Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.18 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hoàng Hải Hà
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công tác tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng và sự quan tâm, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè.
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Ngọc Linh.
MỤC LỤC
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công
tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải
Phòng và sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Ngọc Linh
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ 66
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 69
3.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn 70
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIC
: T
r
u
n


g

t
â
m

t
h
ô
n
g

t
i
n

t
í
n

d

n
g
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức Tín dụng
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB HP : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
Chi nhánh Hải Phòng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU.
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2006 – 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ giai đoạn 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Mức sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng với DNNVV
giai đoạn 2006-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV giai đoạn 2006-2010.
Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng DNNVV giai đoạn 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ DNNVV giai đoạn 2006-2010.
Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV giai đoạn 2006-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2010 Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức VCB HP Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ.
Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị đang công
tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải
Phòng và sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Ngọc Linh
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ 66
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ 66
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 69
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 69
3.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn 70
3.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn 70
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, hoạt động tín dụng của các NHTM đang có xu hướng tập trung vào đối tượng
DNNVV do sự phát triển mạnh mẽ và những đóng góp to lớn của loại hình doanh
nghiệp này trong kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
VCB HP là một trong số các NHTM lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Trong định hướng phát triển và chính sách tín dụng của VCB HP, loại hình
DNNVV được xem là khách hàng mục tiêu và là một trong những nhân tố đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của VCB HP. Vì vậy nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV trở thành vấn đề quan trọng mà ngân hàng luôn quan tâm
hàng đầu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” với mục đích đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VCB HP trên cơ sở lý luận và phân tích
thực tiễn hoạt động này tại Chi nhánh.

