu
hút vốn của ngân hàng có nhiều biến động cùng với sự thay đổi của lãi suất ngân hàng.
Năm 2008 có thể coi là năm của lãi suất khi lãi suất biến động trái chiều với một biên độ
lớn chỉ trong vòng 12 tháng. Diễn biến lãi suất trong năm 2008 gồm 2 giai đoạn chính:
cuộc đua lãi suất của các ngân hàng trong nửa đầu năm 2008 và một cuộc đua khác theo
chiều hướng ngược lại, đua giảm lãi suất dù kém quyết liệt hơn. Từ mức lãi suất 8,5% vào

tháng 1 đã tăng lên 18,5% vào tháng 6. Có một làn sóng ồ ạt người dân rút tiền của ngân
hàng có lãi suất thấp và chuyển sang ngân hàng có lãi suất cao. 6 tháng cuối năm các ngân
hàng lại vào cuộc đua mới với lãi suất giảm mạnh. Việc điều chỉnh lãi suất huy động giảm
mạnh cung dẫn đến lãi suất cho vay cũng giảm theo. Thêm vào đó lượng vốn huy động từ
đầu năm khá lớn nên các ngân hàng phải giảm lãi suất cho vay để kích thích người tiêu
dùng trong hoạt động sản xuất cũng như cho các doanh nghiệp vay để đầu tư. Bên cạnh đó,
chi phí chuyển đổi của khách hàng là khơng cao khơng tạo rào cản chuyển đổi của khách


xviii

hàng sang các ngân hàng khác. Từ đó có thể thấy việc cạnh tranh của các ngân hàng ngày
càng gia tăng.........................................................................................................................65
Hàng rào rút khỏi ngành cao: Bắt đầu từ năm 2004 các ngân hàng hoạch định mở rộng
mạng lưới chi nhánh là một trong những ưu tiên hàng đầu của các NHTM. Việc mở rộng
mạng lưới cho thấy chi phí mua sắm hay thuê mướn mặt bằng đều khá cao so với ngành
nghề kinh doanh khác. Thêm vào đó đặc thù của ngân hàng khi mở rộng các điểm giao
dịch là các địa điểm phải nằm ở những vị trí dễ giao dịch, dễ quảng bá thương hiệu nên chi
phí thường cao. Tại mỗi điểm giao dịch dù lớn hay nhỏ đều phải bỏ chi phí tương tự: đầu
tư trụ sở, đầu tư tài sản cố định, xe cộ, máy móc thiết bị, quảng bá, điện nước,…Đi kèm
với chi phí điểm giao dịch là chi phí về nhân sự. Đây là khoản chi phí rất lớn của các ngân
hàng thương mại. Việc cạnh tranh của các ngân hàng sẽ có xu hướng gia tăng khi do chi
phí cao khi rút lui khỏi ngành...............................................................................................65
3.3.2. Mối đe dọa của những người gia nhập tiềm năng......................................................66
Chính sách của Chính phủ là rào cản đầu tiên đối với việc hình thành các ngân hàng mới.
Việc yêu cầu về vốn điều lệ bằng vốn pháp định tối thiểu 3000 tỷ đồng và một số yêu cầu
trong thành lập chi nhánh, phòng giao dịch nhằm đảm bảo an tồn cho hệ thống chính là
một rào cản gia nhập ngành ngân hàng. Tuy nhiên có thể thấy số lượng các ngân hàng vẫn
không ngừng tăng lên qua các năm ( Bảng 3.1) chứng tỏ việc gia nhập thị trường ngân
hàng có rào cản khơng cao. Chỉ có năm 2012 số lượng các NHTMCP giảm xuống do hoạt

