Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao GDTC bậc THCS ởhuyện con cuông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.93 KB, 18 trang )

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao GDTC
bậc THCS ở huyện Con Cuông
I, ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Nước ta, sự nghiệp thể
thao ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người. Để đưa đất
nước tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với mục tiêu
xây dựng một xã hội công bằng dân chủ văn minh. TDTT chính là một trong
những phương tiện chính không thể thiếu được trong quá trình đổi mới đất
nước, từng bước hoàn thành thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa để vươn tới
xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp đổi mới đó, Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Thì yếu
tố con người luôn luôn chiếm một vai trò quan trọng hàng đầu, đặc biệt là thế
hệ trẻ. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: "chăm
lo giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ là một trách nhiệm của Đảng, của nhà nước, của
các tổ chức trong hệ thống chính trị, của gia đình của nhà trường và toàn xã
hội". Điều này Chủ tich Hồ Chí Minh chỉ rõ "Muốn có chủ nghĩa xã hội thì
phải có con người xã hội chủ nghĩa, khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc".
Trong hình mẫu và phẩm chất con người mới thì sức khỏe và thể lực
chiếm một vị trí cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bởi
sức khỏe là một vốn quý quyết định sự phát triển và duy trì của cả một dân
tộc, một yếu tố quan trọng của sức lao động xã hội, nguồn sức mạnh và bảo vệ
tổ quốc đó là nhân tố đảm bảo cho hạnh phúc của nhân dân. Chính vì vậy, việc
nâng cao sức khỏe cho con người là một việc làm tất yếu cho sự tồn tại và
phát triển của mọi dân tộc.
Vì thế, ngay từ tháng 3 năm 1946, Bác Hồ đã kêu gọi toàn dân tập thể
dục. Người nói "giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì
cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức làm cho cả
nước yếu ớt một phần, mỗi người dân mạnh khỏe tức là góp phần cho cả nước
mạnh khỏe"
1


Thật vậy, đầu tư phát triển nhân lực, đặc biệt là phát triển thể chất là
đầu tư chiều sâu, đầu tư cho tương lai cho sự lớn mạnh của dân tộc và phồn
vinh của tổ quốc.
Như vậy giáo dục thể chất cho thể hệ trẻ là nội dung quan trọng hàng
đầu trong chính lược phát triển con người toàn diện của Đảng và nhà nước.
Cùng với các ngành khác như y tế, quân đội vv. Thì ngành Giáo dục đào tạo
đã đưa việc rèn luyện TDTT thành yêu cầu bắt buộc đối với các cấp học sinh -
sinh viên thông qua các tiểu chuẩn "rèn luyện học sinh - sinh viên khỏe". Đặc
biệt ngày nay khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, máy móc dần thay
thế sức lao động, những ngành nghề chuyển biến kéo theo bệnh nghề nghiệp
càng phát triển thì GDTC là 1 phần không thể thiếu để khắc phục tình trạng
trên.
Trong các môn học được giáo dục trong nhà trường (THCS) thì GDTC
là 1 trong những môn học cơ bản nhất. Nó bao gồm các hoạt động của con
người trong cuộc sống hàng ngày như đi bộ, chạy, nhảy, ném, đẩy hay các tổ
chất khác. Đó là những hoạt động mang tính bản năng của tự nhiên đối với
con người, những bản năng này ngày càng được hoàn thiện hơn cùng với sự
phát triển của xã hội.
Với nội dung phong phú và đa dạng, GDTC chiếm vai trò rất quan trọng
trong chương trình giáo dục bậc THCS. ở nước ta TDTT là môn thu hút đông
đảo học sinh các cấp tham gia tập luyện, vì các bộ môn này không những có
tác dụng tăng cường sức khỏe mà còn là cơ sở để phát triển và ươm mầm cho
các VĐV tương lai và phát triển các tổ chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh,
bền bỉ và khéo léo. Đồng thời góp phần không nhỏ trong việc hình thành con
người mới phát triển toàn diện.
Chính vì vậy, GDTC được phổ cấp rộng rãi ở các cấp học từ mầm non
đến đại học và được Bộ GD xem là môn học chính khóa nhằm phát triển các
tổ chức thể lực chung, cũng như giáo dục cho học sinh có sức khỏe tốt và phấn
khởi trong học tập. Bên cạnh đó trường học là nơi phát hiện ươm mầm và bồi
dưỡng những nhân tài thể thao cho đất nước.

