Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Mục lục
1. Giới thiệu
1.1Tổng quan về công ty:
Công ty TNHH TM Khánh Thiện là công ty 100% vốn Việt Nam được thành lập theo
giấy đăng ký kinh doanh số 046170 ngày 26 tháng 09 năm 1994 được cấp bởi Sở Kế Hoạch
Và Đầu Tư TPHCM .
- Tên giao dịch : Công ty TNHH TM Khánh Thiện.
- Tên quốc tế : KHANH THIEN TRADING COMPANY.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 1
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
- Logo:
- Trụ sở đặt tại : 807 Lê Hồng Phong, P.12, Q.10.
- Văn phòng giao dịch : Số 7A(Lầu 6) Ngô Văn Năm, P.Bến Nghé, Q.1
- Điện thoại : (08) - 38275741 Fax: (08) - 38275774
- Ngân hàng giao dịch : Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Chức năng nổi trội nhất là kinh doanh Thương mại, công ty đưa các sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất mang đẳng cấp thế giới tiếp cận thị trường Việt Nam, giúp người tiêu dùng có thể sử
dụng được sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao ở các nước Châu Âu tiên tiến.
Nhiệm vụ của công ty sẽ trở thành người đại diện cho người tiêu dùng Việt Nam để quyết
định, chọn những sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng nhất được đặt ra sau đây:
- Mang những sản phẩm hoặc dịch vụ tiên tiến của thế giới đến người tiêu dùng Việt
Nam với chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi tương đương với tiêu chuẩn của
công ty sản xuất sản phẩm ở nước sở tại.
- Luôn đi đầu trong việc tìm kiếm các đối tác tiềm năng, uy tín trên thương trường nước
ngoài.
1.2Lý do hình thành dự án:
Ngày nay, với sức mạnh của các phương tiện truyền thông hiện đại, những thông tin về
sức khỏe của cũng như những lợi ích từ các sản phẩm nước ép trái cây sẽ nhanh chóng đến
với người tiêu dung, điều đó cũng góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường. Khi người
tiêu dùng nhận thức được tính năng ưu việt của các sản phẩm nước ép trái cây họ sẽ sử dụng
chúng hàng ngày, sức mua sẽ tăng cao, thị trường sẽ ngày càng lớn mạnh, lợi nhuận từ thị
trường mang đến cho các doanh nghiệp cũng tăng theo và theo quy luật cạnh tranh của thị
trường, những sản phẩm tốt nhất đầu tiên xuất hiện trong nhận thức của khách hàng sẽ là sản
phẩm thống lĩnh chủng loại sản phẩm này.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 2
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Công ty luôn xem thị trường nước ép trái cây độc lập với nước giải khát vì thế đã cùng
công ty đối tác là Compal nghiên cứu và quyết định đưa đến thị trường Việt Nam những
dòng sản phẩm phù hợp với những phân khúc cụ thể, rõ ràng. Điều này được thể hiện trong
cấu trúc nền móng thương hiệu của Compal nhập khẩu từ Bồ Đào Nha, một phân khúc dòng
nước ép trái cây cao cấp đang được lên chiến lược xâm nhập thị trường.
Đối với sản phẩm nước ép trái cây thương hiệu Compal được nhập khẩu và phân phối từ
bởi công ty TNHH Thương Mại Khánh Thiện, công cụ phát thử sản phẩm là một công cụ
thích hợp nhất để giải quyết những vấn để hiện tại về sản phẩm của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp nhanh chóng đưa sản phẩm đến người tiêu dùng, giúp họ nhận thức được các
đặc trưng, thông điệp của sản phẩm, bên cạnh đó nhờ hệ thống nhận diện của sản cũng giúp
doanh nghiệp đạt được sự tăng trưởng doanh số bán hàng.
1.3Mục tiêu của dự án:
- Giúp sản phẩm bước đầu xâm nhập thị trường. Tạo ra sự nhận biết thương hiệu
Compal tại thị trường Việt Nam.
- Công ty có thêm sản phẩm làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Khẳng định vị thế trên thị
trường phân phối.
- Tạo hình ảnh đẹp trong nhận thức người tiêu dùng và đối tác (các hệ thống siêu thị).