động của một số ngân hàng trong hệ thống không hiệu quả buộc phải tiến hành sát nhập. 66
Yêu cầu về vốn: Để đáp ứng chỉ tiêu an toàn vốn theo thông lệ Basel II, Ngân hàng Nhà
nước đã yêu cầu các NHTM tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng từ đó các NHTM mở rộng
tương đối vốn chủ sở hữu (đồ thị 3.1). Việc các ngân hàng nội tại có nguồn vốn lớn sẽ đáp
ứng được nhu cầu đầu tư tài chính lớn để có thể cạnh tranh từ đó hình thành rào cản cho
các đối thủ cạnh tranh tiềm năng..........................................................................................66
Sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ: Bên cạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống như
tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới có nhiều tiện ích cho khách hàng như
tăng tiện ích tài khoản cá nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát triển các dịch vụ ngân hàng
hiện đại như internet banking, phone banking…Hoạt động huy động vốn ngày càng đa
dạng hơn về hình thức để người gửi tiền có nhiều lựa chọn có lợi cho mình. Ngồi các sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm có lãi suất cố định truyền thống, các ngân hàng còn đưa ra các sản
phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động theo tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng,
…Nhiều dịch vụ phát triển thẻ đa tiện ích đã được cung cấp cho khách hàng. Mặc dù sản
phẩm dịch vụ là khá đa dạng, nhưng nhìn chung các sản phẩm ngân hàng là tương tự nhau
và có khả năng thay thế cao. Chẳng hạn như, dù được đặt tên khác nhau nhưng tài khoản
tiết kiệm ở các ngân hàng hầu như là giống nhau. Điểm quan trọng là khi các ngân hàng
tạo được lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của mình sẽ tạo được rào cản khi gia
nhập của các ngân hàng mới................................................................................................66
Tính kinh tế của quy mơ: một ngân hàng đạt tính kinh tế của quy mơ thì việc mở rộng sản
lượng sẽ làm giảm được chi phí bình qn. Khi đó, việc cung cấp sản phẩm cho một lượng
lớn khách hàng sẽ cho phép ngân hàng giảm chi phí và đưa ra mức giá hợp lý. Điều này
các hãng mới muốn gia nhập thị trường sẽ bị cản trở do chi phí cao ảnh hưởng tới lợi
nhuận kỳ vọng......................................................................................................................67
Những bất lợi về chi phí mà khơng phụ thuộc về quy mơ: các ngân hàng thương mại hiện
tại có những lợi thế về chi phí do vậy các đối thủ tiềm năng của ngân hàng khó có thể sao
chép. Các lợi thế này gồm có: Số lượng chi nhánh, phịng giao dịch nhiều tập trung khu
đơng dân cư; duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống; được hưởng lợi từ sự



xix

hỡ trợ của Chính phủ; bản quyền về cơng nghệ sản phẩm… Từ những lợi thế này, các đối
thủ tiềm năng muốn gia nhập sẽ bị rào cản về chi phí cao do đó sẽ phải cân nhắc khi cạnh
tranh với các đối thủ trong ngành ngân hàng.......................................................................67
3.3.3. Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế:......................................................................67
Với xu thế chung thị trường tài chính ngày càng phát triển, đồng hành với sự phát triển sẽ
xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Có thể thấy, trong giai đoạn hiện nay thay vì gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất theo
gói truyền thống, khách hàng có thể tối đa hóa nguồn tiền gửi thơng qua nhiều hình thức
khác nhau. Các sản phẩm thay thế bất hợp pháp như: các dịch vụ cho vay nhỏ lẻ, cho vay
nặng lãi và chơi hụi. Hoặc các kênh đầu tư như: đầu tư trên thị trường chứng khoán; đầu tư
trên thị trường vàng; đầu tư bất động sản; tham gia các quỹ đầu tư…Đối với đối tượng cần
vay vốn cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn thông qua các kênh huy động khác ngoài ngân
hàng như: vay từ các dịch vụ nhỏ lẻ ngoài ngân hàng; phát hành cổ phiếu; trái phiếu trên
thị trường chứng khốn; th mua tài chính…Các sản phẩm, dịch vụ thay thế ngày càng
hấp dẫn, giá cả cạnh tranh dẫn đến việc cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ngày
càng trở nên gay gắt.............................................................................................................67
3.3.4. Sức mạnh người mua..................................................................................................68
Trong lĩnh vực ngân hàng, đối tượng mua hay sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
bao gồm các cá nhân và tổ chức. Đối với dân cư: tham gia vào thị trường tài chính thơng
qua việc sử dụng hiệu quả hơn lợi ích từ sự phát triển của thị trường sản phẩm dịch vụ
ngân hàng như các hình thức tiền gửi, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng, tín
dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp, vay vốn thành lập doanh nghiệp, vay đi du học… Đối với
các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội: đây là đối tượng quan trọng trong việc cầu về
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của các đối tượng này sẽ
ngày càng gia tăng cùng với tốc độ phát triển kinh tế. Vì vậy, sức mạnh của đối tượng này
cũng sẽ ngày một mạnh mẽ hơn đối với các ngân hàng trong giai đoạn thị trường mở.
Chính phủ: tham gia vào thị trường tài chính với tư cách là người sử dụng khi Chính phủ
cần huy động các nguồn tài chính phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội như

phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương…...............................68
Đối với đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì độ nhạy cảm đối với giá sẽ
tác động tới sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và đối với ngân hàng nói riêng.
Trong trường hợp giá cả các loại dịch vụ tài chính q cao, khách hàng mua sẽ gặp khó
khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các loại dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, đối với các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ít có điểm khác biệt như các dịch vụ trao đổi ngoại tệ, chiết khấu
thương phiếu, cho vay thương mại, nhận tiền gửi, bảo quản vật giá trị, tài trợ các hoạt động
Chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch, cung cấp dịch vụ ủy thác, cho vay tiêu dùng
quản lý tiền mặt, dịch vụ thuê mua thiết bị, cho vay tài trợ dự án, bán các dịch vụ bảo
hiểm,… và chi phí chuyển đổi khơng cao mà động cơ của khách hàng mua dịch vụ là tối đa
hóa lợi ích của mình do đó khách hàng nhạy cảm hơn về giá sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của
khách hàng đến ngân hàng có giá cả thấp hơn.....................................................................68
Sức mạnh của bên mua còn được thể hiện thông qua mức độ về mặc cả: trong thời đại
công nghệ thông tin ứng dụng cao, việc cập nhật thông tin của người mua về các ngân
hàng là rất thuận tiện và nhanh chóng. Cùng với đó các sản phương dịch vụ của các ngân
hàng có tính tương đồng cao tạo ra sự thay thế ở mức độ cao của các sản phẩm dịch vụ.
Điều đó dẫn đến khách hàng đi mua có khả năng mặc cả cao hơn trong thị trường tài chính.
..............................................................................................................................................69
3.3.5. Sức mạnh của người cung ứng...................................................................................69


