Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ: Tăng cường thu hồi nợ từ cho vay học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.67 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN TRUNG HIẾU
TĂNG CƯỜNG THU HỒI NỢ TỪ CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ, tµi chÝnh -ng©n hµng
Ngêi híng dÉn khoa häc:
TS. HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG
Hµ néi, n¨m 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN TRUNG HIẾU
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 4
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SNH VIÊN 4


1.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH 4
1.1.1. Khái niệm NHCSXH 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH 6
1.1.2.1. Huy động vốn 6
1.1.2.2. Hoạt động cho vay 8
1.1.2.2.1 Phân loại hoạt động cho vay 11
1.1.3.Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế 12
1.1.4. Đặc trưng của NHCSXH 13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN 15
1.2.1. Hoạt động cho vay HSSV 16
1.2.1.1 Khái niệm cho vay HSSV 16
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của cho vay đối với HSSV so với cho vay các đối
tượng khác 16
1.2.1.3. Các hình thức cho vay HSSV 20
1.2.2.4. Vai trò của công tác thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng HSSV
24
Thứ nhất, tạo sự bền vững cho chương trình 24
Thứ hai, tạo được nguồn vốn ổn định để cho vay quay vòng 24
Thứ ba, rút ngắn thời gian cho vay đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn 24
Thứ tư, thu nợ tốt tạo sức lan tỏa ý thức về trách nhiệm của người vay trong
việc hoàn trả vốn cho Nhà nước khi đã được thụ hưởng 25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI NỢ 26
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI 26
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH VIỆT NAM 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam 26
2.1.1.1. Hoàn cảnh ra đời 26
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành 27
- Điều hành hoạt động NHCSXH là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là đại

diện pháp nhân của NHCSXH. Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng
Giám đốc 30
2.1.1.3. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV 30
2.2.1. Chính sách và qui trình cho vay đối với HSSV 32
2.2.1.1. Chính sách cho vay đối với HSSV 32
2.2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay HSSV 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam 41
2.2.2.1. Quy mô tín dụng 41
2.2.2.2. Số lượng khách hàng 47
2.2.2.3. Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV 54
2.3.1.1. Thực trạng công tác thu hồi nợ chương trình tín dụng HSSV theo
phân kỳ qua số liệu báo cáo thống kê 58
2.3.1.2 Thực trạng công tác thu hồi nợ theo trình đối tượng thụ hưởng và
theo khu vực 64
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Việt
BĐD Ban đại diện
HĐQT Hội đồng quản trị
HSSV Học sinh sinh viên
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHCT Ngân hàng Công thương
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG
SƠ ĐỒ:
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CAM ĐOAN 3
MỤC LỤC 4
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
6. Kết cấu của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 4
CHƯƠNG 1 4
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SNH VIÊN 4
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SNH VIÊN 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH 4

1.1.1. Khái niệm NHCSXH 4
1.1.1. Khái niệm NHCSXH 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH 6
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH 6
1.1.2.1. Huy động vốn 6
1.1.2.1. Huy động vốn 6
1.1.2.2. Hoạt động cho vay 8
1.1.2.2. Hoạt động cho vay 8
1.1.2.2.1 Phân loại hoạt động cho vay 11
1.1.2.2.1 Phân loại hoạt động cho vay 11
1.1.3.Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế 12
1.1.3.Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế 12
1.1.4. Đặc trưng của NHCSXH 13
1.1.4. Đặc trưng của NHCSXH 13
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN 15
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN 15
1.2.1. Hoạt động cho vay HSSV 16
1.2.1. Hoạt động cho vay HSSV 16
1.2.1.1 Khái niệm cho vay HSSV 16
1.2.1.1 Khái niệm cho vay HSSV 16
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của cho vay đối với HSSV so với cho vay các đối
tượng khác 16
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của cho vay đối với HSSV so với cho vay các đối
tượng khác 16
1.2.1.3. Các hình thức cho vay HSSV 20
1.2.1.3. Các hình thức cho vay HSSV 20
1.2.2.4. Vai trò của công tác thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng HSSV
24