- Bước đầu tiên để tạo niềm tin với nhà sản xuất Compal.
2. Qui mô dự án:
2.1Xây dựng ý tưởng để lựa chọn kênh phân phối
Đối với hoạt động phát sản phẩm thử, việc chọn địa điểm thực hiện là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động. Địa điểm thuận lợi sẽ giúp tiết kiệm được chi
phí và tăng hiệu quả hoạt động: như giảm được chi phí thuê mặt bằng, tăng số lượng khách
hàng tiếp xúc với thương hiệu
Bên cạnh đó, địa điểm phải phù hợp với định vị của sản phẩm, ví dụ như sản phẩm được
định vị là sản phẩm cao cấp với giá sản phẩm cao, đối tượng mục tiêu: những người có thu
nhập cao và là người quyết định việc chi tiêu trong gia đình như công nhân viên, nội trợ
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 3
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Thương hiệu Compal được công ty Khánh Thiện định vị ở phân khúc cao cấp, sản phẩm
có giá đắt hơn sản phẩm khác cùng chủng loại từ 20-25%. Do đó, hệ thống kênh phân phối
chính của các sản phẩm Compal là kênh phân phối hiện đại bao gồm các hệ thống siêu thị.
Biểu đồ so sánh giá trung bình của các sản phẩmnước ép trái cây trên thị trường.
Đặc điểm của từng hệ thống siêu thị ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh theo các yếu tố
như số lượng chi nhánh, số lượng khách đến siêu thị một ngày, và tổng số lượng khách của
hệ thống một ngày.
Hệ thống siêu thị Số lượng chi nhánh
Khách /1 ngày
(từ 9h00 – 21h30)
Tổng lượng khách 1 ngày
Maximark 2 10.000 30.000
Citimart 5 7.000 40.000
Toàn Gia Thịnh 3 5.000 2.100
An Phú 1 6.000 6.000
Tax 1 5.000 5.000
Bảng số liệu điểu tra về số lượng khách hàng đến siêu thị.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 4
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Việc thấu hiểu đặc trưng riêng của từng hệ thống siêu thị sẽ làm cơ sở để doanh nghiệp có
thể lựa chọn địa điểm phù hợp với hoạt động phát thử sản phẩm thử của mình. Thực hiện Dự
án giai đoạn thử nghiệm tại Vincom, Maximark Cộng Hòa, Maximark 3-2, Citi Mark Chu
Văn An, Citi Garden Plaza, Tỏa nhà Etown.
2.2Mô hình thực hiện dự án
- Tên dự án “ Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm nước ép trái cây Compal tại các
hệ thống siêu thị ở TPHCM”
- Thời gian thực hiện: 3 tháng
- Kinh phí thực hiện: 70 triệu.
- Dự án được thực hiện thông qua dựa trên các bước sau
o Thành lập ý tưởng
o Thăm dò nhu cầu thị trường
o Khoanh vùng thực hiện
o Mua sắm đồ dùng, nguyên vật liệu.
o Tuyển dụng và đào tạo nhân viên
o Thực hiện chiến dịch maketing
o Đánh giá thực hiện và kết quả.
2.3Các loại sản phẩm phát thử nước uống thương hiệu Compal:
Compal là một thương hiệu có lịch sử truyền thống lâu đời của Bồ Đào Nha, được
thành lập năm 1952, một thương hiệu mạnh trong thị trường thức uống tại Châu Âu đặc biệt
là nước ép trái cây.
Công ty đã nhập lô hàng đầu tiên của thương hiệu Compal về Việt Nam và bắt đầu ra
mắt thị trường với 4 dòng nước ép trái cây như sau:
• Dòng Light: sản phẩm ít năng lượng, thích hợp cho người ăn kiêng. Với 2 hương vị
được kết hợp: nước ép dứa dừa, nước ép dứa bạc hà.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 5
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Nước ép Light hương dứa +dừa Nước ép Light hương dứa bạc hà
• Dòng Um Bongo: dành cho trẻ em, 100% nước ép nguyên chất, rất tốt cho sức khỏe
trẻ em. Có 2 hương vị: nước ép dâu và 8 loại trái cây mình họa.