xx

Người cung ứng đối với ngân hàng trước hết phải nói đến khách bao gồm các cá nhân và
tổ chức là người cung ứng nguồn vốn cho ngân hàng để kinh doanh. Với các đối tượng này
do hiện tại ở Việt Nam có hơn 100 ngân hàng hoạt động trong ngành vì vậy khách hàng có
thể dễ dàng lựa chọn đối tác để cung ứng nguồn vốn. Hơn nữa chi phí chuyển đổi là thấp
dẫn đến đối tượng này dễ dàng trong việc thay đổi đối tượng cung ứng.............................69
Đối tượng cung ứng thứ hai mà ngân hàng cần quan tâm là người cung ứng mặt bằng cho
các ngân hàng. Với đặc thù về đối tượng khách hàng nên các ngân hàng cần phải hoạt động

tại các khu vực đông dân cư và thuận tiện trong việc tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, với
đối tượng cung ứng mặt bằng sẽ có sức mạnh tương đối đối với ngân hàng trong việc cung
ứng mặt bằng........................................................................................................................69
Trong q trình tồn cầu hóa, yếu tố thời gian và tính tiện ích của các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách hàng tăng doanh thu và giảm chi
phí của các ngân hàng. Do đó, để có thể tồn tại và nâng hiệu quả trong hoạt động các ngân
hàng phải hiện đai hóa hoạt động của ngân hàng. Quá trình hiện đại hóa phải dựa trên nền
tảng cơng nghệ thông tin để đáp ứng tối đa hiệu quả hoạt động. Trên thị trường có nhiều
đối tượng cung ứng nền tảng công nghệ thông tin cho các ngân hàng, tuy nhiên đối với
công nghệ thông tin ứng dụng trong ngân hàng địi hỏi tính hiện đại và độ an tồn cao do
đó các ngân hàng thường tiếp cận với các nhà cung ứng lớn có uy tín trên thị trường. Do
đó, đối với đối tượng cung ứng này có sức mạnh tương đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Chẳng hạn như đối với LienVietPostBank ngay từ những ngày đầu chuẩn bị
thành lập đã xây dựng một chiến lược đầu tư công nghệ bài bản để hướng tới trở thành
ngân hàng số 1 Việt Nam về hiện đại hóa. Ngân hàng LienVietPostBank ứng dụng Ngân
hàng lõi (CoreBanking) Flexcube do nhà cung cấp giải pháp công nghệ thông tin lĩnh vực
dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới I-Flex Solutions ( nay là Oracle Financial Services
Limited). Flexcube là giải pháp Ngân hàng được ưa chuộng nhất trên thế giới theo bảng
xếp hạng của IBS Sales league Table của International Banking System trong 4 năm liền
(2002 -2005). Với giải pháp CoreBanking tích hợp tồn diện, ngân hàng này đáp ứng được
tồn diện nhu cầu dịch vụ Tài chính – Ngân hàng hiện đại. Hoặc như ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Á ký hợp đồng với tập đoàn GRG mua 250 bộ máy ATM đời mới
H68N cho phép nạp tiền. Nhận thấy ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng đặc
biệt quan trọng, các ngân hàng đã không ngừng nâng cấp hệ thống ngân hàng điện tử.
Nhiều ngân hàng đã trở thành thành viên chính thức của Visa và MasterCard. Có thể thấy,
mức độ tập trung của các nhà cung ứng dẫn đến xu hướng tạo cho họ sức mạnh từ đó tác
động tới các NHTM Việt Nam.............................................................................................69
3.4. Cấu trúc ngành ngân hàng và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại......70
Từ khung cơ sở lý luận, phần này sẽ định lượng mối quan hệ giữa đặc điểm cấu trúc ngành
ngân hàng (dựa trên mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter) và năng lực