2
2, Cơ sở thực tiễn.
Thể chất là đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của
cơ thể con người, được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều
kiện sống.
Thể chất bao gồm thể hình, năng lực thể chất và năng lực thích ứng.
Thể hình liên quan đến hình thái, cấu trúc của thân thể, bao gồm trình
độ phát triển của cơ thể, những chỉ số tuyệt đối và tương đối của toàn thân
hoặc từng bộ phận và tư thế thân thể.
Năng lực thể chất thể hiện khả năng chức năng của các hệ thống, cơ
quan trong cơ thể qua hoạt động cơ bắp là chính. Nó bao gồm các tổ chất vận
động (sức nhanh, sức mạnh, độ dẻo, tính khéo léo, khả năng phối hợp vận
động) cùng các năng lực vận động cơ bản (đi, chạy, nhảy, ném, leo, trèo, mang
vác ). Một hoạt động vận động cụ thể bao giờ cũng đòi hỏi một năng lực thể
chất cụ thể tương ứng.
Năng lực thích ứng thể hiện khả năng thích ứng của cơ thể với hoàn
cảnh bên ngoài. Không chỉ là thích ứng đơn giản mà còn đề kháng với bệnh
tật.
Sự hoàn thiện về thể hình và tư thế thân thể làm cho ngoại hình thêm
đẹp phần nào cũng phản ánh mức độ hoàn thiện về chức năng. Ngày nay
người ta còn coi đó cũng thể hiện một phần bộ mặt tinh thần, văn minh của
một dân tộc, mặt khác, một cơ thể cường tráng lại là cơ sở vật chất của các
năng lực chức năng.
- Phát triển các năng lực thể chất.
Năng lực thể chất bao giờ cũng gắn chặt chẽ với chức năng của cơ thể.
Khi ta tập chạy bền thì cũng đồng thời nâng cao được khả năng hoạt động lâu
dài của các hệ thống tim mạch, hô hấp, cơ bắp. Do đó, phát triển toàn diện các
năng lực thể chất cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự cải thiện về hình
thái chức năng và ngược lại. Đồng thời, năng lực thể chất còn là điều kiện tất
yếu, đầu tiên cho sự tiếp thu, nâng cao trình độ thể thao sau này

3
- Nâng cao năng lực thể chất của cơ thể:
Tập luyện lâu dài, có hệ thống trong các điều kiện đa dạng, thay đổi về
thời tiết, khí hậu, địa thế sẽ có lợi cho nâng cao năng lực thích ứng trước các
điều kiện tự nhiên khác nhau. Mặt khác cũng làm tăng cường khí huyết lưu
thông và khả năng tạo máu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, do đó nâng cao
sức đề kháng với vi khuẩn gây bệnh tật và kịp thời góp phần phòng, trị được
cả những căn bệnh của nền văn minh (huyết áp, tâm thần).
Thân thể và tinh thần, trí tuệ con người không tách rời nhau. Thể chất
cương tráng, tinh lực sung mãn, sức sống dồi dào có ảnh hướng to lớn đến
trạng thái tinh thần của con người và ngược lại. Kinh nghiệm và y học cổ kim,
Đông tây đã nói nhiều tới ảnh hưởng của những vết thương tinh thần của các
cơ quan trong cơ thể. Đồng thời nhiều đời nay người ta đã biết dùng những
dạng tập luyện thể dục nâng cao sức khỏe và chống chọi lại các hiện tượng tự
nhiên của thời tiết.
Ở độ tuổi này, cơ thể của các em đang phát triển mạnh mẽ để đi đến
hoàn chỉnh. Nhưng sự phát triển đó chưa toàn diện, chưa cấn đối. Để đạt được
thành tích cao các em không chỉ hoàn thiện về kỹ thuật mà còn phải đạt trình
độ chuyên môn thể lực nhất định. Tuy nhiên việc tác động các bài tập hay các
môn kỹ thuật phải dựa trên 1 nền tảng tố chất, 1 cơ sở lý luận hợp lý có khoa
học luôn gặp nhiều khó khăn bởi thiếu thốn về cơ sở vật chất, dụng cụ, sân tập
và đội ngũ cán bộ, thầy giáo thể dục, thể thao ở các cơ sở và trường học.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho tôi là tìm hiểu thực trạng chung của hệ thống
phát triển GDTC trong trường học bậc THCS ở huyện miền núi Con Cuông từ
đó lựa chọn và đưa ra những giải pháp sao cho phù hợp với từng điều kiện
thực tế của trường học và cơ sở nhằm đạt hiệu quả tốt trong việc nâng cao
GDTC cho học sinh trong chương trình THCS.
Xuất phát từ mục đích trên tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài "Thực
trạng và giải pháp nhằm nâng cao GDTC bậc THCS ở huyện Con Cuông"
II, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