Nước ép Umbogon dâu Nước ép Umbong 8 loại trái cây tổng hợp
• Dòng Vital: Nước trái cây chứa chất Antiox giúp chống lão hóa và thích hợp với phụ
nữ.
Nước ép hỗn hợp trái cây đỏ Nước ép quả mâm xôi – lá trà đỏ Nước ép Cam-xoài- cà rốt
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 6
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
• Dòng classic: Dòng truyền thống, nước ép trái cây nguyên chất chứa 50% thịt trái cây.
Nước ép đào Nước ép lê Nước ép dứa
2.4 Thiết lập quan hệ với hỗ trợ của đối tác
Đối tác là các siêu thị trong khu vực TPHCM. Bộ phận bảo vệ sẽ giám sát việc ra vào
của nhân viên tiếp thị, chịu trách nhiệm về việc mất cắp các vật dụng chương trình.Quán lý
siêu thị xác định vị trí thực hiện hoạt động trong siêu thị, cho phép được quyền chụp ảnh
trong quá trình hoạt động phát thử diễn ra.
2.5Kế hoạch chương trình phát thử sản phẩm nước ép trái cây Compal
- Khách hàng mục tiêu : trẻ em từ độ tuổi 3-13, phụ nữ độ tuổi từ 25-30 ( nghề nghiệp
nhân viên văn phòng hoặc nội trợ)
- Thời gian – Địa điểm
- 24/02/2011- 09/03/2011: Giờ đông khách nhất của Vincom (10 buổi),
Maximark Cộng Hòa( 12 buổi) và Maximark 3.2 (12 buổi).
- 10/03/2011 – 23/03/2011: giờ đông khách nhất của Citi Chu Văn An ( 10 buổi),
Garden Plaza (10 buổi), tòa nhà Etown (10 buổi)
- Nội dung chương trình: Công ty sẽ đưa nhân viên tiếp thị được trang bị đồng phục
của Compal đến siêu thị vào thời điểm trong kế hoạch, tư vấn cho khách hàng về sản
phẩm đồng thời cho họ dùng thử sản phẩm tại quầy hàng trong khu vực siêu thị.
- Kế hoạch chi tiết hoạt động :tại các địa điểm có số lượng khách hàng dự đoán thử sản
phẩm dưới 200 người thì chỉ cần một nhân viên tiếp thị, còn trên 200 người thì cần
hai. Toàn chương trình phát thử sản phẩm ta cần 10 nhân viên.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 7
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Địa điểm thực
hiện chương trình
Thời gian thực hiện
SL
khách
siêu thị
dự đoán
% SL
khách
dùng
thử
SL khách
thử SP Tại
siêu thị
SL Nhân viên
cần thiết/ngày
Giờ Thứ
Vincom 18h00- 21h00 6,7,CN 1.400 10% 140 1
Maximark Cộng
Hòa
8h00 -11h00
18h00- 21h00
6,7,CN
4.000
4.000
10% 800 2
Maximark 3.2 8h00 – 11h00
18h00- 21h00
6,7,CN
3.800
3.800
10% 720 2
Citi Chu Văn An 8h00 – 11h00
18h00- 21h00
7,CN
3.200
3.200
10% 640 2
Citi Garden Plaza 8h00 – 11h00
18h00- 21h00
7,CN
2.500
2.500
10% 500 2
Tòa nhà Etown 11h00 – 14h00 2,3,4,5,6 1.500 10% 150 1
2.6Nhân sự và trách nhiệm:
- Đơn vị thực hiện: Phòng kinh doanh.
- Nhân sự tham gia: Phòng kinh doanh kết hợp với các phòng ban liên quan và các
nguồn lực thuê từ bên ngoài.
- Ban lãnh đạo công ty giao cho phòng kinh doanh lên kế hoạch, phương án thực hiện và
Dự án đã thực hiện. Trưởng dự án sẽ làm việc với tất cả các nguồn lực để thực hiện Lập kế hoạch
dự án, đồng thời chịu trách nhiệm với Ban lãnh đạo về tiến độ và hiệu suất của Dự án.
- Cơ cấu nhân sự cho dự án:
1 Trưởng dự án.
1 chuyên viên phát triển thị trường
1 chuyên viên Marketing.