cạnh tranh của các NHTM. Tác giả sẽ sử dụng một số biến số hiệu quả của các NHTM để
đo lường năng lực cạnh tranh của ngành. Đầu tiên, tác giả ước lượng biến số này với 2
phương pháp: bao dữ liệu (DEA), phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và sẽ có những đánh
giá tổng quan về hiệu quả của hệ thống ngân hàng thông qua các biến số hiệu quả ước
lượng được. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng hàm Tobit và hồi quy tuyến tính để nghiên cứu tác
động của các biến số phản ánh cấu trúc ngành đến hiệu quả kỹ thuật của ngành................70
3.4.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại....................................71
3.4.1.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật với phương pháp bao dữ liệu (DEA)........................71
DEA được gọi là phương pháp bao dữ liệu bởi nó sử dụng những biến tốt nhất ứng với
mức đầu vào xác định để tạo thành một đường bao biên.....................................................71


xxi

..............................................................................................................................................71
Đồ thị 3.7 : Đường bao dữ liệu (DEA).................................................................................71
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật qua phương pháp DEA:............................................................76
Từ số liệu thu thập thông qua báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm, tác giả
đã chạy mơ hình DEAP cho từng năm của các ngân hàng (phụ lục 3) và có bảng tóm tắt kết
quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 –
2012 như sau:.......................................................................................................................76
Nguồn: Kết quả tính tốn của tác giả...................................................................................76
Dựa trên kết quả tính tốn đã phản ánh toàn cảnh hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012. Nhìn chung, trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2012 hiệu quả của các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ đạt mức
trung bình. Tuy nhiên có thể thấy hiệu quả có xu hướng gia tăng dù tốc độ không cao. Duy
nhất năm 2009, hiệu quả tăng mạnh từ 0,610 năm 2008 lên 0,801 nhưng ngay năm sau hiệu
quả lại giảm về 0,613. Điều đó cho thấy các ngân hàng vẫn chưa sử dụng hiệu quả các
nguồn lực hiện có để nâng cao hiệu quả hoạt động. Từ những con số này, có thể thấy các
ngân hàng thương mại còn rất nhiều cơ hội điều chỉnh hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt

động thuần túy hóp phần gia tăng lợi nhuận. Có thể thấy, hiệu quả kỹ thuật (TE) được hình
thành từ hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PE) và hiệu quả quy mơ (SE). Do đó, dựa vào kết quả
tính tốn, có thể thấy được nên điều chỉnh yếu tố nào để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của
các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn này, hiệu quả quy mô thường cao hơn hiệu quả
kỹ thuật thuần túy. Vậy phần đóng góp chính trong hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô.
Đối với hiệu quả kỹ thuật thuần túy có mức tăng giảm thất thường qua các năm, thấp nhất
năm 2008 với PE đạt 0,682 và cao nhất năm 2009 với PE đạt 0,856. Mặc dù PE trong giai
đoạn ở trên mức trung bình nhưng có thể thấy thực trạng hoạt động của các ngân hàng
trong giai đoạn này chưa đạt hiệu quả kỹ thuật thuần túy cao do tốc độ tăng nhanh về số
lượng các ngân hàng và tốc độ mở rộng quy mô hoạt động là tương đối nhanh. Nhưng sự
tăng nhanh về số lượng khơng gắn liền với chất lượng. Do đó, khi bị tác động từ những
nhân tố ngồi ngành thì các ngân hàng lúng túng trong việc xử lý. Trong hiệu quả chung
của các ngân hàng thì hiệu quả quy mơ đóng góp phần lớn trong đó, có thể thấy hiệu quả
quy mô của các ngân hàng thương mại là tương đối cao tăng tuy nhiên có xu hướng đi
ngang từ 0,906 năm 2008 đến 0,946 năm 2012 và thấp nhất là 0,813 vào năm 2010. Điều
này chứng tỏ các ngân hàng đã phát huy được lợi thế về nguồn vốn, quy mơ hoạt động,
trình độ lao động từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần nâng hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng. Từ những số liệu ở trên có thể thấy đúng với thực trạng ngân hàng thương
mại trong giai đoạn này. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới thì ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Sau khi gia nhập WTO mặc dù
đã đạt đươc những thành tựu nhất định trong việc đóng góp thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, cũng còn tồn tại những bất cập từ đó tác động tới hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng như chất lượng tăng trưởng không cao, năng suất và hiệu quả đầu tư thấp, hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro do năng lực quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả. Theo kinh
nghiệm của các ngân hàng nước ngồi thì yếu tố cơng nghệ sẽ giúp giảm thiểu 76% chi phí
hoạt động, tuy nhiên do chi phí đầu tư và chuyển giao cơng nghệ là tương đối lớn nên các
ngân hàng thương mại Việt Nam chưa tối ưu được dẫn đến hiệu quả chưa tối ưu. Bên cạnh
đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam với quy mô tài sản và nguồn vốn thấp dẫn đến
hạn chế trong hoạt động từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật. Thực tế cho thấy, các ngân
hàng thuộc nhóm 1 với quy mơ tài sản và nguồn vốn lớn Vietcombank, Techcombank,