4
Để giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu
cũng như nhờ sự góp ý của các đồng nghiệp để lựa chọn những nội dung, bài
tập nhằm nâng cao GDTC cho học sinh ở các trường THCS hiện nay.
* Thực trạng công tác GDTC ở huyện Con Cuông.
Con Cuông là 1 huyện vùng cao của tỉnh Nghệ An với gồm 80% là
đồng bào dân tộc Thái sinh sống. Đời sống nhân dân còn rất nghèo giao thông
đi lại bị chia cắt bởi 13 xã thị trấn đóng trên địa bàn huyện và bị chia cắt bởi
dòng sông lam, sông cả. Cuộc sống của người dân chủ yếu là nương rãy
những học sinh ở đây thuộc con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa
nên việc tập luyện văn hóa TDTT rất khó khăn, đặc biệt là các môn các em có
năng khiếu như: (Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn ). Hơn nữa thời gian để
các em được tiếp cận với những hoạt động TDTT còn rất ít, các buổi tập luyện
chủ yếu của các em là giờ thể dục vì vậy đòi hỏi phải có những hình thức, biện
pháp đa dạng và những bài tập phù hợp mới có thể phát triển được thể chất
cho học sinh một cách có hiệu quả.
Ngoài ra do địa hình vùng cao nên sân chơi sân tập và chất lượng giảng
dạy GDTC trong nhà trường là mỗi quan tâm hàng đầu để lựa chọn nội dung,
phương pháp nào cho phù hợp, ở trong hệ thống GDTC trong trường học thì
các bài tập nhằm phát triển thể lực đóng vai trò hết sức quan trọng nó rất cần
thiết cho các môn thể thao, đặc biệt là các môn điền kinh.
Trong quá trình giảng dạy môn thể dục nói chung trong toàn huyện Con
Cuông và trường THCS Châu Khê nói riêng. Tôi nhận thấy việc áp dụng
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học chủ yếu sử dụng
phương pháp trò chơi - phương pháp thi đấu nhưng chỉ chiếm 1 số nhất định
của bài giảng ở đầu và cuối giờ học, phần trọng tâm của bài giảng còn ít quan
tâm còn nhiều hạn chế nhất định. Vì phương pháp mới vừa hình thành, chưa
có mô hình cụ thể nên nhiều giáo viên còn lúng túng, việc kiểm tra đánh giá
học sinh còn theo lối cũ, chưa động viên khuyến khích cách học tự chủ sáng
tạo, chưa chú trọng vào hoạt động của học sinh.

5
Do có nhiều tộc người cùng sinh sống trên địa bàn nên đời sống văn hóa
TDTT ở huyện rất phong phú và đa dạng, đa số các em rất yêu thích môn học
thể dục đây là yếu tố để đưa các em phát triển đúng hướng theo chương trình
giáo dục phổ thông và tìm ra các nhân tố mới cho TT của huyện nhà.
Do điều kiện vùng sâu vùng xa, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, điều kiện
sân chơi sân tập chưa đáp ứng được nhu cầu chung cho bộ môn, hơn nữa sự
nhận thức về vị trí, vai trò của GDTC ở các em học sinh còn có nhiều hạn chế,
các em quan niệm thể dục chỉ là môn phụ. Sự thiếu nhiệt tình, thiếu tâm huyết
của 1 số giáo viên cũng là vấn đề làm cho học sinh mau nhàm chán, thiếu
thích nghi, giờ học thể dục đơn điệu về nội dung nghèo nàn về phương pháp
thiếu sinh động không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh, chỉ ở đây các em rất có các tố chất thể lực tốt. Đặc biệt việc đánh giá
chất lượng về sức khỏe và thể chất cho học sinh trong mục tiêu chung còn
chưa tương xứng, xem nhẹ. Trong giờ học phổ thông các em được tiếp cận với
những hoạt động TDTT còn rất ít do thiếu phương tiện về công nghệ thông tin
báo đài và báo ảnh. Đặc biệt là các môn TTTC.
Vì vậy để khảo sát được một cách toàn diện công tác giáo dục thể chất
của huyện nhà. Chúng tôi đã tiến hành xác định các yếu tố phối hợp chất
lượng công tác giáo dục thể chất của 14 trường học trong huyện. Bước đầu
chúng tôi tổng hợp được 8 yếu tố chi phối và ảnh hưởng tới sự phát triển của
chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh là:
1. Nhận thức của học sinh và quần chúng đối với GDTC với lợi ích, tác
dụng của TDTT.
2. Số lượng người tập luyện TDTT thường xuyên trong giờ học và ngoại
khóa.
3. Cơ sở vật chất, sân tập, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và học tập.
4. Số lượng giáo viên, trình độ giáo viên.
5. Các cấu trúc và quản lý công tác GDTC chặt chẽ và có hiệu quả.
6. Các phương pháp sử dụng trong quá trình giảng dạy tại trường.

7. Số lần được học tập, tập huấn về chuyên môn trong năm.
6
8. Yếu tố chương trình nội, ngoại khóa.
Sau khi đã tổng hợp được 8 yếu tố đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn các
nhà quản lý của các trường (7 đ/c) và các giáo viên thể dục đang trực tiếp
giảng dạy của 14 xã thị (28 đ/c) tổng 35 đ/c và chúng tôi thu được kết quả
phỏng vấn như sau.
TT Yếu tố ảnh hưởng
Số phiếu
Phát ra Thu vào
Tán thành
Tỷ lệ %
1
Nhận thức của học sinh và quần
chúng với công tác GDTC
35 35 28 80
2
Cơ sở vật chất, điều kiện sân tập,
dụng cụ phục vụ cho quá trình
giảng dạy và học tập.
35 35 35 100
3
Sử dụng các phương pháp tập
luyện hiện nay tại nhà trường.
35 35 29 82,85
4
Đội ngũ giáo viên, trình độ giáo
viên
35 35 31 88,57
5