1 chuyên viên mua hàng.
1 Thư ký dự án.
10 Cộng tác viên.
- Chi tiết phân công công việc cụ thể như sau:
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 8
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Vị trí Mô tả công việc
Trưởng dự án
-Lập kế hoạch.
-Phân công, giám sát việc thực hiện của các thành viên trong Dự án.
-Làm việc với các Đối tác.
- Chuyển giao Dự án khi hoàn thành.
Phòng nhân sự
-Chịu trách nhiệm việc tuyển dụng nhân viên tiếp thị, cộng tác viên
-Đào tạo, tính lương nhân viên.
Phòng kinh
doanh
-Lập kế hoạch tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường.
- Bảng khảo sát về đặc tính sản phẩm.
- Lợi ích mong muốn của Khách hàng.
- Huấn luyện nhân viên.
-Chịu trách nhiệm với Trưởng dự án về kết quả của dự án
Phòng kế toán
-Xuất hàng hóa phát thử ra khỏi kho.
-Theo dõi và ghi chép các chi phí liên quan đến dự án.
Phòng thu mua
-Chuẩn bị các vật dụng liên quan đến dự án
-Vận chuyển hàng hóa phát thử đến các địa điểm của hoạt động, phát thử sản
phẩm.
Thư ký -Hỗ trợ dự án việc thực hiện các công việc Văn thư, giúp việc cho Trưởng dự án.
2.7 Giấy tờ liên quan – dụng cụ hỗ trợ chương trình
• Các giấy tờ liên quan gồm có:
- Thư ngỏ gửi đến các siêu thị có chữ ký của giám đốc siêu thị và quản lý siêu thị.
- Giấy giới thiệu các nhân viên + bảng tên của nhân viên tiếp thị (Promotion Girl).
- Thẻ xanh y tế của nhân viên.
- Các mẫu báo cáo gồm có: báo cáo doanh thu trong ngày, báo cáo ý kiến khách hàng. báo
cáo sản phẩm + vật dụng của chương trình phát thử sản phẩm.
- Biên bản gửi vật dụng của chương trình có chữ ký của bảo vệ.
• Dụng cụ:
Đối với hoạt động phát thử sản phẩm tại quầy, dụng cụ của chương trình sẽ được giảm
thiểu đáng kể, các dụng cụ bao gồm: kệ trưng bày sản phẩm, thùng đá được trang trí logo
Compal (hệ thống nhận diện thương hiệu), Wobller, ly uống nước, bao rác, khay đựng ly, sản
phẩm và nước đá …
Wobbler: là một trong những vật dụng quảng cáo, hình ảnh được đính trên một thanh kẽm lò
xo, nhằm đưa hình ảnh lắc lư theo quán tính thu hút sự chú ý của khách hàng, ngoài ra còn có
tác dụng trở thành vật trang trí trong kệ hàng trong siêu thị. Wobbler tập trung tất cả những
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 9
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
điểm nhấn của sản phẩm, qua đó khách hàng sẽ dễ dàng nhận được thông điệp của công ty
muốn gửi đến.
-
-
-
-
-
-
Đồng phục: hình ảnh trên áo phải đồng bộ với thông điệp mà công ty muốn truyền tải đến
người tiêu dùng. Tất cả tạo nên một thể thống nhất, đặc biệt câu note “nước ép nguyên chất
nhập khẩu từ Châu Âu” được thiết kế bằng phông chữ đặc biệt tạo sự chú ý.
Thùng đá: được trang trí bằng các hình ảnh quảng cáo như bên dưới
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 10
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Hình ảnh thùng đá sau khi được trang trí
Khay và kệ đựng mẫu thử
2.8 Dự trù kinh phí
“Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm nước ép trái cây Compal tại hệ thống các
siêu thị ở TPHCM” được trích từ nguồn kinh phí quảng cáo của công ty TNHH TM
Khánh Thiện với tổng chi phí là: 70 triệu.
