Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đánh giá tình hình chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.04 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ
HÓA CHẤT TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Thị Phước, Nguyễn Thị Kim Sau
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam
TÓM TẮT:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 84 người bệnh điều trị hóa chất lần đầu tại khoa Ung bướu
và 10 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh. Kết quả: Đối tượng người bệnh: Nam 51,2%,
nữ 48,8%; độ tuổi < 50 36,9%, từ 50-60 tuổi 23,8%, từ 61-70 tuổi 23,8% và trên 70 tuổi 15%;
nông dân 53,6%, cán bộ 3,6%, người già > 60 tuổi 39,25; khu vực nông thôn 78,5%, thành thị
16,7%, miền núi 4,8%; ung thư đại trực tràng 27,4%, ung thư dạ dày 17,9%, ung thư phổi
15,5%, ung thư vú 13,0%. Đối tượng Điều dưỡng: Trình độ trung cấp 80%, cao đẳng 20%;
thâm niên trong nghề từ 3-5 năm 60%, từ 1-2 năm 40%. Thực trạng công tác chăm sóc người
bệnh hóa trị: ĐD nắm rõ y lệnh hóa chất 100%, có kiểm tra hạn sử dụng 81,8%, có rửa tay
thường quy 76,4%, xả dịch đảm bảo vô khuẩn đạt 94,5%, 89,1% số dịch còn đúng với y lệnh,
70,9% lấy thuốc hóa chất ngay sau khi mở lọ, 72,6% có tư vấn tác dụng phụ của hóa chất,
95,2% có ghi ngày lưu kim, 75% có hướng dẫn chế độ ăn uống.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ung thư là căn bệnh ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi tác nhân sinh ung thư, tế bào
tăng sinh vô độ. Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mạn tính, có quá trình phát sinh và phát
triển lâu dài. Mỗi loại ung thư, mỗi giai đoạn ung thư có những phương pháp điều trị khác nhau:
Điều trị phẫu thuật, xạ trị, điều trị hóa chất, điều trị miễn dịch
Phương pháp điều trị hóa chất là phương pháp điều trị bằng thuốc nhằm tiêu diệt các tế
bào ung thư. Các thuốc này còn gọi là "Thuốc hóa chất" và thường là thuốc độc bảng A có độc
tính cao. Mỗi loại ung thư có phác đồ điều trị riêng gồm một hay nhiều loại thuốc hóa chất kết
hợp lại. Liều thuốc được tính chính xác theo diện tích da hoặc trọng lượng của cơ thể người
bệnh. Thuốc hóa chất được điều trị theo từng đợt (chu kỳ), thường dùng qua tiêm truyền tĩnh
mạch là chủ yếu, phác đồ điều trị thường nhiều đợt, thời gian điều trị kéo dài gây cho người
bệnh mệt mỏi, đi lại nhiều dễ chán nản bỏ dỡ điều trị. Ngoài ra những tác dụng phụ của thuốc
cũng ảnh hưởng tới thể chất và tinh thần của người bệnh.
Vì vậy kỹ thuật pha truyền thuốc hóa chất cũng như việc theo dõi chăm sóc của người


điều dưỡng là vô cùng quan trọng. Thực hiện tốt chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất sẽ giúp
phát hiện sớm những diễn biến bất thường của người bệnh, hạn chế tai biến xảy ra, mang lại sự
an toàn cho người bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Đánh giá tình hình
chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Nam, từ tháng 4/2012 đến tháng 9/2012" với 2 mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Quảng Nam
2. Đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu - Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Quảng Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Điều dưỡng làm việc tại khoa ung bướu
- Người bệnh điều trị hóa chất đợt 01 tại khoa ung bướu từ tháng 4/2012 đến 9/2012
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Gồm: 10 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh
- Gồm: 84 người bệnh điều trị hóa chất lần đầu tại khoa Ung bướu từ tháng 4/2012 đến
tháng 9/2012
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các Điều dưỡng làm công việc điều dưỡng hành chính
- Chỉ khảo sát 01 đợt/ nhiều đợt hóa trị/01 người bệnh
2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu:
- Gồm 2 phiếu điều tra thiết kế sẵn: 16 bước cần thiết trong pha truyền và chăm sóc người
bệnh hóa trị của điều dưỡng
+ Phiếu 1: Điều tra về việc pha hóa chất của Điều dưỡng (7 bước)
+ Phiếu 2: Điều tra về việc tiêm truyền, theo dõi, chăm sóc của Điều dưỡng (9 bước)
- Tham khảo hồ sơ bệnh án, lập danh sách người bệnh điều trị hóa chất lần đầu: Bao gồm
các thông tin cá nhân, chẩn đoán của bác sĩ trong thời gian từ tháng 4/2012 đến 9/2012
- Quan sát 10 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc rồi đánh dấu vào phiếu điều tra theo mẫu