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
tín dụng đối với DNNVV của NHTM bao gồm khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này tại
ngân hàng thương mại. Cụ thể:
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNNVV.
Các vấn đề lý luận đề cập đến trong phần này bao gồm khái niệm, đặc điểm
của DNNVV cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế; khái niệm,
đặc điểm và vai trò của tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
1.2. Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV.
Đứng trên giác độ và phạm vi nghiên cứu luận văn, hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV được hiểu là lợi ích mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay đối với
DNNVV thể hiện ở việc ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đảm bảo việc khách hàng vay vốn hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cả gốc và lãi tiền
vay cho ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV.
Tác giả tập trung vào 5 nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV của NHTM như sau: Thứ nhất, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bao
gồm mức sinh lời từ hoạt động tín dụng với DNNVV và tỷ trọng lợi nhuận cho vay
DNNVV trong tổng lợi nhuận; Thứ hai, chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn và
nợ xấu; Thứ ba, chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng; Thứ tư, chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ có
tài sản đảm bảo; Thứ năm, chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ và cơ cấu dư nợ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng với DNNVV của NHTM.
Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong đó các nhân tố chủ quan
gồm: chính sách tín dụng, chất lượng cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra kiểm soát
tín dụng nội bộ, nguồn vốn của ngân hàng; Các nhân tố khách quan gồm: các nhân
tố thuộc về môi trường kinh doanh và các nhân tố liên quan đến năng lực kinh
doanh của các DNNVV.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Hải Phòng
Trong chương 2 tác giả đã khái quát hoạt động kinh doanh của VCB HP và
thực trạng hiệu quả tín dụng với DNNVV tại VCB HP trong giai đoạn 2006- 2010;
đánh giá những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân. Cụ thể:
2.1. Tình hình hoạt động của VCB HP giai đoạn 2006-2010.
Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của
VCB HP. Một số hoạt động chính của VCB HP bao gồm: hoạt động huy động vốn;
hoạt động tín dụng; hoạt động thanh toán quốc tế; hoạt động ngân quỹ và một số
hoạt động kinh doanh khác. Trong giai đoạn 2006- 2010, các mặt hoạt động của
VCB HP đều có tốc độ tăng trưởng tốt và đóng góp tích cực vào việc hoàn thành kết
quả kinh doanh của VCB HP.
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VCB HP.
Tác giả đã nêu rõ thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
VCB HP qua phân tích thực trạng của hoạt động này theo các nhóm chỉ tiêu cơ bản
gồm: mức sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận; nợ quá hạn và nợ xấu; vòng quay vốn tín
dụng; tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo; tăng trưởng dư nợ và cơ cấu dư nợ. Cụ thể:
Chỉ tiêu mức sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận.
Trong giai đoạn từ năm 2006-2010, mức sinh lời từ hoạt động cho vay
DNNVV tại VCB HP thấp và suy giảm. Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng với
DNNVV chỉ tăng trong năm 2007 từ 1.2% lên 2.6%. Từ năm 2008 trở lại đây, chỉ
tiêu này bị suy giảm, đặc biệt đến năm 2010 chỉ còn 0.9%. Có thể thấy mặc dù dư
nợ cho vay loại hình doanh nghiệp này trong những năm gần đây tăng lên song lợi
nhuận sau thuế thu được từ hoạt động này không tăng tương xứng. Điều này thể
hiện hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV của VCB HP trong thời gian qua
chưa cao. Nguyên nhân của hiện tượng này là do chi phí vốn của những món vay
này khá cao vì lãi suất huy động tăng cao. Thêm vào đó, trong giai đoạn này bắt đầu
phát sinh nhiều món vay bị chuyển sang nợ quá hạn dẫn đến ngân hàng không thu
được lãi tiền vay hoặc thu chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Tương ứng với mức sinh lời suy giảm qua các năm, tỷ lệ lợi nhuận thu được
từ hoạt động tín dụng với DNNVV trong tổng lợi nhuận sau thuế của VCB HP cũng
giảm, từ chỗ chiếm 18% năm 2006 xuống còn 15% năm 2007. Từ năm 2008 trở lại
đây, tỷ lệ này có tăng nhưng nguyên nhân chính không phải do lợi nhuận thu được
từ hoạt động tín dụng với DNNVV tăng lên mà do tổng lợi nhuận sau thuế của VCB
HP suy giảm.
Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu.
Trong giai đoạn từ năm 2006-2010 dư nợ đối với DNNVV tăng trưởng hàng
năm nhưng đi kèm với đó là tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên, chiếm tỷ lệ bình quân
2.7%/năm trong tổng dư nợ đối với DNNVV và chiếm 0.43% trong tổng dư nợ
chung của VCB HP. Thực tế tại VCB HP, nợ quá hạn và nợ xấu phát sinh là do
khách hàng gặp rủi ro từ sự biến động quá lớn, không lường trước được của thị
trường. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua có một số ngành chịu tác
động rất lớn từ cuộc khủng hoảng, đặc biệt là hai ngành vận tải biển và thép. Đây lại
là hai ngành chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất tại VCB HP, do vậy từ năm 2008 đến
nay tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu với DNNVV tại VCB HP tăng lên là điều khó tránh
khỏi. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới, nguyên nhân chủ quan để phát sinh nợ quá hạn là do công tác kiểm tra, giám
sát các khoản vay của cán bộ khách hàng chưa thực hiện tốt trong quá trình sau cho
vay. Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng của bộ phận giám sát tuân thủ cũng chưa
thực sự hiệu quả. Do đó, một số trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích hoặc không đảm bảo giá trị tài sản cầm cố theo hợp đồng tín dụng
đã ký nhưng không biết dẫn đến không thu hồi được nợ, làm nợ quá hạn phát sinh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV của VCB HP trong giai đoạn từ
năm 2006-2010 đạt bình quân 1.9 vòng/năm. Năm 2006 hệ số vòng quay vốn tín
dụng đối với DNNVV chỉ đạt 1.5 vòng/năm, do thời điểm này tốc độ tăng dư nợ
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ. Từ năm 2007-2008 tốc độ tăng doanh
số thu nợ cao hơn tốc độ tăng dư nợ nên vòng quay tín dụng đạt 2.2 vòng/năm, hệ
số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, hiệu quả tín