Công tác học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, số lần được học
tập, hội thảo
35 35 29 82,85
6
Các cấu trúc và quản lý công tác
GDTC trong nhà trường có hiệu
quả, chặt chẽ.
35 35 34 97,41
7
Số lượng người tập thường xuyên
tại trường
35 35 16 45,71
8
Yếu tố chương trình nội và ngoại
khóa
35 35 35 100
Từ kết quả thu được trên thực trạng 1 cách chính xác và tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phong trào tập luyện TDTT nội dung và
GDTC trường học nói riêng. Ngoài ra chúng tôi cũng đã thống kê và tìm hiểu
sâu hơn về thực trạng sân tập, dụng cụ giảng dạy và tập luyện TDTT của các
trường THCS trong huyện.
TT Tên sân tập Số lượng
Chất lượng
Tốt TB Kém
1 Sân bóng đá mi ni 6/14 (trường) 2 3 1
2 Sân bóng chuyền 12/14 (trường) 8 4 0
3 Sân cầu lông 4/14 (trường) 0 4 0
4 Bàn bóng bàn 3/14 (trường) 2 1 0
7

5
Sân bóng ném( đủ kích
thước)
5/14 (trường) 3 2 0
6 Xà đơn 3/14 (trường) 0 3 0
7 Đường chạy 60m, 100m 14/14 (trường) 0 8 6
8 Bộ cọc xà đa năng 14/14 (trường) 3 6 5
9 Vợt cầu lông 86/4 (sân) 46 20 20
10 Bóng chuyền 106/12 (sân) 11 67 28
11 Bóng đá 42/6 (sân) 8 26 8
12 Hố nhảy xa,cao 11/14 (sân) 3 7 1
Từ bảng 2 ta có thể thấy rõ các Trường THCS trong huyện thiếu trầm
trọng về sân tập và dụng cụ tập luyện. Với hơn 6 nghìn học sinh mà chỉ có 12
sân bóng chuyền. Nếu như người tham gia tập luyện nhiều thì sẽ thiếu sân
trầm trọng. Mặt khác để cuốn hút người tập thì 1 yêu cầu đặt ra cấp thiết là
chất lượng sân tập hiện nay quá kém cần phải được nâng cấp và sửa chữa.
Hơn nữa thực trạng yếu tố nhận thức của cán bộ lãnh đạo, giáo viên học
sinh các trường THCS nói chung và Trường THCS Châu Khê riêng nơi tôi
đang trực tiếp công tác đối với TDTT là chưa cao. Để hiểu sâu hơn thực trạng
chúng tôi đã điều tra hiện trạng, nhận thức và thực tế tập luyện TDTT ngoại
khóa của 135 học sinh Nam và 81 học sinh Nữ với 2 cán bộ quản lý và 15 giaó
viên Trường THCS Châu Khê kết quả thực trạng thu được ở bảng 3.
Đối
tượng
Nhận thức đối với rèn luyện
Thực tế tham gia tập luyện ngoại
khóa thường xuyên
Đúng
đắn
Tỷ lệ

%
Chưa
đúng
đắn
Tỷ lệ
%
Thường
xuyên
Tỷ lệ
%
Có tập
Tỷ lệ
%
Học sinh
nam
73/135 54,1 62/135 45,9 15/135 11 40/135 30
học sinh
nữ
44/81 54,7 37/81 45,3 13/8 16 27/81 33
GV văn
hóa
9/15 60 6/15 40 5/15 33 10/15 67
Cán bộ
quản lý
2/2 100 0 1/2 50
Quan bảng 3 ta có thể dễ dàng nhận thấy về nhận thức đối với lợi ích,
tác dụng và vai trò của TDTT đối với việc nâng cao thể chất cho con người,
nhận thức của học sinh phần đông yêu thích tập luyện do có nhận thức đúng
đắn (54,10%). Song học sinh nói chung và nam học sinh nói riêng tỷ lệ tập
8

luyện thường xuyên ít (11%) là do chưa có thời gian và thiếu địa điểm tập
luyện, ngoài ra còn có 1 tỷ lệ đáng kể giáo viên văn hóa cũng chưa có nhận
thức đầy đủ (40%). Đây cũng là vấn đề nổi cộm của Trường THCS Châu Khê
nói riêng và giáo dục toàn huyện nói chung. Thực trạng này không chỉ ảnh
hưởng tới sự phát triển thể chất của học sinh mà quan trọng hơn là ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục thể chất của trường học.
Từ 1 số thực trạng mà chúng ta đi sâu tìm hiểu và thu được các kết quả
nêu trên. Tôi đã rút ra được 1 số giải pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả
chất lượng GDTC ở trường THCS trong toàn huyện như sau:
* Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC bậc THCS ở
huyện Con Cuông.
Để giải quyết vấn đề này, từ thực trạng nêu trên, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu và áp dụng các giải pháp vào trong các tiết học chính khóa cho
110 em học sinh lớp 8 trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 4 tại Trường
THCS Châu Khê như sau:
1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
2. Sử dụng phương pháp tích cực hóa người học.
3. Tuyên truyền phổ biến về nhận thức của GDTC.
4. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức tập luyện
5. Tăng cường tổ chức thi đấu TDTT ngoại khóa trong và ngoài nhà
trường.
6. Tăng cường cơ sở vật chất sân tập và dụng cụ tập luyện.
1, Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
Ở lứa tuổi này các em có một đặc điểm nổi bật, đó là sự hình thành giới
tính thay đổi từ nhi đồng sang thiếu niên nhưng sự thay đổi này chưa hoàn
thiệt. Cơ sở của sự thay đổi này là quá trình phát sinh phức tạp của hệ thần
kinh trung ương và hệ thống các cơ quan trong cơ thể. Biểu hiện.
+ Về mặt tâm lý.
9
ở lứa tuổi này, các em đã tỏ ra mình là người lớn, đòi hỏi người xung