Vietinbank,…có hiệu quả kỹ thuật cao. Cịn những ngân hàng thuộc nhóm 3 có quy mơ tài


xxii

sản và nguồn vốn thấp như Nam Á, Việt Á,…thì hiệu quả kỹ thuật thấp. Từ những kết quả
tính tốn có thể xếp hạng các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa vào tiêu thức sau: Đối
với hiệu quả kỹ thuật từ 0,8 – 1 hạng A (hiệu quả kỹ thuật cao). Từ 0,5 – 0,8 hạng B (hiệu
quả kỹ thuật khá). Từ 0 – 0,5 hạng C (hiệu quả kỹ thuật trung bình và kém)......................76
Có thể thấy trong giai đoạn này thứ hạng của các ngân hàng qua các năm tương đối ổn
định. Điều đó chỉ ra rằng các bộ máy hoạt động khá đồng đều nhưng các ngân hàng chưa
tập trung nâng cao trình độ quản lý và cải tiến công nghệ một cách triệt để để nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu tập
trung phát triển mạng lưới theo chiều rộng mà chưa chú trong tới phát triển chiều sâu dẫn
đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào chưa tối ưu. Vậy tiềm lực nội tại còn nhiều tiềm ẩn
cần được phát huy để đạt hiệu quả cao hơn. Để có cái nhìn sâu hơn về tình hình biến động
của nền kinh tế và những tồn tại dẫn đến hiệu quả chưa cao, tác giả sẽ đi vào phân tích tình
hình biến động của hiệu quả kỹ thuật qua từng năm của các ngân hàng.............................78
Năm 2008: Trước năm 2008 tình hình chung của nền kinh tế khá thuận lợi sau hơn 20 năm
đổi mới. Năm 2007 tổng sản phẩm trong nước(GDP) theo giá so sánh 1994 tăng 8,48% so
với năm 2006. Tăng trưởng đạt tốc độ cao so với các nước trong khu vực. Đối với hệ thống
ngân hàng đã đáp ứng có hiệu quả nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế. Hệ thống các ngân hàng hoạt động tương đối hiệu quả và nâng cao được hiệu quả
hoạt động. Tuy nhiên, bước sang năm 2008 khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, ngồi
những thuận lợi thì cũng gặp khơng ít thách thức. Bên cạnh đó, năm 2008 đứng trước bối
cảnh tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động phức tạp thì nền kinh tế Việt Nam cũng
không phải ngoại lệ chịu sự ảnh hưởng. Tổng sản phẩm trong nước( GDP) năm 2008 theo
giá so sánh 1994 tăng 6,18% so với năm 2007, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao 19,89%. Đối
với hoạt động ngân hàng năm 2008 đã trải qua những biến động lớn như: chính sách tiền tệ
từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách

thận trọng những tháng cuối năm. Cơ chế lãi suất cho vay theo trần lãi suất, từ đó dẫn đến
lãi suất huy động và cho vay nhiều biến động. Năm 2008 cho phép thành lập lại ngân hàng
mới từ đó đón nhận thêm 2 ngân hàng mới là Ngân hàng Liên Việt và Ngân hàng Tiên
Phong. Nợ xấu ngân hàng có xu hướng gia tăng do các khoản vay từ kinh doanh chứng
khoán và đầu tư bất động sản. Mặc dù vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm này là
tương đối cao. Từ những biến động này, có thể thấy đã phản ánh tương đối đầy đủ trong
hiệu quả kỹ thuật trung bình của tồn hệ thống ngân hàng là 0,610, con số này chỉ đạt mức
trung bình. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật thuần túy đạt 0,682 và hiệu quả quy mơ đạt 0,906.
Vậy có thể thấy phần đóng góp chính trong hiệu quả kỹ thuật là do hiệu quả quy mơ. Hiệu
quả kỹ thuật thấp ngồi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu cịn do các
ngân hàng chưa chú trọng phát triển trình độ cơng nghệ, trình độ nhân viên, trình độ quản
lý và sự đa dạng sản phẩm, chất lượng sản phẩm dịch vụ. Việc các ngân hàng đạt hiệu quả
quy mô cao là do phát huy được lợi thế về mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Mặt
bằng chung các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt hiệu quả kỹ thuật thấp thể hiện bảng
xếp hạng nhóm A có 9 ngân hàng, nhóm B có 8 ngân hàng và nhóm C có 14 ngân hàng.
Chỉ có 9 ngân hàng được xếp vào loại A, phần lớn là các ngân hàng có quy mơ lớn cịn lại
là các ngân hàng đạt hiệu quả trung bình và thấp................................................................79
Năm 2009: Bước sang năm 2009, nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Cuộc khủng
khoảng của nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới trong năm 2008 đã đẩy nền kinh tế toàn cầu
vào giai đoạn suy thoái. Tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, có thể thấy do tác động
của khủng hoảng kinh tế tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng 6,18% năm 2008 nhưng
đã vượt mục tiêu 5% của kế hoạch. Đối với hoạt động ngân hàng, so với năm 2008 chính


xxiii

sách tiền tệ và hoạt động của các ngân hàng trong năm 2009 đã có sự ổn định tương đối.
Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề nội tại chưa giải quyết được dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt
động của các ngân hàng. Đối với chính sách tiền tệ năm 2009 có sự ổn định hơn. Ngân
hàng Nhà nước chỉ giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì đến hết tháng 11