dụng càng cao. Tuy nhiên, từ năm 2009-2010, vòng quay vốn tín dụng có xu hướng
giảm do tốc độ tăng dư nợ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ. Một trong
những nguyên nhân làm vòng quay vốn tín dụng DNNVV giảm so với năm 2007 và
2008 là do VCB HP ngày càng mở rộng quy mô tín dụng với loại hình DNNVV, vì
vậy dư nợ tín dụng của DNNVV tăng nhanh qua các năm. Mặt khác, vào thời điểm
cuối năm 2009 và 2010 tỷ giá USD liên tục tăng cao, nguồn cung ngoại tệ khan
hiếm nên DNNVV khó khăn trong việc mua ngoại tệ trả nợ vay ngân hàng làm ảnh
hưởng đến kết quả thu nợ của ngân hàng. Từ đó làm giảm vòng quay vốn tín dụng
và giảm hiệu quả sử dụng vốn của VCB HP. Tuy vậy, mức giảm vòng quay vốn tín
dụng là không nhiều có thể chấp nhận được trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
còn nhiều bất ổn và khó khăn.
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo.
Các khoản cho vay đối với DNNVV tại VCB HP 100% có tài sản đảm bảo
của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc tài sản
được hình thành từ nguồn vốn vay ngân hàng. Trong vài năm trở lại đây, các loại tài
sản được dùng để đảm bảo cho khoản vay của các DNNVV khá phong phú và đa
đạng như: giấy tờ có giá, nhà đất, ô tô, xe cẩu, máy móc thiết bị, kho hàng, nhà
xưởng, hàng tồn kho Sự đa đạng về tài sản đảm bảo cho các khoản vay, thể hiện
sự linh hoạt của VCB HP trong việc cho vay các DNNVV.
Cơ cấu tài sản đảm bảo của VCB HP cũng có nhiều thay đổi. Năm 2006 tài
sản đảm bảo là bất động sản, ô tô, giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản đảm bảo, nhưng từ năm 2007 đến nay tài sản hình thành từ vốn vay và hàng hoá
tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu. Điều này đảm bảo khoản tín dụng cấp cho DNNVV
sẽ tốt hơn và hiệu quả thu nợ của ngân hàng cũng tốt hơn trong những trường hợp
doanh nghiệp có thể khó khăn trong thanh toán.
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ và cơ cấu dư nợ.
Trong giai đoạn từ năm 2006-2010 dư nợ tín dụng của VCB HP đối với loại
hình DNNVV tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
22%/năm. Mặc dù trong những năm gần đây mức tăng trưởng dư nợ tín dụng chung
của VCB HP giảm dần (từ 62.71% năm 2007 xuống còn 6.4% năm 2010), dư nợ tín

dụng với DNNVV vẫn duy trì mức tăng trưởng khá. Dư nợ tín dụng với DNNVV
tăng lên có nghĩa là sẽ làm tăng thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc
thu lãi tiền vay. Điều này chứng tỏ VCB HP đã tạo dựng được thương hiệu, uy tín
với khách hàng, chính sách tiếp thị khách hàng tốt nên ngày càng có nhiều DNNVV
quan tâm và sử dụng nguồn vốn vay từ VCB HP để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Trong giai đoạn 2006-2010 cơ cấu dư nợ đối với DNNVV của VCB HP có
xu hướng cân bằng hơn trên cả hai mặt cơ cấu dư nợ theo thời hạn và cơ cấu dư nợ
theo loại tiền. Xu hướng này phù hợp với xu hướng tăng trưởng và cơ cấu nguồn
vốn huy động của VCB HP. Điều này giúp VCB HP chủ động trong việc phân bổ
nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của mình. Yếu tố này cũng đảm bảo hoạt động
tín dụng đối với DNNVV của VCB HP an toàn và trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả
tín dụng của Chi nhánh.
Tuy nhiên mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được
so với mức tăng dư nợ tín dụng. Tăng trưởng dư nợ đối với DNNVV bình quân đạt
22% trong khi huy động vốn chỉ đạt 14%. Điều này sẽ hạn chế VCB HP trong việc
mở rộng cho vay nói chung cũng như cho vay với DNNVV nói riêng và do đó, phần
nào hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả tín dụng với loại hình doanh nghiệp này.
2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VCB HP.
Kết quả đạt được: Với hệ thống tổ chức quản lý rủi ro tín dụng và các biện
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngày càng hoàn thiện, công tác nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với DNNVV của VCB HP đã thu được những kết quả khả
quan: Thứ nhất, vòng quay vốn tín dụng khá tốt đạt 1.9 vòng/năm. Điều này phản
ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của VCB HP ngày càng tốt hơn. Chứng tỏ
VCB HP đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động để cho vay đối với DNNVV.
Thứ hai, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo cao và ổn định, thường xuyên duy trì ở
mức 100%. Đây là yếu tố giúp ngân hàng có thể hạn chế các rủi ro xảy ra trong quá
trình cấp tín dụng cho DNNVV. Thứ ba, dư nợ với DNNVV tăng trưởng tốt, cơ cấu
dư nợ phù hợp. Điều này thể hiện quy mô tín dụng với DNNVV đã được mở rộng,
uy tín của ngân hàng được nâng cao qua đó thu hút ngày càng nhiều DNNVV đến

