Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

biện pháp kiểm soát việc thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.51 MB, 186 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ





LUẬN VĂN
THẠC SỸ

BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH

THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA










Nha Trang, tháng 6 năm 2010

H
ọc vi
ên th
ực hiện:
PHÙNG NAM



 Lớp Cao học KTTS Nha Trang 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






PHÙNG NAM


BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VIỆC
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ








Nha Trang
-
Năm 201

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




PHÙNG NAM


BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Kinh tế thủy sản
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ - NGUYỄN THỊ HIỂN







Nha Trang - Năm 2010














































TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ





LUẬN VĂN
THẠC SỸ

BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT TÌNH HÌNH

THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA











Nha Trang, tháng 6 năm 2010

H
ọc vi
ên th
ực hiện:
PHÙNG NAM

 Lớp Cao học KTTS Nha Trang 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




PHÙNG NAM


BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT VIỆC
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Kinh tế
Mã số: 60 31 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ - NGUYỄN THỊ HIỂN






Nha Trang - Năm 2012


-1-



LỜI CAM
ĐOAN






Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo
viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Hiển và những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào./.

Khánh Hòa, ngày 10 tháng 07 năm 2012
TÁC GIẢ

Phùng Nam






























-2-

LỜI CẢM
ƠN







Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển đã tận
tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ông Huỳnh Sáng, Trưởng phòng Thuế thu nhập
cá nhân; Đội trưởng của các đội thuế thuộc Chi cục thuế thành phố Nha Trang, thành
phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh đã nhiệt tình quan tâm, động viên và
hỗ trợ, cung cấp cho tôi nhiều số liệu rất hữu ích trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học lớp cao học vừa qua./.



Học viên

Phùng Nam





















-3-


MỤC LỤC


Trang phụ bìa Trang
LỜI CAM
ĐOAN
1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 10
LỜI MỞ ĐẦU 11
CHƯƠNG 1 – LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 15
1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân 16
1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 18
1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân 19
1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội 19
1.3.2. Đối với hệ thống thuế 20
1.4. Giới thiệu khái quát về Luật thuế thu nhập cá nhân 21
1.5. Một số nét so sánh giữa Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao với Luật thuế thu nhập cá nhân 27
1.5.1. Về chính sách: 27
1.5.2. Về phạm vi áp dụng: 28
1.5.3. Các khoản thu nhập không chịu thuế: 30
1.5.4. Về căn cứ tính thuế: 33
1.6. Khái quát về công tác quản lý thuế 35
1.6.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân 35
1.6.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 35
1.6.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu
trừ theo quy định 36
1.6.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế 41
1.6.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức trong quản lý thuế 42



-4-

1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 43
1.7.1. Chính sách chung của Nhà nước 43
1.7.2. Về phía cơ quan thuế 45
1.7.2.1. Cơ sở vật chất của ngành Thuế 45
1.7.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế 45
1.7.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế 50
1.7.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư 50
1.7.5. Tính nghiêm minh của luật pháp 51
1.7.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân 51
1.7.7. Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người dân 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 51
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA 52
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa. 52
2.2. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. 55
2.2.1. Vị trí và chức năng 55
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 55
2.2.3. Cơ cấu tổ chức 58
2.3. Quy trình thu thuế thu nhập cá nhân 62
2.4. Công tác kiểm tra kiểm soát trong thực hiện thu thuế TNCN 62
2.5. Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. 65
2.5.1. Công tác quản lý thu thuế TNCN năm 2009 69
2.5.2. Công tác quản lý thu thuế TNCN năm 2010 76
2.5.3. Công tác quản lý thu thuế TNCN năm 2011 82
2.6. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa hiện nay 87