1.2.2.4. Vai trò của công tác thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng HSSV
24
Thứ nhất, tạo sự bền vững cho chương trình 24
Thứ nhất, tạo sự bền vững cho chương trình 24
Thứ hai, tạo được nguồn vốn ổn định để cho vay quay vòng 24
Thứ hai, tạo được nguồn vốn ổn định để cho vay quay vòng 24
Thứ ba, rút ngắn thời gian cho vay đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn 24
Thứ ba, rút ngắn thời gian cho vay đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn 24
Thứ tư, thu nợ tốt tạo sức lan tỏa ý thức về trách nhiệm của người vay trong
việc hoàn trả vốn cho Nhà nước khi đã được thụ hưởng 25
Thứ tư, thu nợ tốt tạo sức lan tỏa ý thức về trách nhiệm của người vay trong
việc hoàn trả vốn cho Nhà nước khi đã được thụ hưởng 25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI NỢ 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI NỢ 26
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI 26
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI 26
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 26
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH VIỆT NAM 26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH VIỆT NAM 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam 26
2.1.1.1. Hoàn cảnh ra đời 26
2.1.1.1. Hoàn cảnh ra đời 26
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành 27
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành 27
- Điều hành hoạt động NHCSXH là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là đại
diện pháp nhân của NHCSXH. Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng
Giám đốc 30
- Điều hành hoạt động NHCSXH là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc là đại

diện pháp nhân của NHCSXH. Giúp việc Tổng Giám đốc có một số Phó Tổng
Giám đốc 30
2.1.1.3. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV 30
2.1.1.3. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV 30
2.2.1. Chính sách và qui trình cho vay đối với HSSV 32
2.2.1. Chính sách và qui trình cho vay đối với HSSV 32
2.2.1.1. Chính sách cho vay đối với HSSV 32
2.2.1.1. Chính sách cho vay đối với HSSV 32
2.2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay HSSV 38
2.2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay HSSV 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam 41
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH Việt Nam 41
2.2.2.1. Quy mô tín dụng 41
2.2.2.1. Quy mô tín dụng 41
2.2.2.2. Số lượng khách hàng 47
2.2.2.2. Số lượng khách hàng 47
2.2.2.3. Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV 54
2.2.2.3. Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV 54
2.3.1.1. Thực trạng công tác thu hồi nợ chương trình tín dụng HSSV theo
phân kỳ qua số liệu báo cáo thống kê 58
2.3.1.1. Thực trạng công tác thu hồi nợ chương trình tín dụng HSSV theo
phân kỳ qua số liệu báo cáo thống kê 58
2.3.1.2 Thực trạng công tác thu hồi nợ theo trình đối tượng thụ hưởng và
theo khu vực 64
2.3.1.2 Thực trạng công tác thu hồi nợ theo trình đối tượng thụ hưởng và
theo khu vực 64
KẾT LUẬN 102
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế, phấn đấu trở thành một nước Công nghiệp phát triển theo hướng
hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo, coi Giáo dục đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Một trong
những chính sách quan trọng đó là chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên (HSSV) theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương trình tín dụng chính này mới triển khai được hơn 05 năm nhưng đã
trở thành một chương trình có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và xã hội sâu
sắc, phù hợp với nguyện vọng của nhiều gia đình học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn và tạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp và của
cộng đồng xã hội.
Mặc dù đất nước còn khó khăn nhưng Chính phủ đã dành một
khoản ngân sách đáng kể cho chương trình. Sau 05 năm doanh số cho vay
đạt hơn 43 ngàn tỷ đồng cho hơn 3 triệu lượt HSSV được vay vốn. Đến nay
đang còn 1,7 triệu hộ gia đình đang vay vốn với hơn 34 ngàn tỷ đồng cho trên
2 triệu HSSV đi học.
Để tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình này trong thời gian tới,
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành nghiên cứu trình Chính
phủ quyết định về quĩ cho vay quay vòng đối với HSSV tại NHCSXH với
số tiền từ 46.000 – 50.000 tỷ đồng. Chương trình có thời hạn cho vay dài,
dư nợ bình quân lớn và Chương trình sẽ chỉ bền vững, phát huy hiệu quả,
khi nguồn vốn được đáp ứng kịp thời, sử dụng đúng mục đích và đặc biệt
là đồng vốn phải được thu hồi, hạn chế thấp nhất rủi ro, thất thoát vốn.
Vì vậy, việc thực hiện các giải pháp để tuyên truyền, động viên hộ vay
1
vốn trả nợ Chương trình tín dụng đối với HSSV khi có điều kiện, có nguồn thu
nhập là hết sức quan trọng, tránh áp lực trả nợ vào kỳ hạn cuối cùng và để tạo