vay vốn.
Hạn chế và nguyên nhân: Bên cạnh kết quả đã đạt được, hoạt động tín dụng
đối với DNNVV tại VCB HP vẫn tồn tại những hạn chế như: mức sinh lời và tỷ lệ
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV không cao và suy; nguy cơ tiếp tục
phát sinh nợ quá hạn; quy mô dư nợ của DNNVV chưa tương xứng với tiềm năng.
Hoạt động tín dụng với DNNVV tại VCB HP tồn tại những hạn chế nói trên là do
các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thiếu cán bộ khách hàng có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
cao.
Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác
thẩm đinh trước cũng như công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn sau cho vay.
Hiện nay cả công tác thẩm định trước cũng như công tác kiểm tra giám sát sau cho
vay của VCB HP còn yếu. Điều này dẫn đến tình trạng nợ quá hạn phát sinh ngày
càng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV như đã phân
tích ở trên.
Cán bộ khách hàng tại VCB HP phần lớn là trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay, công tác đào tạo cũng như phân công cán bộ khách hàng theo dõi và quản
lý các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại VCB HP theo kiểu đa năng, không đi
chuyên sâu vào một ngành hay lĩnh vực cụ thể nào nên cán bộ khách hàng không có
nhiều kiến thức chuyên ngành hẹp. Khả năng dự báo tình hình biến động của ngành
hàng do ảnh hưởng của những biến động kinh tế vĩ mô cũng chưa tốt. Chính vì vậy,
cán bộ khách hàng không lường trước được những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án
đầu tư nếu những biến động kinh tế xảy ra. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nợ quá hạn phát sinh đối với khoản vay của các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải
biển và sắt thép khi khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay của cán bộ khách hàng chưa thực
hiện tốt trong quá trình sau cho vay. Hiện tượng này xảy ra đối với các khoản vay
của một số doanh nghiệp kinh doanh sắt thép có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn
vay. Cán bộ khách hàng đã không kiểm tra giám sát tài sản đảm bảo một cách sát
sao dẫn đến việc đơn vị xuất hàng bán nhưng không trả nợ ngân hàng mà sử dụng

tiền vào mục đích khác nhưng cán bộ khách hàng không biết. Đây là nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn phát sinh trong hoạt động này.
Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ còn hạn chế.
Hiện nay công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng của VCB HP còn mang tính
hình thức. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát tín dụng của bộ phận giám sát tuân
thủ không được thực hiện thường xuyên mà chỉ định kỳ mỗi năm một lần. Việc
kiểm tra cũng chỉ thực hiện trên hồ sơ tín dụng chứ không bám sát thực tế hoạt động
tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Do đó không phát hiện kịp thời những
khó khăn của khách hàng và những sai sót trong việc thực hiện quy trình tín dụng
của cán bộ khách hàng.
Thứ ba, công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng còn nhiều bất cập.
Tại VCB HP việc thực hiện hoạt động tín dụng do phòng Khách hàng đảm
nhiệm. Cán bộ khách hàng là người tìm kiếm khách hàng, thẩm định phân tích đánh
giá khách hàng, đề xuất phê duyệt tín dụng, ký hợp đồng, giải ngân vốn, kiểm tra
giám sát khoản vay, thu hồi nợ, thanh lý hợp đồng. Với quy trình này ta thấy cán bộ
khách hàng phải thực hiện nhiều công việc, do vậy mức độ chuyên sâu vào từng
nghiệp vụ là rất khó. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm
định của ngân hàng. Đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
không thường xuyên, kịp thời, khó có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp một cách rõ ràng. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc làm ăn thua lỗ
có thể gây thất thoát vốn của ngân hàng nhưng cán bộ khách hàng không nắm được
thông tin kịp thời. Thực trạng này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng với
DNNVV của ngân hàng.
Thứ tư, chính sách tín dụng chưa chú trọng phát triển tín dụng với DNNVV.
Như đã phân tích ở trên, với đặc thù kinh kế và lợi thế ngành của thành phố,
định hướng phát triển tín dụng của VCB HP giai đoạn này chủ yếu tập trung tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành đóng tầu, vận tải biển, sắt thép… Vì
vậy nguồn vốn tín dụng dành cho các ngành khác bị thu hẹp, việc cấp tín dụng cho
DNNVV chưa được chú trọng phát triển. Hoạt động tín dụng tại VCB HP chưa có