Để tính toán được số ly của cả chương trình ta sẽ dựa vào kế hoạch ở trên, ta sẽ lấy số buổi
chạy chương trình nhân với số lượng khách hàng dự đoán thử sản phẩm tại một địa điểm để ra
kết quả. Theo thực nghiệm, với một chai 1000ml ta sẽ rót được 40 ly nước ép phát thử sản phẩm,
để tính được số lượng sản phẩm cần, ta chỉ việc lấy số lượng khách hàng dùng thử sản phẩm chia
cho 40.
Bảng số liệu dự đoán số lượng ly và sản phẩm cần thiết cho hoạt động phát thử nước ép.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 11
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Tên siêu thị
Số
buổi
chạy
chươn
g trình
(buổi)
Số khách
dự đoán
thử SP/
buổi
Số ly cần
( cái)
Sản phẩm cần
(Hộp 1000ml)
(1lít = 40 ly)
SL
Nhân
viên/
ngày
(1)
(2)
(3) = (1)x(2)
(4) = (3)/40 (5)
Vincom
10
140
1.400 35
1
Maximark Cộng Hòa
12
400
4.800 120
2
Maximark 3.2
12
360
4.320 108
2
Citi Chu Văn An
10
320
3.200 80
2
Citi Garden Plaza
10
250
2.500 63
2
Tòa nhà Etown
10
150
1.500 38
1
Tổng
64 16.020 444 10
Kết hợp với bảng số liệu trên ta có bảng số liệu dụ trù kinh phí hoạt động được phân bổ
chi tiết theo các hạng mục như sau:
o Nghiên cứu thị trường: 15 triệu
o Chi phí vật dụng, sản phẩm mẫu thử: 25 triệu
o Chi phí Marketing: 30 triệu
o Dự phòng : 10% tổng chi phí các hạng mục
Trưởng dự án sẽ chịu trách nhiệm lập kế hoạch, quản lý và báo cáo, giải thích những sai lệch
chi phí và giới thiệu cho Ban lãnh đạo biết các lựa chọn để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng
ngân sách dự án. Tất cả quyền và các quyết định về ngân sách, bao gồm cả các thay đổi ngân
sách dưới mức Ngân sách được duyệt thuộc về Trưởng dự án.
2.9Thời gian.
- Thời gian thực hiện của dự án: 3 tháng.
- Thời điểm bắt đầu: đầu tháng 1/ 2011
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 12
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
- Các mốc thời gian chính như sau:
STT Công việc chính Thời gian
1 Lập BQL dự án Tuần 1 tháng 1
2 Lập bảng kế hoạch thực hiện Tuần 2 tháng 1
3 Lập bảng kinh phí Tuần 2 tháng 1
4 Thu thập thông tin thị trường Tuần 3 tháng 1
5 Phân tích tổng hợp xu hướng Tuần 1 tháng 2
6 Liên hệ đối tác tìm địa điểm thực hiện Tuần 1 tháng 2
7 Liên hệ đối tác tìm nhân viên Tuần 1 tháng 2
8 Huấn luyện nhân viên Tuần 2 tháng 2
9 Chuẩn bị vật dụng, mẫu thử Tuần 2 tháng 2
10 Thực hiện chiến lược Marketing phát mẫu thử Tuần 3 tháng 2
11 Thu thập kết quả, đánh giá Tuần 3 tháng 3
12 Kết thúc Tuần 4 tháng 3
3. Các giả định
- Công ty là nhà phân phối độc quyền của sản phẩm nước uống Compal được nhập
khẩu từ Bồ Đào Nha.
- Vật giá của vật dụng phục vụ cho việc thực hiện dự án ít thay đổi và chỉ thay đổi trong
khoản dự phòng 10%.
- Nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng ít thay đổi so với biến động của thị trường.
4. Các ràng buộc
- Hoạt động marketting phát mẫu thử cần được triển khai nhanh vì thời gian chuẩn bị
cho đến khi thực hiện tại các siêu thị là chỉ tối đa một tháng vì công ty đã ký hợp đồng
với bên cung ứng nguồn lực là 64 buổi trong vòng 4 tuần.
- Nguồn vốn cho hoạt động marketing có hạn mức trong vòng 80 triệu nên phải tính
toán kỹ lưỡng việc triển khai hoạt động, thuê nguồn lực từ bên ngoài và mua sắm vật
dụng.