nguồn vốn tiếp tục cho vay quay vòng đối với các thế hệ HSSV tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về NHCSXH và hoạt động cho vay
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hồi nợ từ hoạt động
cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn tại NHCSXH Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thu hồi nợ đối với HSSV có hoàn
cảnh khó khăn tại NHCSXH từ năm 2010 – 2013.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có những đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tại
NHCSXH như “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” của tác giả Lê Thị
Minh Hải, đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo ở Ngân hàng chính
sách xã hội” của tác giả Nguyễn Ngọc Hà. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên
cứu về tình hình thu nợ từ cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH Việt Nam. Trong tình hình hiện nay, vấn đề thu nợ đối với HSSV
cũng là một vấn đề mà hệ thống NHCSXH Việt Nam rất quan tâm. Trước yêu
cầu thực tế và tính cấp thiết đề ra tác giả đã chọn Đề tài “Tăng cường thu hồi
nợ từ cho vay học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2
Vì đối tượng cho vay HSSV của NHCSXH là HSSV có hoàn cảnh khó
khăn nên trong luận văn - cũng giống như quy ước tại NHCSXH Việt Nam –
tác giả sử dụng cụm từ “học sinh sinh viên” với ý chỉ đối tượng cho vay của

NHCSXH (học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn).
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Hoạt động cho vay và công tác thu hồi nợ của NHCSXH
đối với HSSV
Chương 2: Thực trạng công tác thu hồi nợ đối với HSSV của
NHCSXH Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất tăng cường thu hồi nợ từ cho vay HSSV tại
NHCSXH Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH
SNH VIÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHCSXH
1.1.1. Khái niệm NHCSXH
Trên thế giới, nhiều quốc gia có NHCSXH, nhưng nhận thức về mô
hình Ngân hàng tham gia thực hiện chính sách xã hội có nhiều quan điểm
khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Để có thể chuyển tải vốn tới các đối
tượng thụ hưởng chính sách xã hội phải là một loại hình ngân hàng chính sách
của Chính phủ được thành lập chỉ để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi
dành riêng cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Để có thể chuyển tải vốn tới các đối
tượng thụ hưởng chính sách xã hội, Chính phủ có thể thông qua hệ thống
NHTM thuộc sở hữu Nhà nước để thực hiện các chương trình tín dụng chỉ
định của Chính phủ.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: Người nghèo và các đối tượng chính sách
xã hội khác không nhất thiết phải được hưởng ưu đãi về lãi suất mà điều cần
thiết đối với họ chính là được ưu đãi về các điều kiện vay vốn khác. Do đó,

theo họ có thể thành lập NHTM cổ phần để cho vay đối với người nghèo với
lãi suất hoàn toàn theo cơ chế thị trường (Ngân hàng Grameen ở Bangladesh).
Các quan điểm về mô hình Ngân hàng tham gia thực hiện chính sách xã
hội trên đây có khác nhau và sự vận dụng chúng có hiệu quả hay không còn
tùy thuộc vào việc chúng có phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội
của mỗi nước.
4
Trong xu thế phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, ở mỗi quốc
gia đều nảy sinh tình trạng có những ngành hàng, những khu vực kinh tế,
những đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện
tiếp cận với dịch vụ của các NHTM. Ví dụ, các ngành hàng mang tính lợi ích
công cộng, vùng sâu, vùng xa địa hình khó khăn hiểm trở, bị chia cắt, điều
kiện khí hậu tự nhiên khắc nghiệt…, chịu chi phí lớn, rủi ro cao, hơn nữa đòi
hỏi vốn đầu tư lớn thời gian dài, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận. Tuy
nhiên, những ngành hàng, những khu vực kinh tế và những đối tượng khách
hàng này không thể bị “bỏ rơi”, nó buộc phải có sự hỗ trợ của Chính phủ để
tồn tại và phát triển bởi tính xã hội của nó: nhằm đảm bảo sự phát triển kinh
tế cân bằng giữa các vùng, miền, giữa các thành phần, đảm bảo sự chênh lệch
giàu nghèo không quá lớn và nhằm giải quyết các mục tiêu chính trị - xã hội.
Để giảm thiểu những mặt trái khuyết tật của cơ chế thị trường và giải quyết
các mục tiêu nêu trên, Chính phủ đã sử dụng công cụ tín dụng chính sách.
Như vậy, tín dụng chính sách là các khoản vay theo chỉ định của Chính
phủ. Đây là việc cho vay có tính chất phi thương mại đối với các hoạt động
bán tài chính không đòi hỏi phải đáp ứng các điều kiện tiêu chí thương mại,
nhưng lại có tác động xã hội chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi
quốc gia.
Tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các
kênh tín dụng hoặc thiết lập các Ngân hàng chuyên biệt để:
- Cho vay các khu vực kinh tế ưu tiên;
- Cho vay các ngành kinh tế có tính chất chiến lược;