2.6.1. Những thành tựu đạt được 87
2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân 88
2.6.2.1. Những hạn chế 88


-5-

2.6.2.2. Nguyên nhân: 92
2.7. Những vướng mắc trong việc thực hiện triển khai Luật thuế TNCN tại
Khánh Hòa 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 96
CHƯƠNG 3 – BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA 97
3.1. Đề xuất với cơ quan Thuế tỉnh Khánh Hòa 97
3.1.1. Giám sát chặt chẽ thực hiện cơ chế khấu trừ tại nguồn 97
3.1.2. Đăng ký mã số thuế cho tất cả các đối tượng lao động 97
3.1.3. Tự kê khai và thực hiện quyết toán thuế cho từng đối tượng nộp thuế
98
3.1.4. Tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuế
thu nhập cá nhân 98
3.1.5. Đào tạo năng lực và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ thuế 99
3.1.6. Về nhân sự 101
3.1.7. Về công tác kiểm tra kiểm soát 101
3.1.8. Hướng dẫn, tuyên truyền, hoàn thuế 102
3.1.9. Quản lý lĩnh vực khó thu 103
3.1.10. Cải thiện cơ sở vật chất của ngành thuế 104
3.2. Những kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. 104
3.2.1. Cải cách chính sách tiền lương 105
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế 106
3.2.3. Tăng cường triển khai thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống

ngân hàng 108
3.2.4. Xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ tư vấn thuế 109
3.2.5. Thiết lập hệ thống tính thuế thu nhập cá nhân tự động 109
3.2.6. Tăng kiểm tra thuế thu nhập với người nước ngoài 110
3.2.7. Tổ chức khen thưởng với những đơn vị và cán bộ thuế tích cực trong
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 110


-6-

3.2.8. Tổ chức lấy ý kiến toàn dân trong thực hiện Luật thuế thu nhập cá
nhân 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 01 119
PHỤ LỤC 02 135
PHỤ LỤC 03 154
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ.
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU CHẤM ĐIỂM LUẬN VĂN THẠC SĨ.
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 1).
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 2).
BẢN TƯỜNG TRÌNH BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN (TÁC GIẢ).































-7-












DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BĐS Bất động sản
CBCC Cán bộ, công chức
MST Mã số thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
UBND Ủy ban Nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế giới





















-8-








DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần 26
Bảng 1.2 Biểu thuế lũy tiến toàn phần 27
Bảng 2.1
Dân số và thu NSNN tỉnh Khánh Hòa từ năm 2009
đến năm 2011.
53
Bảng 2.2
Diện tích và dân số của các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Khánh Hòa
54
Bảng 2.3
Tình hình thu NSNN của các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Khánh Hòa qua các năm

54
Bảng 2.4 Số cán bộ quản lý thuế thu nhập cá nhân (theo địa bàn) 61
Bảng 2.5
Số đơn vị đã kiểm tra thuế thu nhập cá nhân theo địa
bàn năm 2011
63
Bảng 2.6
Kết quả công tác kiểm tra thuế TNCN từ năm 2009 –
2011
64
Bảng 2.7
Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế thu nhập cá
nhân năm 2009 - 2011
66
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện thu thuế TNCN theo địa bàn 67
Bảng 2.9 Tình hình thực hiện thu thuế TNCN Theo nguồn thu 68
Bảng 2.10 Số lượng mã số thuế đã cấp từ năm 2009 – 2011 69
Bảng 2.11 Số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 73


-9-

năm 2009
Bảng 2.12
Số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
năm 2010
78
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.13
Số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

năm 2011
84
Bảng PL 3.1 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân nước Anh 155
Bảng PL 3.2 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân ở Mỹ 156
Bảng PL 3.3 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân ở Thái Lan 158
Bảng PL 3.4 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân ở Singapore 159
Bảng PL 3.5 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân của Ấn độ 160
Bảng PL 3.6 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân của Canada 160
Bảng PL 3.7 Biểu thuế suất thu nhập cá nhân của Malaysia 160
Bảng PL 3.8 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân của các nước 162
Bảng PL 3.9 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của các nước 163
Bảng PL 3.10 Thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân của các nước 165
Bảng PL 3.11 Biểu thuế lũy tiến từng phần của các nước 171
Bảng PL 3.12
Thu nhập chịu thuế áp dụng khấu trừ thuế tại nơi trả thu
nhập
172