- Các thành viên thuộc công ty ( không bao gồm nhân viên thuê từ bên ngoài) vừa tham
gia dự án này vừa thực hiện công việc hàng ngày tại công ty.
- Các yêu cầu trong việc thực hiện hoạt động phát mẫu thử:
+ Đào tạo nhân viên phải trước khi hoạt động diễn ra một tuần để cung cấp đầy đủ
kiến thức về sản phẩm cho nhân viên, cũng như cách giải quyết các tình huống xảy ra
trong chương trình.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 13
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
+ Soạn thảo công văn gửi đối tác xin phép thực hiện hoạt động phát sản phẩm thử tại
quầy, địa điểm là siêu thị công văn này cần chữ ký của giám đốc và quản lý siêu thị, địa
điểm là cao ốc văn phòng cần chữ ký của bán quán lý tòa nhà nhà trước khi một tháng.
5. Các loại trừ
- Dự án chưa tính đến những phát sinh đột xuất như chỉ số lạm phát tăng cao, làm chi
phí vật dụng, chi phí mẫu thử và chi phí lương của nhân viên tiếp thị tăng lên.
- Dự án không bao gồm các bước tiếp theo như mở rộng thêm qui mô như phát mẫu thử
cho loại nước uống khác mà chỉ chuyên tâm vào nước uống Compal.
6. Dự án có liên quan
- Dự án chương trình “Tưng bừng mua sắm đầu năm” của hệ thống siêu thị Maximark
trong tháng 2.
- Dự án chương trình “Tôn vinh phụ nữ” trong tháng 3 của tất cả các siêu thị.
7. Cơ cấu công việc- WBS
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 14
Nước ép trái cây
Compal
Thu thập thông
tin
Xây dựng bản
khảo sát
Phát phiếu tìm
hiểu
Tổng hợp
Phân tích
Tìm địa điểm
&mua t dụng
cần thiết
Liên hệ các siêu
thị
Chuẩn bị vật
dụng, mẫu thử
Chuẩn bị nhân
sự
Tuyển dụng và
đào tạo nhân sự
Bố trí sắp xếp
nhân sự
Chất lượng phục
vụ khách hàng
Triển khai
Thiết kế tờ rơi,
trang trí gian
hàng.
Vận chuyển
mẫu thử, vật
dụng
Phục vụ chu đáo
Tiếp thị khách
hàng, liên hệ
bạn bè ủng hộ.
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
8. Tiến độ dự án
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 15
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
STT Công việc chính
Thời
gian Bắt đầu Kết thúc
CV
trước
1 Lập BQL dự án 3 days Mon 3/1/2011 Wed 5/1/2011
2 Lập bảng kế hoạch thực hiện 6 days Thu 6/1/2011 Wed 12/1/2011 1
3 Lập bảng kinh phí 6 days Thu 6/1/2011 Wed 12/1/2011 1
4 Thu thập thông tin thị trường 13 days Thu 13/01/2011 Wed 26/01/2011 3
5 Phân tích tổng hợp xu hướng 6 days Thu 27/01/2011 Wed 2/2/2011 4
6 Liên hệ đối tác tìm địa điểm
6 days
Thu 3/2/2011 Wed 9/2/2011 5
7 Liên hệ đối tác tìm nhân viên
6 days
Thu 10/2/2011 Wed 16/2/2011 6
8 Huấn luyện nhân viên
6 days
Thu 17/2/2011 Wed 23/2/2011 7
9 Chuẩn bị vật dụng, mẫu thử
6 days
Thu 17/2/2012 Wed 23/2/2012 7
10 Thực hiện chiến lược Marketing 26 days Thu 24/2/2011 Mon 21/3/2011 8,9
11 Thu thập kết quả, đánh giá 7 days Tue 22/3/2011 Mon 28/3/2011 10
12 Kết thúc 0 day Tue 29/3/2011 Tue 29/3/2011 11
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 16
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 17
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
9. Kiểm soát dự án
Dựa vào ma trận phân công trách nhiệm bên dưới để kiểm tra sát việc thực hiện theo kế
hoạch, phát hiện sớm các công việc sai tiến độ, chệch mục tiêu bằng cách báo cáo hàng ngày,
tuần và được đánh giá trước khi chuyển qua công việc khác.