- Cho vay các công trình có tính khả thi về tài chính nhưng đòi hỏi vốn
lớn, thời gian dài (công trình cơ sở hạ tầng, đường xá…);
- Cho vay xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn và các khu
vực xã hội.
5
Các ngân hàng được thiết lập để thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách của Chính phủ được gọi là Ngân hàng Chính sách.
Ngân hàng Chính sách được chia làm 2 loại:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển được gọi là
Ngân hàng Phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội được gọi là
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất về
NHCSXH là loại hình Ngân hàng chuyên biệt được các Chính phủ thiết
lập nhằm cung cấp các khoản cho vay ưu đãi đối với các đối tượng khách
hàng, ngành nghề, khu vực kinh tế được đặc biệt quan tâm.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHCSXH
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng bao gồm: huy động vốn, cho vay
và các hoạt động dịch vụ khác.
1.1.2.1. Huy động vốn
Xuất phát từ tính chất các món vay mà ngân hàng cung ứng có tỷ lệ
sinh lời thấp (cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển vùng khó
khăn…), thời gian dài, rủi ro cao nên để đảm bảo cho hoạt động bền vững của
ngân hàng, nguồn vốn huy động của NHCSXH có những đặc điểm riêng biệt,
bao gồm:
a) Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
Nguồn vốn của NHCSXH được tạo lập chủ yếu từ nguồn ngân sách
Nhà nước dưới các hình thức như:
- Cấp vốn điều lệ: nhà nước thể hiện vai trò chủ sở hữu bằng việc cấp
vốn điều lệ cho NHCSXH. Vốn điều lệ được cấp lần đầu khi ngân hàng mới

đi vào hoạt động và có kế hoạch cấp bổ sung các năm tiếp theo. Nguồn vốn
này, một phần được sử dụng để hình thành nên các tài sản cố định của ngân
hàng (trụ sở, phương tiện làm việc, đi lại, thiết bị …), một phần hòa cùng các
6
nguồn vốn khác để thực hiện hoạt động cho vay.
- Vốn cấp hàng năm để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách:
Hàng năm NHCSXH được tiếp nhận một lượng tiền được trích ra từ Ngân
sách Nhà nước để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng
chính sách xã hội. Nguồn vốn này ổn định nhưng số lượng còn phụ thuộc vào
việc phân bổ ngân sách cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
hàng năm của Nhà nước.
b) Nguồn trái phiếu Chính phủ
Nguồn vốn của Chính phủ huy động dưới các hình thức phát hành trái
phiếu Chính phủ trong và ngoài nước để chỉ định thực hiện chương trình tín
dụng chính sách: Đây là nguồn vốn rẻ, có thời gian sử dụng dài. Tuy nhiên
lượng vốn huy động được, lại phải phân chia cho nhiều mục tiêu phát triển
của đất nước nên NHCSXH chỉ dựa vào nguồn vốn này khi mới đi vào hoạt
động hoặc khi gặp khó khăn trong thanh toán.
c) Vốn do Ngân sách các địa phương hỗ trợ
Hàng năm các địa phương đều có trích từ ngân sách của mình một
lượng tiền nhất định chuyển cho NHCSXH để thực hiện các chương trình tín
dụng chính sách trên địa bàn. Tuy nhiên nguồn vốn này thường rất ít và phụ
thuộc vào điều kiện riêng của từng địa phương.
d) Vốn vay lãi suất thấp
- Vốn vay ODA: Là nguồn vốn của các tổ chức Chính phủ và phi Chính
phủ trong và ngoài nước dành cho chương trình tín dụng chính sách của
Chính phủ. Vốn từ nguồn này có khối lượng lớn, lãi suất tương đối thấp, thời
gian sử dụng dài, có thời gian ân hạn, kèm theo chuyển giao công nghệ,
chuyên gia, cung cấp thông tin và đào tạo. Tuy vậy, nguồn vốn này thường
kèm theo các điều kiện kinh tế, chính trị mà ngân hàng không dễ thực hiện,