quanh phải tôn trọng mình, lúc này các em đã có sự hiểu biết và yêu thích hoạt
động và có nhiều hoài bão hơn. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá
trình ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng chóng chán , chóng
quên và các em dễ bị môi trường bên ngoài tác động vào. Sự phối hợp động
tác ở lứa tuổi này vẫn còn kém, thực hiện động tác cứng, vụng về nhưng chưa
hoàn thành thì thường tự kiêu, tự mãn. Trái lại dù chỉ thất bái tạm thời cũng
trở nên mất tự tin, rụt rè bất mãn chính điều đó sẽ gây tác động không tốt
trong hoạt động TDTT.
Vì vậy khi tiến hành công tác giáo dục thể chất cho lứa tuổi này, cần
nhắc nhở chỉ bảo, động viên các em hoàn thành tốt nhiệm vụ. trong quá trình
giảng dạy cần chú ý đến những em tiếu thu chậm, từ đó giúp các em không
chán nản, cố định hướng đúng và hiệu quả bài tập được nầng lên.
+ Về mặt giải phẫu sinh lý.
Ở lứa này các em phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về hình
thái của cơ thể, khả năng hoạt động của các cơ quan và bộ phận trong cơ thể
được nâng cao rõ rệt. Sự phát triển thể chất của cơ thể thiếu niên không chỉ có
nghĩa là tăng lên về chiều dài mà đồng thời còn là sự nâng lên về khối lượng
của tổ chức, sự phát triển riêng biệt từng cơ quan hoặc hệ thống cơ quan, sự
trưởng thành của các chức năng thể chất và tinh thầnh. Nếu giáo viên lựa chọn
những động tác tập luyện nhẹ nhàng và mềm dẻo để tránh sai lệnh về biến đổi
cấu trúc giải phẩu sinh lý.
2, Sử dụng phương pháp tích cực hóa người học.
Thuật ngữ tích cực hóa đã được sử dụng khá rộng rãi trong mọi lĩnh vực
và là 1 hiện tượng tâm lý phức tạp, nó có vai trò quan trọng trong cuộc sống,
trong các lĩnh vực khoa học, làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm
nảy sinh khát vọng hoạt động và hoạt động 1 cách hăng say, sáng tạo, tăng khả
năng hoạt động 1 cách tự giác, đem lại 1 giờ giảng dạy đạt kết quả cao.
Quá trình dạy học môn thể dục, phải kích thích được tính tích cực học
tập không ngừng của 1 người mà của cả 1 tập thể, cả 1 nhóm học tạo cho học
sinh hết sức tự giác, say sửa tìm tòi sáng tạo trong quá trình vận dụng tri thức

10
và hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động vì thế mà đạt kết quả cao trong học
tập.
Tích cực hóa người học là làm cho chủ thể nhận thức phát huy 1 cách
thống nhất cao và có tính đồng nhất cao trong mỗi tiết học mỗi người như mọi
người đều có thể tiếp nhận lượng thông tin như nhau, cùng hỗ trợ giúp đỡ
nhau hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động 1 cách có trình tự, năng lực sư
phạm được hình thành và thực hiện tốt nhiệm vụ bài giảng đề ra.
Tích cực hóa người học không có ý nghĩa là xem nhẹ vai trò của thầy
mà ngược lại thầy giáo càng nặng nề hơn. Nếu thiếu vai trò chủ đạo của thầy
thì việc tiếp thu tri thức khoa học, việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động
của học sinh thiếu hệ thống, thiếu toàn diện, không cân đối.
Nói tóm lại: Tích cực hóa người học là đưa học sinh vào hoạt động, vừa
đóng vài trò là chủ thể vừa đóng vai trò là tác nhân, dưới sự chỉ đạo sư phạm
của người thầy giáo.
Ở trường tôi đã vận dụng phương pháp tích cực hóa người học như sau:
* Phần nhận lớp: Thầy giáo và học sinh xây dựng nội dung bài giảng
(tập luyện) đã được phân công chuẩn bị từ trước (P
2
CT). Thầy phổ biến vấn đề
trọng tâm và trình tự bài giảng.
* Học sinh thực thi nội dung bài giảng, lớp được cơ cấu theo nhóm, từ
khoảng 10 học sinh, mỗi nhóm một người điều hành nội dung khác nhau, và
mỗi học sinh đều mang một bí số từ 1 đến 10. Mỗi số là 1 nội dung hay 1 động
tác cụ thể nào đó phục vụ cho nhiệm vụ bài học.
Ví dụ: ở tiết 16 - TD 8: Nội dung: Chạy ngắn + bài TD + chạy bền.
Thì 1 bắt đầu từ nội dung 1 là chạy ngắn và điều khiển các động tác bổ
trợ Thì 2 bắt đầu từ nội dung 2 của phần 1 là: KT chạy giữa quảng (ôn tập)
và 3 bắt đầu từ nội dung 2 là bài thể dục
Chính nhờ sự bố trí như vậy học sinh nào cũng được thực thi nội dung