để rồi tăng trở lại 8%. Năm 2009 lãi suất huy động và cho vay tương đối ổn định theo sự
ổn định của lãi suất cơ bản, tuy nhiên diễn biến tình hình lãi suất đến nửa cuối năm trở nên
căng thẳng một phần phản ánh khó khăn thanh khoản của hệ thống. Điều này dẫn đến một
hệ quả ít thấy là tỷ lệ lãi biên của các ngân hàng giảm mạnh. Điểm nổi bật năm 2009 rơi
vào tháng 2 khi Chính Phủ triển khai gói kích cầu, trong đó chính sách hỡ trợ lãi suất là
một trọng tâm. Trong giai đoạn này, các ngân hàng đón nhận chính sách hỡ trợ lãi suất đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng và tăng trưởng tín dụng tốt hơn đạt
37,53% cao hơn so với năm 2008 (22,4%). Từ những chính sách ảnh hưởng tới tốc độ tăng
trưởng tín dụng cũng như việc thân trọng trong điều hành quản lý của các ngân hàng đã
thay đổi lợi nhuận của các ngân hàng. Năm 2008, ảnh hưởng khủng hoảng, lạm phát và lãi
suất tăng cao, nhiều ngân hàng đã không đạt được mục tiêu lợi nhuận của năm. Tuy nhiên,
đến năm 2009 lợi nhuận của các ngân hàng có cải thiện và ổn định hơn. Điều này được cụ
thể hóa qua các con số tính toán về hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng. Hiệu quả kỹ thuật
tăng từ 0,610 năm 2008 lên 0,801 năm 2009. Điểm mạnh trong năm nay là hiệu quả kỹ
thuật thuần túy tăng mạnh từ 0,682 năm 2008 lên 0,856 năm 2009. Trong khi đó hiệu quả
quy mơ vẫn ở mức cao và tương đối ổn định. Năm 2009 có bước đột phá trong xếp hạng
của các ngân hàng thương mại, có 19 ngân hàng xếp hạng A, 9 ngân hàng xếp hạng B và 3
ngân hàng xếp hạng C. Điều này phản ánh, mặc dù rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới nhưng được sự hỗ trợ của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước, cùng với sự điều chỉnh
hợp lý trong chính sách điều hành của từng ngân hàng dẫn đến hiệu quả của hệ thống ngân
hàng gia tăng........................................................................................................................80
Năm 2010: Tình hình kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đã dần phục hồi sau cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu. Tuy nhiên, cịn tiềm ẩn nhiều bất ổn từ đó ảnh hưởng tới nền kinh
tế nước ta. Trong năm này, Việt Nam là nước sớm vượt qua khó khăn và phục hồi nhanh
sau cuộc khủng hoảng. Tổng sản phẩm trong nước(GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so
với năm 2009. Kết quả trên phản ánh đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp ngăn chặn
suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính Phủ. Mặc dù vậy, đối với ngành ngân
hàng khi mà chính sách hỡ trợ lãi suất 4% kết thúc, hoạt động của các ngân hàng lại rơi
vào tình trạng bế tắc, hiệu quả hoạt kỹ thuật của các ngân hàng giảm sút về 0,613. Trong
đó hiệu quả quy mơ sụt giảm về 0,813 nhưng vẫn đóng góp chủ yếu trong tổng hiệu quả,

hiệu quả kỹ thuật thuần túy giảm về 0,764. Điều này được minh chứng trong một năm có
nhiều thay đổi pháp lý quan trọng, nhiều biên động của thị trường , ngân hàng và doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Hệ thống lãi suất ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và
lợi nhuận của một ngân hàng. Do đó, với hiện tượng lãi suất biến động bất thường. Từ
tháng 6, Chính Phủ nhấn mạnh đến định hướng hạ lãi suất VND và được ghi nhận
11%/năm của lãi suất huy động. Tuy nhiên, do lạm phát gia tăng và cuộc đua lãi suất bùng
phát vào cuối năm nên trung tuần tháng 12 Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ, tăng lãi
suất chủ chốt, rút bớt kỳ hạn và nâng cao lãi suất chào mua trên thị trường mở. Năm 2010,
tăng trưởng tín dụng tồn hệ thống đạt 29,81%; trong đó tín dụng VND tăng 25,3%; tín
dụng ngoại tệ tăng 49,3%. Giai đoạn này, Ngân hàng hạ dự trữ bắt buộc, mở rộng đối
tượng cho vay và đặc biệt chênh lệch lớn về lãi suất tạo nên sự bùng nổ về tín dụng ngoại
tệ. Tốc độ tăng trưởng huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng trong phần lớn thời
gian nhưng trong hai tháng cuối năm thì có xu hướng biến động ngược lại. Đặc biệt hoạt