nhiều khi những điều kiện này làm cho vốn đắt lên, hiệu quả sử dụng thấp đi.
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước: NHCSXH tận
7
dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức này để vay với lãi suất ưu
đãi (thường là không phải chịu lãi suất, hoặc lãi suất rất thấp so với thị
trường) phục vụ cho các chương trình cho vay của mình.
đ) Nguồn vốn huy động và vay lãi suất thị trường
Đây là nguồn vốn huy động từ vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân
và các tổ chức trong và ngoài nước dưới các hình thức như:
- Nhận tiền gửi từ các TCTD Nhà nước: NHCSXH tập trung vận động
các TCTD Nhà nước gửi tiền vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi thanh
toán, tiền gửi không hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất hợp lý.
- Vốn huy động của Tổ chức, cá nhân trên thị trường, bao gồm: tiền
gửi, tiết kiệm, đi vay các tổ chức, nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng có bảo lãnh của
Chính phủ…Tuy nhiên, khối lượng nguồn vốn huy động trên thị trường của
NHCSXH phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù phần chênh lệch lãi
suất từ Ngân sách Nhà nước.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay chủ yếu của NHCSXH là cho vay theo các chương
trình chính sách của Nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định về thủ
tục, tài sản đảm bảo, thế chấp cũng như về lãi suất thấp hơn so với các
NHTM; bao gồm các khoản cho vay để hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế
của Chính phủ như cho vay: các hộ gia đình nghèo để duy trì sản xuất và ổn
định đời sống, cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, giúp
những đối tượng chính sách có cơ hội học tập, học nghề, tạo công ăn việc làm
nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện tiền đề phát triển các vùng
kinh tế khó khăn… đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, xã hội ổn
định, giảm khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Vì vậy, tuy các hoạt động
cho vay này không đáp ứng được các tiêu chí thương mại (thường là các

khoản cho vay chỉ định của Nhà nước, mang lại rất ít hoặc không mang lại lợi
8
nhuận cho ngân hàng) nhưng lại có tác dụng chính trị, xã hội rất quan trọng
trong sự phát triển của một quốc gia.
Hoạt động cho vay của NHCSXH chủ yếu là cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác, bao gồm:
a) Hộ nghèo
Cho vay hộ nghèo là một trong những chương trình cho vay có dư nợ
lớn nhất của NHCSXH với mục đích cho vay ưu đãi nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
b) HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Với mục đích hỗ trợ một phần tài chính cho những sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn đi học nhằm nâng cao nhận thức và địa vị xã hội, góp phần xây
dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, NHCSXH đã cho các sinh viên
đang theo học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học, cao đẳng trung
học dạy nghề công lập, bán công, dân lập vay vốn.
c) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
Vấn đề lao động việc làm luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Giải
quyết việc làm là chính sách xã hội cơ bản của đất nước nhằm mục tiêu phát
triển bền vững vì con người.
Nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người
lao động có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
NHCSXH thực hiện cho vay đối với các đối tượng thuộc diện chính sách hoặc
các dự án tạo việc làm mới cho các đối tượng này.
d) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
Với mục đích nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập, nâng cao trình

9
độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất nước và mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, NHCSXH cho vay ưu đãi cho các
đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
e) Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
Chính sách cho vay ưu đãi đối với vùng khó khăn đã được triển khai từ
khá lâu tại các NHTM. Tuy nhiên do chưa có một chính sách nhất quán và
các biện pháp thống nhất trong công tác triển khai nên kết quả đạt được còn
hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
NHC SXH ra đời phân định giữa vốn tín dụng chính sách và vốn tín
dụng thương mại thì việc hỗ trợ về lãi suất cảu các NHTM đối với các hộ sản
xuất kinh doanh và các đơn vị kinh tế ở vùng khó khăn không còn nữa, làm
cho nhiều hộ gia đình sản xuất kinh doanh và đơn vị kinh tế rất khó khăn về
tài chính. Vì vậy NHCSXH được giao trách nhiệm triển khai thực hiện tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
f) Đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
NHCSXH thực hiện việc cho vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, sớm vượt
qua đói nghèo.
g) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện ma túy
NHCSXH cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án thí điểm “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện” theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003 của Quốc hội.
Đối tượng được vay vốn bao gồm các hộ gia đình, cơ sở và doanh
10
nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy thuộc đối