bài giảng 1 cách đồng đều.
* Giáo viên chỉ đóng vai trò chỉ đạo tạo tình huống bất ngờ để học sinh
giải quyết đồng thời giám sát việc học sinh thực thi nội dung bài học có đúng
trình tự, có mang tính sáng tạo hay không? nhắc nhở và động viên kịp thời.
11
* Cuối buổi học: Giáo viên cùng học sinh trao đổi đánh giá kết quả học
tập. Số người thực hiện tốt, số người thực hiện yếu đề ra cách khắc phục và
giao nhiệm vụ nội dung bài sau.
Cứ như vậy việc thực hiện kỹ năng, kỹ xảo giữa thầy và trò gắn liền vào
nhau và học sinh thu nhận kiến thức 1 cách hoàn chỉnh.
3, Tăng cường đa dạng hóa các hình thức tập luyện.
Trong quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng vận động và mức độ phát triển
các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể. Sự phát triển các tố chất thể lực trong
quá trình trưởng thành xẩy ra không đồng đều. Các tố chất đều có những giai
đoạn phát triển chậm và sự phát triển không đồng bộ mọi tố chất phát triển
theo nhịp độ riêng và những kỳ khác nhau. Thực tế cho thấy, nếu các em được
học các bài tập với lượng vận động lớn tất yếu dẫn tới những biến đổi mạnh
mẽ trong quá trình trao đổi chất. Ở bậc THCS các môn các em được học chủ
yếu là điều kiện nên các bài tập bật nhảy rất phù hợp hay các mảng hình thức
trò chơi có tính tranh đua tập thể hay sử dụng các bài tập vận dụng theo
phương pháp lặp lại khắc phục lại trọng lực như:
- Khối lượng thấp.
- Cường độ cao.
- Quảng nghĩ đầy đủ.
- Thời gian thực hiện ngắn
- Thành lập các câu lạc bộ theo sở thích, phù hợp khả năng, năng khiếu
của học sinh.
4, Tuyên truyền phổ biến về nhận thức GDTC cho học sinh và giáo viên.
Thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn-Đội và các tiết dạy lý thuyết trên

lớp giáo viên bộ môn tuyên truyền vận động các đối tượng để nâng cao nhận
thức về lợi ích, tác dụng, tính cẩn thận sử dụng các phương tiện để nâng cao
thể chất. Tham mưu cùng BGH nhà trường, Đoàn- Đội tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu, tuyên truyền tranh cổ động về TDTT có bảng tin rộng về TDTT
được cập nhận hàng ngày.
5, Tăng cường cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện.
Muốn có được 1 kỹ năng vận động hoàn hảo, 1 kỹ xảo cực kỳ chính xác
yếu tố địa điểm và phương tiện không thể thiếu, do đó để khắc phục sự thiếu
thốn chung của huyện miền núi đòi hỏi người giáo viên thể dục phải thật sự
12
nhiệt tình, tâm huyết với nghề, thường xuyên tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền, BGH và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng sân
chơi bãi tập cho học sinh như.
- Tham mưu BGH, phòng tài vụ cùng bộ môn giáo dục thể chất mua
sắm dụng cụ, khuấy động các buổi lao động công ích, sửa chữa và làm mới
các sân tập.
- Vận động các tổ chức Công Đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chức kinh
tế,các tổ chức xã hội tài trợ mua sắm dụng cụ và làm giải thưởng, khuyến
khích cá nhân học sinh, các tập thể lớp mua sắm dụng cụ tập luyện.
6, Tăng cường tổ chức thi đấu TDTT ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
- Giáo viên TD tham mưu với BGH nhà trường, phối hợp với Đoàn -
Đội tổ chức thi đấu thể thao cho học sinh thông qua các trò chơi và các môn
Thể Thao. Cụ thể như Bóng đá + Bóng chuyền hay các trò chơi dân gian như
kéo co, bắn nỏ,đi cà khêu thông qua chào mừng các ngày lễ lớn 20.11 và
26.3.
- Vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, Hội cha mẹ - học sinh để
mua sắm dụng cụ thi đấu và trao giải thưởng.
III, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ LỰA CHỌN NHẰM NÂNG CAO
THỂ CHẤT CHO HỌC SINH ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG THCS CHÂU KHÊ.
Qua việc phối hợp với bộ môn, nhà trường, Đoàn thanh niên, Công