các chính sách cụ thể hướng tới nhóm đối tượng này. Chính vì vậy mà VCB HP đã
bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư vào các DNNVV có tiềm năng thật sự, có hoạt động
kinh doanh hiệu quả dẫn đến làm giảm hiệu suất sử dụng vốn tín dụng.
Thứ năm, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của VCB HP còn hạn chế.
Đây là một trong những nguyên nhân làm dư nợ tín dụng với DNNVV thấp
trong tổng dư nợ. Nguồn vốn dành cho hoạt động tín dụng với DNNVV nhỏ đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp
này và do đó hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả tín dụng của VCB HP. Điều này
là do nguồn vốn huy động của VCB HP trong giai đoạn này mặc dù có tăng trưởng
nhưng so với nhu cầu sử dụng vốn thì vẫn chưa đáp ứng được.
Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, hoạt động tín dụng đối với DNNVV
tại VCB HP tồn tại những hạn chế là do các nguyên nhân khách quan khác như:
nguyên nhân thuộc về các DNNVV bao gồm: nguồn vốn tự có và trình độ năng lực
quản lý hạn chế, báo cáo tài chính thiếu minh bạch và nguyên nhân thuộc về môi
trường kinh doanh như các văn bản chính sách vĩ mô của Nhà nước thiếu ổn định,
sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp nước ngoài.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
3.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng.
Trong định hướng phát triển và chính sách tín dụng của VCB HP, loại hình
DNNVV được xem là khách hàng mục tiêu và hoạt động tín dụng đối với loại hình
doanh nghiệp này là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy Ban lãnh đạo VCB HP luôn xác định nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV là cần thiết và là mục tiêu không thể thiếu để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB HP trong tương lai.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VCB HP.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ khách hàng.
Để có được đội ngũ cán bộ khách hàng có trình độ học vấn, năng lực, kinh
nghiệm và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu công việc VCB HP cần thực

hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng cán bộ có trình độ, phân công, bố trí cán bộ một
cách khoa học, tiến hành đào tạo cán bộ khách hàng một cách liên tục cũng như
tăng cường các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ.
Hiện nay công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng của VCB HP chưa được quan
tâm đúng mức. Vì vậy, trong thời gian tới VCB HP cần tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát tín dụng theo hướng như sau:
+ Bộ giám sát tuân thủ cần phải thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện
và đưa ra ý kiến đề xuất có tiếp tục cho vay nữa hay tiến hành thu hồi vốn trước hạn
nhằm đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. Việc kiểm tra cần được thực hiện theo cả
hai hướng định kỳ và đột xuất để đảm bảo tính hiệu quả, chính xác của công tác
kiểm tra.
+ Việc kiểm tra kiểm soát tín dụng không nên chỉ dừng lại ở việc rà soát lại
hồ sơ tín dụng mà phải theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
thực tế của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn của khách hàng và
phát hiện những sai sót trong việc thực hiện quy trình tín dụng đối với DNNVV của
cán bộ khách hàng.
Điều chỉnh mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hợp lý hơn.
Theo mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tại VCB HP hiện nay cán bộ khách
hàng đảm nhiệm quá nhiều công việc do đó mức độ thực hiện từng nghiệp vụ theo
quy trình tín dụng không được chuyên sâu. Để khắc phục tình trạng này VCB HP
nên tổ chức lại mô hình thực hiện hoạt động tín dụng theo hướng chuyên môn hoá
từng mảng nghiệp vụ cụ thể. Trong giai đoạn tới, VCB HP có thể tách mảng nghiệp
vụ giải ngân, quản lý nợ, thu nợ để bộ phận khác đảm nghiệm còn phòng Khách
hàng chuyên trách công tác thẩm định tín dụng. Hiện nay, tại một số chi nhánh
trong hệ thống VCB ngoài phòng Khách hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng còn
có phòng Quản lý nợ thực hiện công tác theo dõi, xử lý nợ riêng. VCB HP có thể áp
dụng mô hình tổ chức này cho hoạt động tín dụng của mình.
Điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng quan tâm phát triển tín dụng
đối với DNNVV.