tượng thực hiện đề án thí điểm Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h) Các đối tượng khác theo chỉ định của Chính phủ: Cho vay doanh
nghiệp làm nhà ở, cho vay mua nhà trả chậm, cho vay nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn,…
1.1.2.2.1 Phân loại hoạt động cho vay.
a) Phân loại theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến
5 năm.
- Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
b) Phân loại theo hình thức đảm bảo
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay vốn của Ngân hàng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài
sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho vay dựa vào
uy tín của khách hàng, đó là người trung thực trong kinh doanh, khả năng tài
chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay
hoàn trả nợ vay.
c) Phân loại theo đối tượng cho vay
- Cho vay theo tiêu chí thương mại: là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
vay vốn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng … theo các
tiêu chí của NHTM phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cho vay theo chỉ định của Nhà nước: là các đối tượng chỉ định của
11
Nhà nước được vay vốn với những điều kiện ưu đãi nhất định.
1.1.3.Vai trò của NHCSXH đối với nền kinh tế
NHCSXH là một tổ chức tín dụng chuyên biệt thực hiện cho vay theo

các chính sách của Nhà nước vì vậy NHCSXH đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, xã hội:
Thứ nhất, là công cụ để Nhà nước thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn chỉnh thì
khoảng cách giàu nghèo càng lớn, do đó mỗi quốc gia cần phải có chính sách
hợp lý để quan tâm và bảo đảm cho vấn đề con người, an sinh xã hội cho
người nghèo, vùng nghèo. Với mục đích hướng sự giúp đỡ đến các đối tượng,
khu vực trên, NHCSXH đã góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự
phát triển cân đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước
mạnh, được thể hiện qua việc:
- Đối với các đối tượng chính sách: Đã tạo ra một kênh tín dụng được
sử dụng một cách hiệu quả cho những đối tượng, khu vực chính sách hơn các
loại hình cấp phát vốn hỗ trợ khác do:
+ Việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có
hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được
sử dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi từ nguốn tín
dụng ưu đãi này. Mặt khác, người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục
đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ.
+ Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại, tự
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình tạo tiền đề hòa nhập sản xuất
hàng hóa. Từng bước giúp người dân nghèo tự vươn lên, nâng cao chất lượng
cuộc sống của mình, giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
- Đối với khu vực khó khăn, những ngành nghề, những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực công cộng mà bản thân hoạt động đó không có lãi
nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải có
12
sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi, tạo tiền đề cho
các vùng kinh tế kém phát triển do môi trường và điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị trường, rút ngắn khoảng cách
lạc hậu với các ngành, vùng kinh tế phát triển khác.

Thứ hai, làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính – ngân hàng khi tách rời
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Với xu thế cải tổ hệ thống
NHTM thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng cổ phần hóa thì việc tách bạch tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại là một việc làm tất yếu vì bản
thân các NHTM không thể gành nổi chi phí để cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Việc tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các ngân hàng, giúp các NHTM không còn phải chịu áp
lực từ những khoản vay theo chỉ định có rui ro cao và chi phí lớn. Từ đó giúp
các NHTM phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đồng thời việc sử
dụng nguốn vốn của Nhà nước cho tín dụng chính sách ngày càng có tính
chuyện biệt, minh bạch và hiệu quả hơn.
1.1.4. Đặc trưng của NHCSXH
a) Về mục tiêu hoạt động
Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như không
thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các NHTM. Do đó khả
năng sinh lời từ hoạt động cho vay những đối tượng khách hàng này của
NHCSXH là rất thấp, thậm chí không thể có được. Chính vì lẽ đó, các
NHCSXH thường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt
động của NHCSXH là nhằm xóa đói giảm nghèo:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng
bước cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của người tàn tật: cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
13

×