-10-








DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Số hiệu hình vẽ Tên hình vẽ Trang
1.1
Sơ đồ: Chu trình thuế thu nhập cá nhân.
22
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của hệ thống thuế 48
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Thuế Khánh Hòa
trực thuộc Tổng cục Thuế
60
Số hiệu đồ thị Tên đồ thị Trang
2.1
Đồ thị biểu diễn số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2009
74
2.2
Đồ thị biểu diễn số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2010.
79
2.3
Đồ thị biểu diễn số thu thuế thu nhập cá nhân trên địa

bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2011
85















-11-







LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết phải nghiên cứu:
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện

quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu. Với xu thế nhất thể hóa các
khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói
riêng và khu vực nói chung, đã đặt các nhà hoạch định chính sách kinh tế, tài chính
trước những thách thức lớn lao đòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và X đã xác định “Áp dụng thuế thu
nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công
bằng xã hội và tạo động lực phát triển” và “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế
theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ… Điều chỉnh chính sách thuế
theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu
nhập”. Cụ thể hoá Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược
cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi
thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nuớc cho phù hợp với tiến trình hội
nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”. Việc ban hành
kịp thời Luật này là góp phần thể chế hoá chính sách thuế của Đảng.
Để đạt được mục tiêu gia nhập vào WTO, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, tất cả các chính sách thuế hiện hành đều đã được thay đổi theo hướng giảm nghĩa
vụ thuế. Chẳng hạn từ năm 2000 đến nay, thuế chuyển quyền sử dụng đất được giảm
tới 25 lần, thuế trước bạ giảm 50%. Hiện nay ngành thuế cũng đã xóa bỏ trên 300
loại phí không cần thiết, một số loại như phí đường bộ, hàng hải giảm tới 30% -
40%. Theo tính toán ban đầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nước bị


-12-
thất thu trên 1.000 tỷ đồng. Hiện ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ
yếu gồm xuất nhập khẩu chiếm 25% ngân sách, tương đương khoảng 60.000 tỷ đồng
mỗi năm. Số thu từ xuất khẩu dầu thô cũng vào khoảng 25%. Như vậy còn khoảng
50% ngân sách Nhà nước là các khoản thu nội địa, nhưng khoản thu nội địa này cũng
đang một ngày giảm do chính sách thuế liên tục được thay đổi để thực hiện theo cam
kết. Tính đến thời điểm này đã có tới trên 1.000 dòng thuế được cắt giảm. Chính vì
thế để bù đắp cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn đến thuế trực thu.

Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng nên giảm dần tới mức tương
ứng với các nước trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, chính phủ đã có những biện pháp đối với thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách từ loại thuế này.
Ở nước ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng
còn nhiều hạn chế kể từ việc ban hành pháp luật thuế đến tổ chức thực hiện cũng như
thanh tra thuế. Chính vì thế, công tác quản lý TNCN ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh
Khánh Hòa nói riêng cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trong xu
thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Với những lập luận như trên, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp kiểm soát việc thu
thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Qua đó xin được nêu ra thực
trạng thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua và đưa ra
những giải pháp đề xuất của bản thân để có thể đóng góp một phần công sức nhỏ của
mình vào quá trình quản lý thu thuế TNCN tại tỉnh nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế của Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng,
trên giác độ quản lý để góp phần tìm các biện pháp nhằm quản lý tốt nhất nguồn thu
và chống thất thu thuế thu nhập cá nhân làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
nói chung và ngân sách tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.