đoàn chúng tôi đã triển khai các biện pháp từ 1/11/2008 đến 28/4/2009 trên
110 em học sinh khối 8 Trường THCS Châu Khê. Chúng tôi đã thu được kết
quả như sau:
* Kết quả thực nghiệm nhóm giải pháp "tuyên truyền phổ biến về nhận
thức và vận động học sinh hiểu rõ lợi ích tác dụng để tích cực tham gia
hoạt động TDTT chính khóa và ngoại khóa". trong thời gian triển khai nhóm
giải pháp này chúng tôi đã phối hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn, hội cha
mẹ học sinh tiến hành được 1 buối nói chuyện về vai trò, ý nghĩa về tình hình
TDTT trong và ngoài nước.
Tổ chức 1 cuộc thi tìm hiểu về TDTT ở các chi đội dưới hình thức "kính
vạn hoa" nội dung thi là lợi ích và tác dụng của tập luyện TDTT và tình hình
TT hiện nay ở nước ta thông qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức về TDTT
cho học sinh. Kết quả thu hút 100% học sinh tham gia, các giờ học thể dục sôi
nổi hẳn lên các em hăng say tập luyện.
13
- Cùng Đội TNTP mở bảng tin TDTT cập nhật hàng ngày về tình hình
TDTT trong và ngoài nước thu hút và lôi cuốn đồng đảo độc giả theo dõi.
- Kết quả thực hiện nhóm "biện pháp tăng cường cơ sở vật chất,
phương tiện tập luyện". Được sự quan tâm của cấp ủy, BGH nhà trường đã
tạo điều kiện mua sắm được cơ sở vật chất như: 10 bóng chuyền, 5 bộ vợt cầu
lông, lưới cọc và sân bóng chuyền, 5 quả bóng đá, làm mới 2 sân cầu lông, 1
bàn bóng bàn, nâng cấp hố nhảy xa và nhảy cao. Mặt khác chúng tôi vận động
học sinh tự mua sắm được 6 đôi vợt cầu lông, 80 cầu, 8 quả bóng chuyền và 3
quả bóng đá. từ đó làm cho sân tập thật sự hấp dẫn các em học sinh tham gia
tập luyện, số lượng học sinh tham gia tập ngoại khóa tăng lên rõ rệt vào các
buổi chiều làm cho các em thêm yêu trường yêu lớp hơn.
- Kết quả nhóm giải pháp "tăng cường đa dạng hóa các hình thức tập
luyện nội khóa và ngoại khóa".
Để làm được việc này chúng tôi đã không ngừng đổi mới và sử dụng
các phương pháp dạy học áp dụng trong từng nội dung, bài học.

Thành lập được 2 câu lạc bộ theo sở thích đó là: CLB Bóng chuyền và
Bóng đá thu hút hơn 40 em học sinh tham gia, mối lớp có 1 đội bóng chuyền.
Tham mưu với BGH tổ chức thi đấu ngoại khóa, nhân các ngày lễ lớn từ
đó tạo ra không khí tập luyện sâu rộng.
- Kết quả nhóm giải pháp," tìm hiểu tâm lý lứa tuổi".
Thầy và trò trao đổi tâm tư nguyện vọng, lắng nghe các em có những ý
kiến trong tập luyện cũng như thi đấu, từ đó giáo viên đưa ra các bài tập phù
hợp để học sinh lựa chọn và hăng sau tập luyện.
- Kết quả nhóm giải pháp "tích cực hóa người học":
Dạy theo phương pháp này người học là sự chuyển thể từ dạy học lấy
thầy làm trung tâm song dạy học học sinh làm trung tâm. Thầy đóng vai trò là
người tổ chức hoạt động và chỉ đạo các hoạt động. Từ đó gây được tính tự
giác và ý thức tập luyện của học sinh 1 cách cụ thể hơn.
- Kết quả nhóm giải pháp "thi đấu chính khóa và ngoại khóa":
Giáo viên thể dục luôn năng động và mạnh giạn là chủ thể của mọi hoạt
động phối hợp với các tổ chức thi đấu giao lưu giữa cán bộ giáo viên giữa các
khối lớp và giữa các trường lân cận tạo không khí sôi nổi giao lưu học hỏi lẫn
nhau.
14
Lên lịch tập luyên cũng như công tác đào tạo bồi dưỡng cho các em học
sinh có năng khiếu
Từ các kết quả thu được trên đối chiếu với thực trạng khi chưa áp dụng
đề tài kết quả được tăng lên rõ rệt cả về nhận thức, ý thức và trình độ tập luyện
1 cách cụ thể thông qua kết quả phỏng vấn và đánh giá tập luyện theo test tổng
hợp sau :
Thể hiện qua bảng sau.
Đối
tượng
Nhận thức đối với rèn luyện
Thực tế tham gia tập luyện ngoại