- Tổng hợp và đánh giá kết quả
2.2.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2012 đến 9/2012 (6 tháng)
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, tính tỷ lệ %.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
3.1. Đặc điểm người bệnh:
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ điều trị hóa chất theo tuổi
Tuổi Số người bệnh Tỷ lệ (%)
< 50 31 36,9
51-60 20 23,8
61-70 20 23,8
>70 13 15,5
TỔNG 84 100%
Nhận xét: Độ tuổi gặp nhiều nhất là dưới 50, tuổi nhỏ nhất là 28, tuổi lớn nhất là 78.
Bảng 2: Phân bố tỉ lệ điều trị hóa chất theo giới
Giới tính Số người bệnh Tỷ lệ (%)
Nam 43 51,2
Nữ 41 48,8
Nhận xét: Tỷ lệ điều trị hóa chất ở nam là 51,2%
Bảng 3: Phân bố tỉ lệ theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Nông dân Cán bộ Già ≥ 60 tuổi Khác Tổng
Số người bệnh 45 3 33 3 84
% 53,6 3,6 39,2 3,6 100%
Nhận xét: Đa số người bệnh là nông dân chiếm tỷ lệ 53,6%, có điều kiện kinh tế khó khăn.
Bảng 4: Phân bố tỉ lệ theo khu vực sinh sống
Khu vực Số người bệnh %
Miền núi 4 4,8
Nông thôn 66 78,5
Thành thị 14 16,7
Nhận xét: Người bệnh sống ở nông thôn cao nhất chiếm 78,5 %, ở miền núi ít nhất 4,8%.
Bảng 5: Phân loại theo nhóm bệnh ung thư

Chẩn đoán Số người bệnh %
Ung thư phổi 13 15,5
Ung thư dạ dày 15 17,9
Ung thư đại trực tràng 23 27,4
Ung thư vú 11 13,0
Ung thư vòm 5 6,0
Ung thư biểu mô buồng trứng 5 6,0
Ung thư lưỡi 1 1,2
Ung thư bàng quang 2 2,4
Ung thư sàn miệng 1 1,2
Ung thư hạ họng 1 1,2
Lymphoma non Hodgkin 2 2,4
Ung thư thực quản 1 1,2
Ung thư tuỵ 1 1,2
Ung thư Amydale 1 1,2
Ung thư CRNP di căn hạch 2 2,4
Tổng cộng 84 100%
Nhận xét: Có 4 loại bệnh ung thư được hóa trị nhiều tại khoa là: Ung thư đại trực tràng cao nhất
chiếm tỷ lệ 27,4%, tiếp đến là ung thư dạ dày, ung thư phổi và ung thư vú.
3.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất:
Bảng 6: Trình độ chuyên môn của Điều dưỡng
Trình độ Điều dưỡng TH Điều dưỡng CĐ Điều dưỡng ĐH Tổng cộng
Số lượng 08 02 00 10
Tỷ lệ (%) 80,0 20,0 00 100%
Nhận xét: Điều dưỡng trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 80,0%, không có điều dưỡng đại học.
Bảng 7: Thâm niên công tác của Điều dưỡng
Số năm công tác 1-2 năm 3-5 năm 5-10 năm Tổng cộng
Số lượng 4 6 0 10
Tỷ lệ (%) 40,0 60,0 00 100%
Nhận xét: 100% điều dưỡng trực tiếp chăm sóc có thời gian thâm niên nghề dưới 5 năm.

Bảng 8: Kết quả về sự tuân thủ một số quy trình pha chế hóa chất của điều dưỡng
TT Các bước tiến hành Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Nắm rõ y lệnh điều trị hóa chất 55 100
2 Kiểm tra hạn dùng của thuốc hóa chất 45 81,8
3 Rửa tay thường quy trước khi pha hóa chất 42 76,4
4 Xả dịch khi pha hóa chất đảm bảo vô khuẩn 52 94,5
5 Số lượng dịch còn sau khi xả đúng với y lệnh 49 89,1
6 Lấy thuốc ngay sau khi mở lọ thuốc hóa chất 39 70,9
7
Liều lượng hóa chất pha vào trong dịch truyền chính
xác theo y lệnh
55 100
Tổng số phiếu điều tra 55
Nhận xét: Điều dưỡng nắm rõ y lệnh hóa chất, tiến hành pha hóa chất chính xác theo y lệnh, đạt
tỉ lệ 100%. Lấy thuốc ngay sau khi mở lọ thuốc hóa chất đạt tỷ lệ thấp nhất 70,9%.
Bảng 9: Kết quả về sự tuân thủ một số quy trình cần thiết trong chăm sóc người bệnh điều trị
hóa chất
TT Các bước tiến hành Số lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Giải thích, động viên người bệnh an tâm trước khi hóa trị 81 96,4
2
Tư vấn về tác dụng phụ của thuốc hóa chất, cách làm
giảm thiểu tác dụng phụ trước khi hóa trị
61 72,6
3
Rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh trước khi
tiêm truyền hóa chất
73 86,9
4 Thực hiện 5 đúng 84 100