-13-
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm
2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp phân tích và tổng hợp.
5. Nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân đã tiếp cận và tham khảo được
một số nghiên cứu liên quan. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu cấp ngành của Cục thuế
thành phố Hồ Chí Minh về "Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu
thuế thu nhập cá nhân" (2007) là đề tài được nghiên cứu khá kỹ về hoàn thiện chính
sách thu thuế thu nhập cá nhân trước khi Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành.
Do đó, đề tài được nghiên cứu này chỉ mang tính chất tham khảo về công tác quản lý
thu thuế thu nhập cao tại thời điểm hiện tại và đề tài mà bản thân nghiên cứu không
sao chép của bất cứ đề tài nào khác đã được nghiên cứu trước đây.
6. Ý nghĩa của đề tài.
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu sử dụng lý thuyết đánh giá so sánh để làm sáng tỏ những
vấn đề trong việc triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân vào trong thực tế. Các yếu tố
ảnh hưởng được phân tích theo phương pháp định tính, các thông tin được thu thập
một cách khách quan, khoa học từ phía đối tượng triển khai và thực hiện Luật chứ
không phải từ ý kiến chủ quan, cảm tính của đơn vị cung cấp. Những phân tích trong
đề tài nghiên cứu không chỉ áp dụng tại Cục Thuế Khánh Hòa mà có thể nghiên cứu
vận dụng triển khai trong toàn quốc.
Đề tài cũng được xây dựng trên lý luận biện chứng, lý thuyết kinh tế học hiện
đại để luận giải các vấn đề về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các
phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, kết hợp với bảng, biểu, đồ thị để
minh họa, điều này gúp phần làm cho khóa luận có tính thuyết phục và tính hiện
thực.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn


-14-
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho những cá nhân, tổ chức và

đặc biệt là những đơn vị quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiểu rõ hơn về
Luật thuế thu nhập cá nhân và cách quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, từ đó, có thể
tìm ra những giải pháp phù hợp để quản lý tốt việc thu thuế thu nhập cá nhân làm
tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh nhà và đảm bảo công bằng xã hội. Ý nghĩa thực
tiễn được nghiên cứu của đề tài có thể được mở rộng trên phạm vi toàn quốc để tìm
ra nhiều hơn nữa những giải pháp nhằm khơi tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất các biện pháp nhằm kiểm soát tình hình thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm
3 chương:
 Chương 1: Lý luận tổng quan về thuế thu nhập cá nhân.
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
 Chương 3: Một số giải pháp quản lý tình hình thu thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.











-15-








CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN


Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp
thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản
thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu
nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang
trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó
nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899,
Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế vào
từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu nhập của
cả hộ gia đình:


Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu
Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm

bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu
phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công
bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.


Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan Các chuyên gia cho rằng cách này
công bằng hơn về mặt đạo đức, xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất
hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải


-16-
mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu
nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập
cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào
năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban
Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 07 lần sửa đổi, bổ sung Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thành Luật thuế thu nhập cá nhân: lần thứ
nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần
thứ 4 vào ngày 30/6/1999, lần thứ năm vào ngày 13/6/2001 (có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành
năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004). Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và
phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn
định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 - Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật này có hiệu
lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009.
Hiện nay việc thực hiện các quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân là Nghị định

số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính.
1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế xuất hiện khi trong xã hội xuất hiện sản phẩm thặng dư cùng
với sự phân chia giai cấp, Thuế được giai cấp thống trị dùng như một công cụ để tạo ra
nguồn thu chủ yếu cho mọi nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước nói chung hay của giai
cấp thống trị nói riêng. Vì thế, Thuế được xem như một phạm trù vừa có tính lịch sử vừa là
một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của Nhà nước trong quá trình tồn tại và phát triển
của mình. Giai cấp thống trị- vua chúa sử dụng thuế như một công cụ kinh tế quan trọng
nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, qua tiến trình tiến triển của lịch sử,
hiện nay thuế vẫn được sử dụng với đúng mụch đích của nó nhưng bản chất của Thuế ở các