khóa thường xuyên
Đúng
đắn
Tỷ lệ
%
Chưa
đúng
đắn
Tỷ lệ
%
Thường
xuyên
Tỷ lệ
%
Có tập
Tỷ lệ
%
Học sinh
khối 8
89/110 81 21/110 19 48/110 44
40/11
0
36
GV văn
hóa
12/15 80 3/15 20 9/15 60 6/15 40
Cán bộ
quản lý
2/2 100 0 0 2/2 100 0 0
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I, KẾT LUẬN:
Qua quá trình tổ chức nghiên cứu lý luận và thực tiến để nêu lên thực
trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC ở huyện miền núi Con
Cuông bằng quá trình thực nghiệm và phân tích các kết quả thực hiện các giải
pháp đặt ra cho đề tài trên và rút ra 1 số kết luận sau:
- Đảng và nhà nước ta rất coi trọng công tác nâng cao sức khỏe cho mọi
người, đặc biệt là công tác GDTC cho học sinh, sinh viên, những lớp người kế
tiếp cho sự nghiệp cách mạnh và xây dựng đất nước. Do vậy việc nâng cao
chất lượng giảng dạy cho học sinh là trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là trách
nhiệm của cả xã hội, của bộ môn TDTT, các giáo viên thể dục.
- Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở Trường THCS Châu Khê và
của huyện Con Cuông còn tồn tại 1 số vấn đề sau:
- Nhận thức chưa đầu đủ về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của TDTT.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo về chất lượng và số lượng.
15
- Đội ngũ giáo viên còn non trẻ, phần lớn chưa cập nhật các trí thức
TDTT tiên tiến đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Đa số học sinh yêu thích môn học thể dục, đời sống văn hóa phong
phú, đa dạng.
- Các hình thực tập luyện còn đơn điệu.
- Tổ chức thi đấu còn ít.
- Sự tham mưu với cấp ủy, BGH và các TC-XH chưa thường xuyên,
thiếu sự lắng nghe
- Qua nghiên cứu bước đầu lựa chọn được 6 giải pháp có tính khả thi và
mang lại hiệu quả cao đó là:
1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
2. Sử dụng phương pháp tích cực hóa người học.
3. Tuyên truyền phổ biến về nhận thức của GDTC.
4. Tăng cường đa dạng hóa các hình thức tập luyện
5. Tăng cường tổ chức thi đấu TDTT ngoại khóa trong và ngoài nhà

trường.
6. Tăng cường cơ sở vật chất sân tập và dụng cụ tập luyện.
II, KIẾN NGHỊ.
Đây là đề tài mang tính lý luận cần có sự áp dụng đồng bộ trong quá
trình dạy học dựa vào thực tế của trường mình để nên áp dụng giải pháp nào
cho phù hợp với mục đích nâng cao thể chất cho học sinh giúp các em có nhận
thức đúng và có ý thức tập luyện chứ không phải chuyên sâu vào bộ môn nhất
định.
Để đưa phương pháp dạy học môn thể dục vào trong tất cả các trường
học thì sân tập và nhận thức về TDTT là một vấn đề quan trọng, giáo viên thể
dục phải đủ theo số lượng và chất lượng. Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo
dục huyện, thành, thị phải có trách nhiệm quan tâm đến các trường học, đến
sân tập, dụng cụ học tập của học sinh.
- Tổ chức tập huấn bắt buộc cụ thể cho giáo viên thể dục hàng năm
- Thống nhất cách đánh giá,có thanh tra giáo viên thể dục ở bậc THCS,
tạo điều kiện cho giáo viên thể dục hoạt động tốt.
16
- Bộ giáo dục và đào tạo có sách giáo khoa cho học sinh, sách hướng
dẫn trình bày từng bài cho giáo viên từng tiết theo phân phối chương trình
mới.
Do thời gian nghiên cứu ngắn chỉ 5 tháng và chỉ áp dụng cho học sinh
khối 8 và chỉ áp dụng trong 1 năm. Mong nhà trường tạo điều kiện để chúng
tôi triển khai tiếp các giải pháp ở các khối trong nhà trường và các khóa,năm
học sau.
Là một giáo viên giỏi cấp Tỉnh bản thân tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến
kinh nghiệm này. Nếu có gì chưa hợp lý kính mong các cấp lãnh đạo, các bạn
đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được đầy đủ và hoàn thiện hơn,có tính khả thi
cao và được áp dụng rộng rãi.
Xin chân thành cảm ơn!
17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT Tên sách
Nhà xuất
bản
Năm
xuất
bản
Tác giả
1 Bốn tố chất nâng cao
thành tích tập luyện
NXB TDTT
Hà Nội
1979 KIEGƠ - ÔENSHEGEN
Bùi Thế Hiển (dịch)
2 Điền kinh NXB TDTT
Hà Nội
1979 Dương Nghiệp Chí
Võ Đức Hùng
Phạm Văn Thụ
3 Điền kinh NXB TDTT
Hà Nội
1996 Dương Nghiệm Chí
Phạm Khắc Ngọc
Nguyễn Kim Minh
Võ Đức Hùng
Nguyễn Đại Dương
Nguyễn Văn Quảng
Nguyễn Quang Hải
4 Học thuyết huấn luyện TDTT 1996 Tiếng sĩ D.HARRE
5 Sinh lý học thể thao NXB TDTT

Hà Nội
1995 PTS Lưu Quang Hiệp
Phạm Thị Uyên
6 Lý luận và phương pháp
TDTT
TDTT 1996 PGS Nguyễn Toán
PTS Phạm Danh Tốn
7 Lý luận và phương pháp
TDTT trẻ
NXB TDTT VP.Philin
8 Một số văn kiện, chỉ thị
của ngành TDTT đối với
GD - ĐT
NXB GD 1990
1995
TW Đảng
9 Tuyển tập nghiên cứu
khoa học trường TDTT
NXB TDTT 1990
1994
10 Thực trạng và giải pháp
giảng dạy các trường
dân tộc miền núi.
NXBTDTT 2006 Nguyễn Thị Hường
11 Phương pháp tích cực
hóa người học
NXB GD 2005 Phan Ngọc Minh
18

×