xxiv

động của các ngân hàng bị ảnh hưởng khi Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư số 13
quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Việc ban
hành Thơng tư 13 nhằm mục đích nâng cao các tiêu chuẩn an toàn và siết chặt việc sử dụng
các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Mặc năm 2010 hoạt động của các
ngân hàng gặp nhiều khó khăn nhưng lại có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô của các ngân
hàng; tổng tài sản của hệ thống tăng tới 28%, hệ thống mạng lưới được mở rộng, sản phẩm
dịch vụ gia tăng, khoảng cách quy mô giữa các nhóm ngân hàng được thu hẹp, thị phần
được dịch chuyển dần. Nhưng việc phát triển về mặt quy mô chưa chắc đã đem lại hiệu quả
cho các ngân hàng (xem phụ lục). Năm 2010 có nhiều biến động dẫn đến thứ hạng của các
ngân hàng có sự thay đổi; hạng A xuống còn 7 ngân hàng, hạng B tăng lên 16 ngân hàng,
hạng C tăng lên 8 ngân hàng. Từ đó có thể thấy các ngân hàng sử dụng các nguồn lực gây
lãng phí nhiều làm giảm hiệu quả hoạt động........................................................................81
Năm 2011: Mặc dù tình hình kinh tế đã có phần phục hồi trong năm 2010 sau hơn một năm

chịu tác động mạnh của lạm phát cao và suy thối kinh tế tồn cầu. Nhưng sang năm 2011
tình hình khó khăn từ ảnh hưởng của vấn đề nợ cơng, tăng trưởng chậm của nền kinh tế thế
giới đã phần nào tác động tới nền kinh tế nước ta. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2011 tăng 5,89% so với năm 2010. Trong giai đoạn này, nền kinh tế bị kìm hãm bởi mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Một năm hoạt động ngân hàng gặp nhiều
khó khăn do những thay đổi và xáo trộn trong hoạt động. Từ đầu năm thực hiện Nghị quyết
11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ với mục tiêu
trọng tâm là kiềm chế lạm phát. Với mục tiêu này, trong năm 2011 đã đạt được một số
thành quả như: trần lãi suất huy động đã giải quyết được một số bất ổn vĩ mơ, dịng vốn tín
dụng đã định hướng tốt hơn vào các khu vực sản xuất, tăng cường công tác giám sát đối
với thị trường tài chính ngân hàng. Có thể thấy thành tựu này qua các con số về hiệu quả,
tổng hiệu quả tăng từ 0,613 năm 2010 lên 0,660 năm 2011.Trong đó hiệu quả quy mơ vẫn
đóng góp nhiều hơn ở mức 0,946 so với hiệu quả kỹ thuật thuần túy 0,695. Mặc dù vậy,
thực tế cho thấy hiệu quả tăng do hiệu quả quy mô tăng trong khi hiệu quả kỹ thuật thuần
túy lại giảm. Điều này cho thấy, việc sử dụng các nguồn lực chưa tối ưu dẫn đến hiệu quả
kỹ thuật thuần túy sụt giảm so với năm 2010. Trong đó có nhiều nguyên nhân như: thực
hiện Nghị quyết 11/NQ-CP tốc độ tăng trưởng tài sản và tín dụng của các ngân hàng sụt
giảm do phải tuân thủ giới hạn tăng trưởng dưới 20% và nhu cầu vay vốn kinh doanh, tiêu
dùng giảm. Ngoài ra, ngày 1/3/2011 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Chỉ thị số
01/CT-NHNN quy định đến ngày 30/6/2011 tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất
so với tổng dư nợ tối đa phải là 22% và đến 31/12/2011 tối đa 16%. Chỉ thị này đã tác
động mạnh đến hoạt động của các ngân hàng thương mại buộc các ngân hàng phải đóng
băng tín dụng tiêu dùng, hệ lụy tới thị trường bất động sản và thị trường chứng khốn. Bên
cạnh đó lãi suất cho vay tăng cao (lên tới 25%/năm) đã vượt quá khả năng của các khách
hàng. Trong bối cảnh nhiều biến động từ các thị trường khác nhau dẫn đến chất lượng tín
dụng suy giảm mạnh, các khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng từ đó bộc lộ mặt yếu kém
trong quản trị rủi ro của các ngân hàng. Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và
của hệ thống ngân hàng dẫn đến khả năng sinh lời của hệ thống sụt giảm. Năm 2011 đã có
sự hợp nhất của một số ngân hàng do rơi vào tình trạng mất thanh khoản tạm thời do sử

dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn............................................................83
Năm 2012: Kinh tế xã hội nước ta tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn kinh tế thế giới do
khủng hoảng kinh tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đình đốn, hàng tồn kho tăng cao.