-17-
nước lại không giống nhau, nó tùy thộc vào bản chất Nhà nước và cách thức sử dụng nguồn
thu từ thuế. Do đó, cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về thuế do quan điểm về Thuế ở
các nước khác nhau như:
Thuế là một khoản thu của nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội,
Thuế là khoản thu có tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp theo luật định.
Marx viết
[1]
“Thuế là cở sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho
bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước".
Các nhà nguyên cứu kinh tế khác cho rằng
[2]
“Thuế là hình thức phân phối thu nhập tài
chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành

phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về Thuế khác nhau nhưng chúng ta cũng nhận thấy
những điểm tương đồng sau: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải
nộp cho Nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Thuế mang tính bắt buộc và không mang
tính hoàn trả trực tiếp, ngang giá. Một phần thuế nộp vào ngân sách Nhà nước được trả về với
người dân một cách gián tiếp dưới nhiều hình thức khác nhau như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội
và quỹ tiêu dùng khác.
Trên cơ sở những khái niệm về Thuế, chúng ta có thể rút ra khái niệm về thuế TNCN
theo pháp luật hiện hành như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế chủ yếu đánh vào thu nhập
của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân vào
ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến
khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu hay không thu thuế đối với các khoảng thu nhập
từ kinh doanh, đầu tư,…
(3)
. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của
các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn
trừ đặc biệt.
Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào
năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích
trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942, một số
nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như Ðức (1899), Hoa Kỳ (1903), Pháp
(1916). Các nước Châu Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm

[1]
Nguồn: Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh, năm 1998.

[2]
Nguồn: Phát biểu của chủ tịch ủy ban Thuế của chính phủ Nhật bản, trên website
(3)

Giáo trình luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt châu, tr. 22


-18-
1948, In-đô-nê-xia năm 1949, Trung quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh
tế chuyển đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992
Hiện nay trên thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế TNCN. Ưu điểm của cách
này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược
điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả, đáp
ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều người phụ thuộc
[4]
.

1.2. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Do là thuế
trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế
theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, người chịu thuế TNCN không có
khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
 Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc
diện đánh thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngoài.
 Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập,
bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của
pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật
định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó
vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do

được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều
gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc
sức khỏe…).
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân
nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và

[4]
Bài "Thuế thu nhập cá nhân ở một số nước trên thế giới" của Huế Hằng (tổng hợp) đăng tại website:
ngày 15/7/2011.


-19-
hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập
phát sinh trong nước hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của
thuế TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc
điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao,
góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp
ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì
việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn của điều
kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở nước ta là hết sức cần
thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN
vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các loại thuế khác
không có được.
1.3.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
 Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước

Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng
góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện
rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp
vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng
có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia
tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
 Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như
khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên,
các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu
nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự
bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện
pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu
nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
 Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm


-20-
Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các
tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát
thu nhập dân cư, Nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền
công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có
thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục
tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật,
pháp chế xã hội được nâng lên.
Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng cường
hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội giảm hoặc tăng,
từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ
mô nền kinh tế mà chính sách thuế thu nhập cá nhân góp phần tác dụng đáng kể.
 Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp

Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực
hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước
không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời
sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và
chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của
thuế TNCN.
1.3.2. Đối với hệ thống thuế
[5]

 Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm
là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lượng hàng hoá mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính
thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này.
 Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN Giữa
hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc
phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay
giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những

[5]
Nguồn: Đề tài nghiên cứu Cục thuế TP Hồ Chí Minh.


-21-
chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế
thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế
thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh

nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với kinh tế thế giới. Việc
ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài
chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính
phủ đã hoạch định.
Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của chính
sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế thu nhập cá nhân mới ban
hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ
và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và CBCC, công dân theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không phải là mục tiêu
chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính
là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày
càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá
nhân sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước chậm phát
triển.
1.4. Giới thiệu khái quát về Luật thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009. Đây là chính sách lớn lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam bao gồm 14
khoản thu và đối tượng quản lý chiếm số lượng lớn do đó ngay từ năm 2008 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 100/2008/NĐ - CP ngày 08/9/2008 và Bộ Tài chính có Thông tư số
84/2008/TT - BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thực hiện. Thực hiện Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân, UBND
tỉnh Khánh Hòa ban hành quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 và văn bản số
6431/UBND ngày 22/10/2008 đã thành lập Ban Chỉ đạo (BCĐ) Luật thuế thu nhập cá nhân tại