Trong thời gian tới, VCB HP cần điều chỉnh chính sách tín dụng của mình
theo hướng đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực cho vay với DNNVV và đa dạng hoá
về sản phẩm dịch vụ, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm khác của ngân
hàng như: Cho vay đối với các đơn vị xây dựng căn cứ vào các biên bản nghiệm thu
công trình từng giai đoạn và có văn bản cam kết thanh toán với ngân hàng của chủ
đầu tư trong một thời gian nhất định; Cho vay đảm bảo bằng các khoản phải thu;
Cho vay dưới hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Mặt khác, cần kết hợp sản phẩm
tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh vực huy động vốn, tài trợ thương
mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một
khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
VCB HP cần tăng cường công tác huy động vốn để tạo nguồn vốn ổn định
cho hoạt động tín dụng. Để làm được điều này VCB HP cần đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn thông qua các dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch vụ thu chi
tiền mặt tại chỗ đối với các khách hàng có giao dịch thường xuyên với số lượng lớn,
áp dụng các chính sách linh hoạt về kỳ hạn gửi và rút tiền, ưu đãi lãi suất với khách
hàng có số dư tiền gửi lớn
Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn.
Thứ nhất, xây dựng lộ trình để giảm dần dư nợ đối với một số khách hàng
thuộc nhóm nợ quá hạn và khách hàng có khả năng phát sinh nợ xấu. Thứ hai,
thường xuyên làm việc trực tiếp với doanh nghiệp để thu xếp kế hoạch thanh toán
nợ quá hạn. Thứ ba, tìm kiếm khách hàng mới có tiềm lực tài chính tốt hơn để mua
lại các tài sản và các khoản nợ của khách hàng cũ với thời hạn vay dài hơn. Thứ tư,
miễn giảm một phần lãi vay cho khách hàng. Thứ năm, liên kết với các ngân hàng
chủ nợ để phối hợp xử lý khi có nợ quá hạn phát sinh.
3.3. Một số kiến nghị:
Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường chính sách ổn định; Hoàn
thiện chính sách trợ giúp phát triển đối với DNNVV; Tạo môi trường cạnh tranh

bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đảm bảo hành lang pháp lý ổn định cho các NHTM hoạt động; Sử dụng các
công cụ của chính sách tiền tệ hiệu quả, linh hoạt; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm soát đối với các NHTM; Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của Trung
tâm thông tin tín dụng.
Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng; Hoàn thiện quy trình tín dụng đối
với DNNVV; Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin ngành và hiện đại hóa công nghệ.
Kiến nghị với DNNVV.
Để tiếp cận được nguồn vốn vay của các NHTM một cách nhanh chóng, kịp
thời, ngoài việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, NHNN, các NHTM,
thì bản thân các DNNVV cũng phải có các biện pháp khắc phục những hạn chế
thuộc bản thân mình như: Thứ nhất, tăng nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp.
Thứ hai, phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tính thuyết phục và
phải thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết với ngân hàng khi vay vốn. Thứ ba, tuân
thủ nghiêm chỉnh chế độ hoạch toán kế toán theo quy định hiện hành. Thứ tư, chủ
động nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Thứ
năm, áp dụng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
KẾT LUẬN
Với xu thế phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNNVV cùng với thực
tiễn hiệu quả tín dụng đang bị giảm sút trong những năm gần đây do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc nâng cao hiệu quả tín dụng với DNNVV là
nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Từ nghiên cứu lý luận và
phân tích thực tiễn hoạt động tín dụng đối với DNNVV, luận văn có đề xuất một số
giải pháp cũng như đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động này tại VCB HP.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập của NHTM.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, loại hình
DNNVV cũng trở nên phổ biến và đặc biệt phát triển mạnh mẽ sau khi có Luật
doanh nghiệp ra đời năm 2005. Với những đặc trưng về quy mô lao động và vốn
kinh doanh, khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DNNVV đã đáp ứng được
nhu cầu đa dạng về sản phẩm cho thị trường, tạo công ăn việc làm và phân phối lại
thu nhập xã hội, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, xuất nhập khẩu… Do đó, sự phát
triển của DNNVV đã và đang góp phần duy trì tốc độ phát triển của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Với vai trò quan trọng của DNNVV trong nền
kinh tế quốc dân, những năm qua Chính phủ Việt Nam, các tổ chức kinh tế chính trị
xã hội trong và ngoài nước đã có nhiều chính sách khuyến khích sự phát triển của
loại hình doanh nghiệp này. Đặc biệt với các TCTD trong đó có các NHTM, loại
hình doanh nghiệp này là khách hàng đầy tiềm năng và mang lại nhiều lợi ích cho
các NHTM.
Theo định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, loại hình DNNVV được xem là khách hàng
mục tiêu. Vì vậy, vấn đề hiệu quả tín dụng đối với DNNVV trở thành vấn đề quan
trọng mà ngân hàng luôn quan tâm hàng đầu. Chính vì lý do đó, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận
văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
- Luận văn sẽ đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng đối
với DNNVV của NHTM.
- Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với các
DNNVV tại VCB HP.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng đối với DNNVV tại VCB HP.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại VCB HP từ
năm 2006 – 2010. Đề tài nghiên cứu trên giác độ NHTM và hiệu quả tín dụng được
giới hạn ở hiệu quả cho vay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
diễn giải và quy nạp, đặc biệt là phương pháp thống kê và so sánh, hệ thống.
5. Kết cấu nội dung của luận văn.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ,
bảng, biểu, ký hiệu viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương.
Chương 1 - Lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNNVV.
1.1.1. DNNVV và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV.
Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên, đa
phần các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa đều sử dụng số lượng lao động
thường xuyên như là một tiêu chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy
mô doanh thu v.v… Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật),

những doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống thì được coi là có quy mô vừa
và nhỏ, trong số đó những doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được coi là
doanh nghiệp nhỏ.
Khái niệm DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, nó khác nhau giữa các
quốc gia, thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội và phụ thuộc vào các
yếu tố như trình độ phát triển kinh tế xã hội, giới hạn tiêu chí DNNVV được quy
định trong từng ngành nghề khác nhau của mỗi quốc gia. Các tiêu chí này được quy
định trong từng thời kỳ cụ thể và luôn có sự thay đổi cho phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội, đường lối chính sách của từng quốc gia trong từng giai đoạn
nhất định. Tại điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 khái niệm
DNNVV được hiểu như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể:
1
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quy mô
Khu vực
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở

xuống
Từ trên 10 người
đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
Từ trên 200 người
đến 300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10 người
đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
Từ trên 200 người
đến 300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10 người
đến 50 người
Từ trên 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người
đến 100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Hiện nay việc phân biệt DNNVV với các loại hình doanh nghiệp khác dựa
vào hai tiêu chí chủ yếu là: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
+ Tiêu chí định tính: dựa vào những đặc trưng cơ bản của DNNVV như trình
độ chuyên môn hoá thấp, lĩnh vực hoạt động, năng lực về công nghệ… Tiêu chí định
tính có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của các DNNVV nhưng trên thực tế đây lại
là tiêu chí khó xác định nên thường chỉ sử dụng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng.
+ Tiêu chí định lượng: Đây là tiêu chí chủ yếu các nước trên thế giới đang sử
dụng để phân loại giữa DNNVV với các doanh nghiệp khác. Tiêu chí này thể hiện ở số
lượng lao động, giá trị vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV.
Các DNNVV dù theo loại hình nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì nhìn
chung cũng có những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh và vốn chủ sở hữu
nhỏ, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng nhanh, tăng
giảm lao động dễ dàng, có thể chuyển đổi mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản
xuất. Đặc điểm này của DNNVV ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn lĩnh vực, ngành
nghề hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phương thức sản xuất kinh doanh
2
của doanh nghiệp.
Thứ hai, để thích nghi với quy mô nhỏ, doanh lợi thấp, các DNNVV thường
tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không quá cồng kềnh nhưng hiệu quả.
Công tác điều hành tại các DNNVV mang tính trực tiếp, quan hệ giữa những người
lao động và người quản lý khá chặt chẽ, gắn bó, tạo ra môi trường làm việc tốt.
Nhiều DNNVV không có sự phân chia phòng ban, bộ phận rõ ràng, thậm chí một
người có thể đảm nhiệm nhiều vị trí, nhiệm vụ khác nhau. Mặt bằng cho sản xuất
kinh doanh của DNNVV là chật hẹp, nhiều doanh nghiệp còn dùng nhà ở làm nơi
sản xuất kinh doanh, giao dịch, giới thiệu và bán sản phẩm… Mặt khác, trình độ

năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của DNNVV còn nhiều hạn chế,
thường thiếu đội ngũ lao động có trình độ tay nghề có khả năng đáp ứng được yêu
cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Thứ ba, thị trường kinh doanh của DNNVV thường nhỏ lẻ, không ổn định
song lại phải chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác. Một trong những khó khăn
không nhỏ của các DNNVV hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm, do các
thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên
nhân chủ yếu là bản quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp chưa được
thực hiện nghiêm túc. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến
sức cạnh tranh của DNNVV lại càng giảm.
Thứ tư, DNNVV là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển
các doanh nghiệp lớn, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Về mặt nghiên cứu
triển khai, DNNVV là nơi thử nghiệm những đổi mới. Trong sản xuất, DNNVV là
nơi đảm nhiệm có hiệu quả cao những công đoạn gia công, lắp ráp. Về lĩnh vực
dịch vụ, DNNVV có khả năng cung cấp tốt nhiều dịch vụ do có ưu thế trong việc
tiếp xúc với khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, DNNVV có tính
cơ động, nhạy bén, có khả năng thâm nhập vào những thị trường tốt và nhanh chóng
rút ra khỏi những thị trường không còn tiềm năng phát triển.
Thứ năm, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Do DNNVV có
số lượng lớn trong lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu nên thường không
3
có tình trạng độc quyền. DNNVV sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, không
chờ đợi vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước. DNNVV có lợi thế trong việc theo
sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó tạo ra nhiều hàng hoá và dịch
vụ mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Thứ sáu, nguồn tài chính hạn chế, việc tiếp cận vốn trên thị trường vốn đối với
các DNNVV gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm hai phần:
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn chủ sở hữu của DNNVV có thể gồm vốn góp ban
đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới. Vốn vay của doanh nghiệp từ các
nguồn: tín dụng thương mại, tín dụng từ các TCTD, phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp chỉ đủ để hình thành nên tài sản cố định cho doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại là hình thức mua bán trả chậm. Hình thức vay mượn này
chỉ mang tính bổ sung tạm thời trong thời gian ngắn, quy mô không lớn và chỉ có
được từ các đối tác kinh doanh có quan hệ gắn bó tin tưởng nhau.
Thứ bảy, nội dung phương pháp hạch toán kế toán của DNNVV thường
không chính xác và thiếu minh bạch. Các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ
nghiêm túc, điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các DNNVV không đủ độ tin
cậy. Mặt khác, khả năng lập các phương án kinh doanh còn nhiều hạn chế, thiếu
tính thuyết phục đối với ngân hàng do doanh nghiệp chưa thể hiện được lợi thế cạnh
tranh của mình so với các doanh nghiệp khác.
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế.
Theo số liệu thực tế những năm gần đây (số lượng DNNVV chiếm khoảng
97% trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, hàng năm đóng góp cho nền
kinh tế 40% GDP, giải quyết việc làm cho 50% lao động) cho thấy các DNNVV
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế.
Thứ nhất, các DNNVV góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao
động, giảm bớt áp lực về việc làm và tỷ lệ thất nghiệp. Hiện nay, giải quyết việc
làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội là vấn đề nan giải và cấp
thiết của nhiều quốc gia. Tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước và cơ
4

×