5 Chọn vùng tiêm truyền cách xa các khớp 83 98,8
6 Tốc độ dịch truyền đúng y lệnh 83 98,8
7
Hướng dẫn người bệnh và người nhà các dấu hiệu bất
thường, báo ngay với nhân viên y tế
74 88,1
8 Ghi ngày bắt đầu lưu kim lên băng dính 80 95,2
9
Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người bệnh trong và sau
truyền hóa chất
63 75.0
Tổng số phiếu điều tra 84
Nhận xét: Thực hiện 5 đúng trong quy trình tiêm truyền hóa chất đạt tỷ lệ cao nhất là 100%.
Đạt tỷ lệ thấp nhất là tư vấn về tác dụng phụ của thuốc, tư vấn chế độ dinh dưỡng trong khi
truyền hóa chất chỉ đạt 72,6% và 75%.
IV. BÀN LUẬN
Do đặc thù chăm sóc tại khoa: Điều dưỡng pha hóa chất riêng, Điều dưỡng thực hiện
tiêm truyền- theo dõi và chăm sóc riêng, chỉ 01 Điều dưỡng pha hóa chất cho tất cả các người
bệnh hóa trị trong khoa. Đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu trên nhóm đối tượng là người bệnh hóa
trị lần đầu.
Một người bệnh có thể truyền nhiều đợt hóa chất nhưng chúng tôi chỉ nghiên cứu 01
lần/01 người bệnh. Chính vì vậy mà số phiếu điều tra điều dưỡng trực tiếp tiêm truyền hóa chất
trùng với số người bệnh được nghiên cứu (84 phiếu), còn số phiếu điều tra điều dưỡng pha hóa
chất thì ít hơn (55 phiếu tương ứng với 55 ngày) điều này hoàn toàn hợp lý.
Sau khi khảo sát 84 người bệnh điều trị hóa chất, 10 điều dưỡng trực tiếp pha truyền và
chăm sóc người bệnh tại khoa Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam chúng tôi nhận
thấy:
4.1. Đặc điểm của người bệnh điều trị hóa chất:
Nam chiếm tỷ lệ là 51,2% và nữ là 48,8% phù hợp với nghiên cứu của PTS Hồ Thị Minh
Nghĩa – Dịch tể học mô tả các ung thư ở người (hầu hết các vị trí ung thư của nam cao hơn nữ)