-22-
các huyện, thị xã, thành phố, tại Văn phòng Cục Thuế và tại các Chi cục Thuế cũng đã thành lập
tổ thường trực giúp việc cho BCĐ; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tập huấn chính sách thuế cho CBCC thuế, các phòng ban cấp huyện, UBND cấp xã, các
đơn vị chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công ngay từ quý IV/2008 đồng thời chuẩn bị đủ tài
liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền Luật thuế.
Tổ chức kiện toàn sắp xếp bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Văn phòng Cục Thuế
và các Chi cục Thuế tương đối đảm bảo về con người để thực hiện chính sách thuế thu nhập cá
nhân theo nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên:
- Luật thuế thu nhập cá nhân ra đời trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới bị khủng
hoảng trầm trọng đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và
tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Nhiều chương trình phát triển kinh tế xã hội phải điều chỉnh thay đổi
làm cho chính sách thu thuế cũng thay đổi theo trong đó có chính sách thu thuế thu nhập cá nhân.
- Ngay từ đầu năm 2009 thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 27/02/2009 về việc thực hiện giãn nộp thuế thu nhập cá nhân
cho các đối tượng nộp thuế từ các nguồn thu theo quy định. Sau đó thực hiện Nghị quyết số
32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ
Tài chính ban hành Thông tư số 160/2009/TT- BTC ngày 16/8/2009 về việc miễn thuế thu nhập
cá nhân 06 tháng đầu năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ thừa kế,
quà tặng,…và miễn thuế đến 31/12/2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn
(bao gồm chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ chuyển quyền thương mại.
- Mặc dù cơ quan thuế đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền chính sách thuế thu nhập cá
nhận đến với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có chi trả thu nhập nhưng nhận thức và trách nhiệm
phối hợp chưa đạt được yêu cầu đề ra thể hiện qua công tác đăng ký cấp mã số thuế cá nhân;
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Luật thuế thu nhập cá nhân là một lĩnh vực mới, nhân lực được giao nhiệm vụ chưa có
nhiều kinh nghiệm mà chủ yếu là vừa làm vừa nghiên cứu nên công tác triển khai thực hiện có
hạn chế như chưa nghiên cứu, báo cáo phản ánh kịp thời vướng mắc phát sinh mà chủ yếu phát

sinh đến đâu báo cáo xin ý kiến đến đó. Bên cạnh đó chính sách thuế này còn có nhiều vấn đề
chưa được cụ thể hoá về chuyên môn nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ,…đồng thời có sự thay đổi
điều chỉnh liên tục do tác động kinh tế xã hội. Những vướng mắc xin ý kiến thì chậm nhận được
thông tin giải quyết.




-23-










Sau hơn ba năm chuẩn bị kỹ lưỡng với hàng trăm cuộc hội thảo và sau gần một năm công bố
rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân, ngày 20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước
Cộng hoà XHCH Việt nam khoá XII đã thông qua Luật thuế Thuế thu nhập cá nhân. Luật này có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2009, gồm 35 điều 4 chương, là một văn bản luật được soạn thảo
“công phu” nhất từ trước đến nay, phản ánh khá đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân với
nhiều điểm mới so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gồm 34 điều 8
chương) và phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay như:
 Quy định cụ thể về đối tượng nộp thuế là cá nhân kinh doanh đang nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kế,
quà tặng

[6]
Sự thay đổi này, trước hết đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập bởi đã là
cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào cũng đều được đối xử như
nhau, tức là đều chịu thuế TNCN. Thêm vào đó, việc điều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh
theo Luật thuế TNCN thực hiện theo phương pháp luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập
dân cư. Điều này rất có ý nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước
đây họ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp
(thông thường là những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn).
 Về đối tượng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc định nghĩa rõ hơn đối tượng cư
trú (đối tượng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu nhập, kể cả thu nhập phát
sinh ở Việt Nam và nước ngoài). Nếu như trước đây, đối tượng cư trú chỉ là cá nhân có mặt ở
Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ khi đến

[6]
Luật thuế thu nhập cá nhân, ngày 01 tháng 01 năm 2009, điều 3.

×