Lập phương án dự phòng cho kế hoạch thực hiện vì mỗi phòng ban tham gia chỉ có một
người nên việc nghỉ đột suất, nghỉ việc sẽ ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng dự án.
Chuyên viên Marketing và phát triển thị trường thực hiện báo cáo công việc hàng ngày
cho Thư ký tổng hợp và so sánh với kế hoạch gửi Trưởng dự án. Trưởng dự án bám sát Kế
hoạch và Kiểm soát chặt chẽ về mặt Thời gian, Chi phí.
Kinh phí cấp cho dự án được chi theo tiến độ công việc và giao cho người phụ trách công
việc trực tiếp và được kế toán phê duyệt.
Quy mô của Dự án nhỏ và thời gian thực hiện ngắn nên việc ghi chép, theo dõi đơn giản
trên Excel.
Thực hiện họp báo cáo kết quả thực hiện tiến độ hàng tuần vào ngày cuối. Nếu công việc,
phát hiện sự sai lệch và đưa ra phương án điều chỉnh kịp thời. Do dự án nhỏ, việc lập kế
hoạch và giám sát thực hiện tốt nên không xảy ra tình trạng: Chậm tiến độ, Vượt chi phí,
Chất lượng.
Quá trình thực hiện: trong quá trình này, công ty sẽ liên tục cập nhật số liệu từ bản báo
cáo của nhân viên tiếp thị mỗi ngày, công ty sẽ đưa ra những đánh giá hoặc chính sách thay
đổi hoạt động trong thời điểm này.
Tiêu chí giới hạn sai lệch các tiêu chí của Dự án đã được quy định như sau:
Giới hạn Phương án giải quyết
Chi phí
Chi phí thực tế vượt Ngân sách dưới 5% Điều tra tìm nguyên nhân.
Chi phí thực tế vượt Ngân sách từ 5 đến 10% Kiểm tra lại toàn bộ chi phí
Chi phí thực tế vượt Ngân sách >10 % Dừng Dự án
Thời gian
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 18
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Thời gian thực hiện thực tế vượt Kế hoạch dưới
5 %
Điều tra tìm nguyên nhân.
Tăng cường làm ngoài giờ để bù vào thời gian
trễ, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ.
Thời gian thực hiện thực tế vượt Kế hoạch từ 5-
10 %
Điều tra tìm nguyên nhân.
Xem xét lại toàn bộ dự án, xây dựng phương án
đuổi kịp tiến độ ban đầu nếu Chi phí không vượt
Ngân sách và Tính khả thi Kỹ thuật là đúng đắn.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 19
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
10. Ma trận phân công dự án (RAM)
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 20
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
11. Trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ phận trong dự án (RACI)
STT Công việc chính
Bên có trách
nhiệm
(R)
Chịu trách
nhiệm trước
(A)
Phối hợp với
(C)
Báo
tin cho
(I)
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 21
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
1 Lập BQL dự án BGĐ HĐTV
Phòng NS
Phòng thu mua
HĐTV
2 Lập bảng kế hoạch thực hiện Dự án BGĐ
Phòng KD
Phòng thu mua
BGĐ
3 Lập bảng kinh phí Dự án BGĐ BGĐ
4 Thu thập thông tin thị trường Dự án BGĐ Bên ngoài BGĐ
5 Phân tích tổng hợp xu hướng Dự án BGĐ BGĐ
6 Liên hệ đối tác tìm địa điểm thực hiện Dự án BGĐ Bên ngoài BGĐ
7 Liên hệ đối tác tìm nhân viên Dự án BGĐ Bên ngoài BGĐ
8 Huấn luyện nhân viên Dự án BGĐ BGĐ
9 Chuẩn bị vật dụng, sản phẩm Dự án BGĐ Bên ngoài BGĐ
10 Thực hiện chiến lược Marketing Dự án BGĐ Phòng KD BGĐ
11 Thu thập kết quả, đánh giá Dự án BGĐ
Phòng NS
Phòng Thu mua
Phòng KD
BGĐ
12 Kết thúc Dự án BGĐ Nhân sự Tất cả
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 22
Trưởng Dự
án
CV
Marketing
CV Phát
triển
CV Thu
Mua
Thư ký
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
12.Sơ đồ tổ chức dự án:
13. Các rủi ro của dự án
S
T
T
Vấn đề M
ứ
c
đ
ộ
Giải pháp giảm nhẹ
1
Sự cạnh tranh tiếp thị của nhiều
loại nước trái cây
V
ừ
a
Phân tích hướng của đối thủ và quan tâm
đến thị hiếu khách hàng.