xxv

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 tăng 5,03% so với năm
2011. Đối với hoạt động ngân hàng, năm 2012 hầu hết các ngân hàng đều không đạt chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh. Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều thành viên sụt
giảm. Lãi suất ngân hàng dịu song, ngày 21/12/2012 lần thứ 6 trong năm Ngân hàng Nhà
nước giảm các lãi suất điều hành, hạ lãi suất trần huy động và cho vay, thanh khoản hệ
thống ổn định. Tỷ giá sau nhiều bất ổn từ năm 2008 -2011 đến năm 2012 khá ổn định.
Nhưng tín dụng tăng trưởng khó khăn,nhiều ngân hàng tăng trưởng âm. Đầu năm Ngân
hàng Nhà nước dự kiến tăng trưởng tín dụng cả năm khoảng 15 -17% nhưng thực tế chỉ đạt
khoảng 5%. Nhiều ngân hàng dư thừa vốn nhưng cũng rất nhiều ngân hàng thiếu hụt vốn.
Vấn đề nợ xấu tăng cao đã ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống của các ngân hàng. Cùng với nợ
xấu, vấn đề sở hữu chéo đã đến mức báo động và là một nguy cơ tiềm ẩn tạo nên rủi ro
trong tồn hệ thống ngân hàng. Có thể thấy hiệu quả của các ngân hàng không biến động
nhiều so với năm 2011,đạt được 0,675 trong đó hiệu quả quy mơ vẫn đóng góp chính trong
tổng hiệu quả đạt 0,946 trong khi hiệu quả kỹ thuật thuần túy đạt 0,675. Điều này chứng tỏ
các ngân hàng hoạt động vẫn chưa tận dụng tối ưu được các đầu vào để gia tăng hiệu quả
hoạt động. Năm 2012 có 10 ngân hàng xếp hạng A, 11 ngân hàng xếp hạng B và 6 ngân
hàng xếp hạng C...................................................................................................................84
Bảng 3.6 tóm tắt kết quả ước lượng của mơ hình DEA cho biết cụ thể số lượng các ngân
hàng thương mại Việt Nam đang hoạt động dưới điều kiện hiệu suất tăng, giảm và không
đổi theo quy mô ( phụ lục 3)................................................................................................85
Bảng 3.6: Số lượng các ngân hàng có hiệu suất tăng (ICR), giảm (DCR) và không đổi theo
quy mô (CONS) giai đoạn 2008-2012.................................................................................85

Nguồn: Tác giả tính tốn dựa trên kết quả ước lượng..........................................................85
Bảng 3.6 cho thấy số lượng các ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô cao hơn
so với các ngân hàng có hiệu suất tăng hoặc khơng đổi theo quy mơ. Vì vậy, các ngân hàng
này nên giảm quy mô hoạt động để tăng hiệu quả hoạt động. Dựa theo kết quả tính tốn
(xem phụ lục 3) các ngân hàng này thường là các ngân hàng có quy mơ lớn vì vậy để tăng
hiệu quả hoạt động các ngân hàng này không nên tập trung vào mở rộng quy mô hoạt động
mà nên chú trọng vào phát triển các sản phẩm mới và chất lượng sản phẩm để cải thiện
năng suất của các yếu tố đầu vào. Cịn đối với các ngân hàng nhỏ có hiệu suất tăng theo
quy mơ thì nên mở rộng quy mơ các sản phẩm đang cung cấp để tăng hiệu quả hoạt động.
..............................................................................................................................................85
3.4.1.2. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA). 85
Phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA)..................................................................................86
Phương pháp DEA là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính để đánh giá đơn vị ra quyết định
hoạt động tương đối so với các ngân hàng khác trong mẫu như thế nào. DEA khơng địi hỏi
xác định dạng hàm đối với biên hiệu quả và cho phép kết hợp nhiều đầu vào và nhiều đầu
ra trong việc tính các độ đo hiệu quả. Tuy nhiên, nhược điểm của DEA là nhạy cảm với
quan sát vượt trội và không có suy diễn thống kê. Vì vậy, phần này tác giả sẽ ứng dụng
phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)_Tiếp cận tham số; để đánh giá hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, với mục tiêu đưa ra ước lượng chính
xác hơn về hiệu quả kỹ thuật, cũng như xu hướng thay đổi trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại trong giai đoạn 2008 – 2012.....................................................................86
3.4.2. Cấu trúc cạnh tranh ngành ngân hàng và hiệu quả kỹ thuật.......................................96
Để kiểm nghiệm các giả thuyết trong mơ hình lý thuyết cấu trúc cạnh tranh ngành và hiệu
quả tác giả sử dụng hàm Tobit và Hồi qui tuyến tính để ước lượng hiệu quả kỹ thuật của
các ngân hàng theo các biến số phản ánh cấu trúc cạnh tranh ngành như thị phần tín dụng,


×