Theo thống kê ung thư TP Hồ Chí Minh: Xuất độ và xu hướng ung thư từ 2006-2010 của
nhóm tác giả Lê Hoàng Minh…. Ung thư cổ tử cung đạt xuất độ cao ở nhóm tuổi 50-60, ung thư
da xuất độ cao nhất sau 65 tuổi, đạt xuất độ cao nhất của ung thư phổi là nhóm tuổi 70-80 do
Bệnh viện chưa triển khai kỹ thuật điều trị tia xạ hay phẫu thuật cắt phổi màng ngoài phổi nên
các đối tượng này phải chuyển lên tuyến trên để điều trị. Vì vậy độ tuổi người bệnh dưới 50
chiếm tỷ lệ cao nhất 36,9% là hợp lý.
Đối tượng được hóa trị 53,6% là nông dân và 78% sống ở nông thôn, như vậy phần lớn người
bệnh điều trị tại khoa là những người có điều kiện kinh tế khó khăn.
Ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ 27,4%, ung dạ dày là 17,9%, ung thư phổi là 15,5%,
ung thư vú là 13,0%. Phù hợp với nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Hoàng Minh, Ung thư đứng
hàng đầu ở TP Hồ Chí Minh trong 2006-2010 là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày, vú.
4.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh
viện đa khoa Quảng Nam
Trình độ chuyên môn Điều dưỡng: 80% là trung học, 20% cao đẳng, thâm niên công tác
100% đều dưới 5 năm. Qua 2 bảng kết quả nghiên cứu về quy trình pha truyền hóa chất của điều
dưỡng chúng tôi nhận thấy như sau:
- Điều dưỡng nắm rõ y lệnh hóa trị, tiến hành pha hóa chất chính xác theo y lệnh: 100%
- Điều dưỡng thực hiện tốt 5 đúng trong quy trình tiêm truyền hóa chất: 100%.
- Điều này cho thấy tinh thần trách nhiệm của điều dưỡng trong pha truyền hóa chất: đảm bảo
đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều dùng, đúng đường dùng, đúng thời gian dùng.
- Các bước quy trình còn lại không đạt tỷ lệ tối đa, nhưng phần lớn đều đạt tỷ lệ từ 88,1 đến
98,8%. Nguyên nhân là do phần lớn người bệnh điều trị nội trú là những bệnh nặng, thu dung
điều trị luôn tăng từ 2 đến 2,5 lần so với chỉ tiêu kế hoạch của bệnh viện giao và Điều dưỡng
thường xuyên phụ giúp bác sĩ làm nhiều công việc hành chánh khác. Do vậy dễ nhận thấy
nguyên nhân của những thiếu sót trên một phần là do Điều dưỡng quá tải và công việc.
Việc tư vấn về tác dụng phụ của hóa chất chỉ đạt 61% và hướng dẫn chế độ ăn uống cho
người bệnh trong khi truyền hóa chất chỉ đạt 63%. Đây là 2 bước quy trình bị điều dưỡng bỏ qua
nhiều nhất. Rõ ràng Điều dưỡng chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của dinh dưỡng trong
hóa trị nói riêng và trong điều trị bệnh ung thư nói chung và cũng chưa nhận thấy được sự cần
thiết khi hướng dẫn người bệnh và người nhà biết về tác dụng không mong muốn của thuốc để

họ sẵn sàng hợp tác khi có sự cố xảy ra.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm người bệnh điều trị hóa chất và thực trạng công tác chăm sóc
người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam chúng tôi
xin đưa ra kết luận sau:
1. Đặc điểm của người bệnh điều trị hóa chất:
- Người bệnh nam chiếm tỷ lệ 51,2%
- Độ tuổi trung bình vào hóa trị là từ 51 đến 70 tuổi
- Người bệnh là nông dân chiếm tỷ lệ 53,6
- Người bệnh sống ở vùng nông thôn chiếm tỷ lệ : 78,5%
- Ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 27,4%, ung dạ dày là 17,9%,
- Ung thư phổi là 15,5%, ung thư vú là 13,0%.
2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu Bệnh viện
đa khoa Quảng Nam
- Điều dưỡng trung học 80%, cao đẳng 20%, thâm niên công tác 100% đều dưới 5 năm
- Điều dưỡng nắm rõ y lệnh hóa trị: 100%
- Điều dưỡng thực hiện tốt 5 đúng trong quy trình tiêm truyền hóa chất: 100%.
- Phần lớn các bước tiến hành đều đạt tỷ lệ từ 88,1 đến 98,8%
- Hướng dẫn cho người bệnh biết về tác dụng phụ của hóa chất đạt 61%
- Tư vấn chế độ dinh dưỡng cho người bệnh trong khi truyền hóa chất chỉ đạt 63%.
VI. KIẾN NGHỊ
1. Mở rộng quy mô điều trị: Bộ phận tia xạ, triển khai nhiều kỹ thuật mới trong phẫu thuật và
nhiều phác đồ điều trị mới trong hóa trị.
2. Tăng cường nguồn nhân lực: Phân bổ 01 bác sĩ, 02 điều dưỡng
3. Mở lớp tập huấn cho điều dưỡng khoa ung bướu về chăm sóc đặc thù người bệnh ung thư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GSTS Nguyễn Bá Đức - Ung thư học đại cương, NXB Y học, 2011.
2. GSTS Nguyễn Bá Đức - Bài giảng ung thư học, NXB Y học, 2001.
3. GSTS Nguyễn Bá Đức - Hóa chất điều trị bệnh ung thư, NXB Y học, 2003.
4. GSTS Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai, Điều trị nội khoa bệnh ung

thư - NXB Y học, 2010.
5. Bộ y tế - Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, NXB Y học, 2001.
6. Trường Đại Học Y Dược Huế - Chứng chỉ quản lý điều dưỡng (Hướng dẫn nghiên cứu khoa
học của điều dưỡng) Lưu hành nội bộ, 2011.

×