2
Lượng khách quan tâm dùng thử
không như kế hoạch.
C
a
o
Mở rộng thêm đối tượng phục vụ
3
Không có nhiều khách hàng biến
đến sản phẩm
C
a
o
Tăng cường quảng cáo, phát tờ rơi và tận
dụng các quan hệ tham chiếu.
4
Thay đổi gián tiếp từ thời tiết như
trời mưa, bão hoặc trời nắng nóng
T
h
ấ
p
Kiểm soát bảo quản sản phẩm có thể xảy ra
có thể.
5
Nhân viên tiếp thị nghỉ việc đột
xuất
V
ừ
a
Tăng cường tăng ca hoặc cử người thay thế
6
Thái độ phục vụ khách hàng chưa
tận tâm
C
a
o
Đào tạo kỹ năng giao tiếp và giám sát để có
biện pháp huấn luyện kịp thời.
7
Mất cắp dụng cụ, nguyên vật liệu T
h
ấ
p
Kết hợp chặt chẽ với siêu thị về vấn đề an
ninh.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 23
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
14. Giao tiếp giữa các bên liên quan:
- Các hình thức trao đổi thông tin giữa các thành viên trong dự án:
o Các văn bản như: Kế hoạch, Báo cáo, Biên bản.
o Email.
o Điện thoại.
- Trưởng ban dự án là người đứng đầu dự, làm đầu mối liên hệ khi cần trao đổi, kiểm tra
công việc
- Tổ chức họp hàng tuần vào thứ chiều thứ 7 để các thành viên báo cáo, trao đổi công việc.
- Trong quá trình thực hiện chiến lược phát mẫu thử thì các nhân viên tiếp thị gửi báo cáo
về tình hình hoạt động hằng ngày.
- Thư ký có trách nhiệm ghi nhận Biên bản cuộc họp để báo cáo lại Ban lãnh đạo, và các
bên liên quan.
- Do qui mô của dự án nhỏ nên không có Điều lệ Dự án.
o Các nhân viêc thuộc dự án thực hiện điều lệ của Công ty, Hợp đồng lao động.
o Các chính sách được hưởng theo thỏa thuận, hợp đồng trong giai đoạn Dự án đang thực
thi.
- Các thông tin và giao tiếp của các bên tham gia dự án được thực hiện với yêu cầu nhanh
chóng, chính xác, phải được xác nhận của các bên và được lưu trữ một cách hệ thống, giúp việc
trích lục được nhanh chóng.
- Hồ sơ được thư ký Dự án lưu trữ theo đúng trình tự Thời gian và Phân loại như sau:
o Văn bản, giấy tờ giao dịch, ấn phẩm liên quan đến dự án.
o Hồ sơ kế toán - tài chính: Các hợp đồng với đối tác cung cấp vật dụng.
15.Mức độ thành công của dự án.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 24
Hoạt động Marketing phát thử sản phẩm Nước ép trái cây Compal GVHD:PGS.TS Lưu Trường Văn
Sự thành công của chương trình phát thử nước ép trái cây của công ty được đánh giá
thông qua các ràng buộc sau đây:
- Quản lý quy mô ( tất cả các công việc được yêu cầu để dự án được hoàn thành).
- Quản lý chi phí (giảm thiẻu tối đa chi phí)
- Quản lý tiến độ ( thực hiện dự án)
- Quản lý chất lượng ( Sự hài lòng của khách hàng)
15.1 Quản lý qui mô:
Chương trình phát mẫu thử đã thành công trong việc quản lý qui mô. Công ty cần duy trì
kết quả sản phẩm và thực hiện chiến lược ngày càng tốt hơn để thỏa mãn khách hàng.
HVTH: Nguyễn Thị Bảo Quyên MS:MBA12B032 25